Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích mối quan hệ giữa quy định của pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học với phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.63 KB, 22 trang )

LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………...
Chương 1. PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC…………………………………………………………………
1.1. Phân loại………………………………………………………………..
1.2. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước…………….
1.3. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương…………………………………………………………………...
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN……………………………………...
2.1. Pháp luật về khu bảo tồn………………………………………………..
2.2. Phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên…………………………..
Chương 3. PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÁC LOÀI SINH VẬT…………………………………………...
3.1. Phân loại………………………………………………………………..
3.2. Thực trạng và giải pháp………………………………………………...
Chương 4. PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TÀI NGUYÊN DI TRUYỀN……………………………………..
4.1. Phân loại………………………………………………………………..
4.2. Pháp luật về quản lí, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích…………….
4.3. Về việc lưu giữ và bảo quản mẫu vật di truyền………………………...
4.4. Trách nhiệm về quản lí rủi ro…………………………………………..
TÓM LẠI…………………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………

Tran
g
3


5
5
5
7
9
10
14
16
16
16
18
18
18
20
21
23
25

Chương 1. PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC

1.1. Phân loại:

1


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

Pháp luật đa dạng sinh học chia quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học làm
2 loại:

- Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
- Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.

1.2. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước:
Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước phải dựa vào
các căn cứ (Điều 8 Luật Đa dạng sinh học 2008):
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Chiến lược bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Kết quả điều tra cơ bản về đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội.
- Kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trước đó.
- Thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
- Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

Nội dung quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước (Điều
9 Luật Đa dạng sinh học 2008):

2


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

- Phương hướng, mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng đa dạng sinh
học.
- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương.
- Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

- Vị trí địa lí , giới hạn, biện pháp tổ chức quản lí, bảo vệ hành lang đa
dạng sinh học.
- Vị trí địa lí, diện tích, chức năng sinh thái, biện pháp tổ chức quản lí,
bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên.
- Vị trí địa lí, diện tích, ranh giới và bản đồ các khu vực dự kiến thành
lập khu bảo tồn, loại hình khu bảo tồn.
- Biện pháp tổ chức quản lí khu bảo tồn.
- Giải pháp ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp
pháp trong khu bảo tồn.
- Nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ.
- Loại hình, số lượng, phân bố và kế hoạch phát triển các cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học.
- Đánh giá môi trường chiến lược dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.

3


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

1.3. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phải dựa vào các căn cứ sau (Điều 12 Luật Đa dạng sinh học 2008):
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
của địa phương.
- Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
- Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương trước đó.
- Hiện trạng đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc
thù của địa phương nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
- Nhu cầu bảo tồn, khai thác đa dạng sinh học của địa phương.
- Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

Nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố cấp
trung ương (Điều 13 Luật Đa dạng sinh học 2008):
- Phương hướng, mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.

4


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

- Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh.
- Vị trí địa lí, diện tích, ranh giới và bản đồ khu vực dự kiến thành lập
khu bảo tồn, loại hình khu bảo tồn.
- Biện pháp tổ chức quản lí khu bảo tồn.
- Giải pháp ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp
pháp trong khu bảo tồn.
- Nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ.
- Loại hình, số lượng, phân bố và kế hoạch phát triển các cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.

Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN

5


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

Hệ sinh thái trong pháp luật Việt Nam được định nghĩa là “quần xã sinh vật
và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và
trao đổi vật chất với nhau” (khoản 9 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008).
Định nghĩa này có nghĩa là việc bảo vệ bất cứ loài sinh vật hoặc bất cứ yếu
tố phi sinh vật nào trong hệ sinh thái đều có ý nghĩa đối với việc bảo vệ bản thân
hệ sinh thái đó.
Hiện nay, trong pháp luật đa dạng sinh học chỉ tập trung vào bảo tồn và phát
triển hệ sinh thái tự nhiên mà hệ sinh thái tự nhiên được định nghĩa là “hệ sinh thái
hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang sơ”
(khoản 10 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008).
Ngoài ra còn có hệ sinh thái tự nhiên mới, đó “là hệ sinh thái mới hình thành
và phát riển trên vùng bãi đồi tại cửa sông ven biển, vùng có phù sa bồi đắp và các
vùng đất khác” (khoản 11 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008).

2.1. Pháp luật về khu bảo tồn:

VƯỜN

KHU DỰ
6

KHU BẢO


KHU BẢO


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

VỆ CẢNH
QUỐC GIA
QUAN CẤP
QUỐC GIA
Điều 17 Luật
Điều 18 Luật
Điều 19 Luật
Điều 20 Luật
Đa dạng sinh
Đa dạng sinh
Đa dạng sinh
Đa dạng sinh
học 2008
học 2008
học 2008
học 2008
+ Có hệ sinh
- Cấp quốc
- Cấp quốc
- Cấp quốc
thái tự nhiên
gia:
gia:
gia:
quan trọng đối + Tương tự

+ Có giá trị
+ Có hệ sinh
với quốc gia,
như vườn
đặc biệt về
thái đặc thù.
quốc tế. Đặc
quốc gia.
khoa học, giáo + Có cảnh
thù, đại diện
+ Trừ tiêu chí dục, du lịch
quan môi
cho 1 vùng
là nơi sinh
sinh thái.
trường, nét
sinh thái tự
sống thường
+ Là nơi sinh
đẹp độc đáo
nhiên.
xuyên hoặc
sống thường
của tự nhiên.
+ Có cảnh
theo mùa của
xuyên hoặc
+ Có giá trị
quan môi
ít nhất 1 loài

theo mùa của
đặc biệt về
trường, nét
thuộc danh
ít nhất 1 loài
khoa học, giáo
đẹp độc đáo
mục loài nguy thuộc danh
dục, du lịch
của tự nhiên.
cấp, quý hiếm mục loài nguy sinh thái, nghỉ
+ Có giá trị
được ưu tiên
cấp, quý hiếm dưỡng.
đặc biệt về
bảo vệ.
được ưu tiên
- Cấp tỉnh: bảo
khoa học, giáo - Cấp tỉnh: bảo bảo vệ.
vệ cảnh quan
dục, du lịch
tồn các hệ sinh - Cấp tỉnh: bảo trên địa bàn.
sinh thái.
thái tự nhiên
tồn các loài
+ Là nơi sinh trên địa bàn.
hoang dã trên
sống thường
địa bàn.
xuyên hoặc

theo mùa của
ít nhất 1 loài
thuộc danh
mục loài nguy
cấp, quý hiếm
được ưu tiên
bảo vệ.
+ Vườn quốc
+ Bà Nà-Núi
+ Khu bảo tồn + Núi Bà Đen
gia Cúc
Chúa nằm ở
Vượn Cao Vít ở Tây Ninh.
Phương - nằm Đà Nẵng và
Trùng Khánh
+ Núi Bà ở
trên địa phận 3 Quảng Nam.
ở Cao Bằng.
Bình Định.
tỉnh: Ninh
+ Núi Ông ở
+ Khu bảo tồn + Sầm Sơn ở
TRỮ THIÊN
NHIÊN

QUY ĐỊNH
TRONG
LUẬT

CÁC TIÊU

CHÍ

TÊN MỘT
SỐ ĐỊA
ĐIỂM

7

TỒN LOÀI
-SINH CẢNH


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

Bình, Hòa
Bình và Thanh
Hóa; là khu
bảo tồn thiên
nhiên đầu tiên
của Việt Nam.
+ Vườn quốc
gia Núi Chúa
-nằm phía
Đông Bắc tỉnh
Ninh Thuận,
thuộc huyện
Ninh Hải.
+ Vườn quốc
gia Bạch Mã
thuộc tỉnh

Thừa Thiên –
Huế,...

Bình Thuận.
+ Hòn Chông
ở Kiên Giang
+ Phu Canh ở
Hòa Bình,..

Sao La Quảng
Nam.
+ Cù Lao
Tràm ở Quảng
Nam.
+ Khu dự trữ
sinh quyển
Cần Giờ ở
HCM,...

Thanh Hóa.
+ Chùa Thầy ở
Hà Nội,...

- Khu bảo tồn cấp quốc gia:
+ Do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
+ Quyết định thành lập khu bảo tồn phải có các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 23 Luật Đa dạng sinh học 2008.

- Khu bảo tồn cấp tỉnh:
+ Căn cứ vào quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu bảo tồn
cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân các cấp có liên quan, ý kiến cộng
đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn hoặc
tiếp giáp với khu bảo tồn và ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
8


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này (khoản 1
Điều 24 Luật Đa dạng sinh học 2008).
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Luật này chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh;
nội dung quyết định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh (khoản 2 Điều 24 Luật Đa
dạng sinh học 2008).

Khu bảo tồn có 3 phân khu chức năng:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Là khu vực được đảm bảo toàn nguyên
vẹn và quản lý bảo vệ chặt chẽ nhằm theo dõi diễn biến tự nhiên, nghiêm cấm mọi
hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng.
- Phân khu phục hồi sinh thái: Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ
để tái tạo lại rừng tự nhiên trên diện tích đã bị phá hoại để phục hồi lại hệ sinh thái
rừng và giảm bớt tác động của con người vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, tăng
cường bảo vệ môi trường và nguồn nước.
- Phân khu dịch vị - hành chính: Là khu vực thành lập để xây dựng các
công trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, xây dựng các cơ sở thí nghiệm,
khu vui chơi giải trí cho ban quản lý và khách viếng thăm.

Khu bảo tồn cấp quốc gia có ban quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ

về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính.

9


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

Tùy vào tình hình thực tế của địa phương mà khu bảo tồn cấp tỉnh được giao
cho ban quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn theo quy định của pháp luật.

- Quyền và trách nhiệm của ban quản lý, tổ chức được giao quản lý khu
bảo tồn: Điều 29 Luật Đa dạng sinh học 2008.
- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong
khu bảo tồn: Điều 30 Luật Đa dạng sinh học 2008.
- Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá hoạt động hợp pháp trong khu
bảo tồn: Điều 31 Luật Đa dạng sinh học 2008.
- Quản lý vung đệm các khu bảo tồn: Điều 31 Luật Đa dạng sinh học
2008.

2.2. Phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên:
Hơn 20 năm qua (1995-2015), Chính phủ đã triển khai nhiều chương
trình trồng và phát triển rừng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái gắn với phát
triển kinh tế -xã hội và xóa đói giảm nghèo, mà điển hình là Chương trình 327
(1993-1997) với mục đích “phủ xanh đất trống đồi núi trọc, khai thác bãi bồi ven
biển, nuôi trồng thủy sản bằng biện pháp trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng
và tạo mới về rừng phòng hộ và đặc dụng”. Chương trình 661/5 (1998-2010) với
mục tiêu là “đẩy mạnh tốc độ trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ
rừng hiện có và trồng mới”, đưa tỷ lệ che phủ của rừng lên 43% và hiện nay độ che

10


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

phủ của rừng đạt hơn 40% diện tích cả nước triệu ha rừng và Chính sách giao đất
giao rừng, nên diện tích rừng trong khoảng hai thập niên vừa qua đã có những diễn
biến tích cực.
Khu dự trữ sinh quyển là một loại hình độc đáo thể hiện sự hài hòa giữa
bảo tồn và phát triển, thông qua việc thực hiện ba chức năng là bảo tồn đa dạng
sinh học, phát triển kinh tế thân thiện với môi trường và hỗ trợ nghiên cứu, giáo
dục và đào tạo. Sự khác nhau cơ bản của khu dự trữ sinh quyển với khu bảo tồn
hiện nay là khu bảo tồn chỉ là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển, được bao quanh
bởi các vùng đệm và vùng chuyển tiếp rộng lớn. Như vậy, khu dự trữ sinh quyển
vừa thực hiện chức năng bảo tồn, vừa thực hiện chức năng phát triển bền vững, đặc
biệt gắn với phát triển sinh kế thân thiện với thiên nhiên và đa dạng sinh học của
người dân địa phương.
Ngoài khu bảo tồn, các hệ sinh thái tự nhiên khác cũng phải được điều
tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển bền vững. Hệ sinh thái rừng tự nhiên phải
được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển bền vững theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; hệ sinh thái tự nhiên trên biển phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ
phát triển bền vững theo quy định của pháp luật về thủy sản và các quy định khác
của pháp luật có liên quan; hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước tự
nhiên, vùng núi đá vôi, vùng đất chưa sử dụng không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển
bền vững theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan (Điều 34 Luật Đa dạng sinh học 2008).

11



LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

Chương 3. PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÁC LOÀI SINH VẬT

3.1. Phân loại:
Pháp luật về bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật gồm 3 nhóm
chính:
- Pháp luật về bảo vệ loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
- Pháp luật về phát triển bền vững các loài sinh vật: được thực hiện qua
các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
- Pháp luật về kiểm soát loài ngoại lai xâm hại: được thực hiện qua các
quy định về điều tra và lập danh mục, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.

3.2. Thực trạng và giải pháp:
Để bảo tồn các loài động vật nguy cấp, ứng phó với nạn săn bắt, buôn
bán, tiêu thụ động vật hoang dã trái phép ở Việt Nam, bên cạnh những công cụ
mang tính chất ràng buộc và pháp lý quốc tế mà Việt Nam là thành viên như: Công
ước Đa dạng sinh học (CBD), Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế (RAMSAR), Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp (CITIES)… Thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện
các chính sách, quy định pháp luật và quản lý dữ liệu để bảo vệ các loài nguy cấp.
Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung khung pháp lý, chính sách về bảo vệ động vật,
thực vật hoang dã, tiến tới loại bỏ những bất cập và sự thiếu nhất quán giữa các
12



LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

văn bản pháp luật. Tạo việc làm bền vững và hướng dẫn, khuyến khích cộng đồng
sống ở các vùng đệm tham gia bảo vệ và bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm...
- Tăng cường nguồn lực, năng lực cho công tác quản lý và thực thi pháp
luật để bảo tồn hiệu quả tại chỗ và chuyển chỗ các loài nguy cấp.
- Xây dựng cơ chế hợp tác liên ngành, trao đổi thông tin và vai trò tham
gia, phối hợp triển khai các hoạt động bảo tồn và thực thi pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ động vật
hoang dã tới cộng đồng, nhất là cần công khai thông tin về các vụ vi phạm về bảo
vệ loài nguy cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng để tăng tính răn đe,
phòng ngừa tội phạm trong khai thác, vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã.
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về cứu hộ, tái thả các loài về tự
nhiên, giám định, nhận dạng loài.
- Huy động các nguồn lực nhằm thực thi các hiệp ước, cam kết quốc tế và
pháp luật quốc gia về bảo tồn các loài hoang dã thông qua các cơ chế hợp tác khu
vực và toàn cầu.

13


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

Chương 4. PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TÀI NGUYÊN DI TRUYỀN

4.1. Phân loại:
Pháp luật về bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền gồm 3
nhóm:
- Pháp luật về quản lí, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ nguồn

gen.
- Pháp luật về lưu giữ, bảo quản mẫu vật di truyền, đánh giá nguồn gen,
quản lí thông tin về nguồn gen, bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen.
- Pháp luật về quản lí rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
luật về quản lí rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.

4.2. Pháp luật về quản lí, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích:
Về quản lí nguồn gen:
- Việc quản lí nguồn gen được xác định thuộc trách nhiệm của nhà nước,
nhà nước thống nhất quản lí toàn bộ nguồn gen trên lãnh thổ Việt Nam.
- Nhà nước giao cho ban quản lí khu bảo tồn, chủ cơ sở bảo toàn đa
dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cơ sở lưu giữ,
bảo quản nguồn gen quản lí nguồn gen thuộc cơ sở của mình, tổ chức hộ gia đình,

14


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

cá nhân được giao quản lí, sử dụng đất, rừng, mặt nước quản lí nguồn gen thuộc
phạm vi được giao quản lí, sử dụng.
- UBND cấp xã quản lí nguồn gen trên địa bàn, trừ các trường hợp nêu
trên, phát luật còn quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được chuyển giao quản lí nguồn gen.

Về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích:
- Việc tiếp cận nguồn gen phải được phải được tiến hành theo trình tự,
thủ tục và phải được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép:
+ Đăng kí tiếp cận nguồn gen;

+ Hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân được giao quản lí
nguồn gen;
+ Đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen.
- Sau khi đăng kí, tổ chức, cá nhân có yêu cầu tiếp cận nguồn gen phải
hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lí nguồn
gen về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có xác nhận của UBND cấp
xã nơi thực hiện và có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật.

- Điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen
bao gồm:
+ Đăng kí với cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền;

15


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

+ Đã kí hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, cá
nhân được giao quản lí;
+ Việc tiếp cận không thuộc các trường hợp là nguồn gen của loài thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ (trừ trường hợp được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép) và việc sử dụng nguồn gen có nguy cơ
nguy hại đối với con người, môi trường, an ninh - quốc phòng và lợi ích quốc gia.
- Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia cho Nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lí nguồn gen và các bên liên
quan khác được quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen.

4.3. Về việc lưu giữ và bảo quản mẫu vật di truyền:
- Việc lưu giữ vào bảo quản mẫu vật di truyền được quy định gồm: Bộ,
cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức việc lưu

giữ và bảo quản lâu dài mẫu vật di truyền của loài thuộc danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ.
+ Tổ chức, cá nhân phát hiện, lưu giữ mẫu vật di truyền của loài thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ đã bị tuyệt chủng trong tư
nhiên có trách nhiệm báo cho UBND cấp xã.
+ UBND cấp xã có trách nhiệm báo cho cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường của UBND cấp tỉnh để có biện pháp xử lý.
+ Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lưu trữ và bảo quản
lâu dài mẫu vật di truyền để hình thành ngân hàng gen phục vụ công tác bảo tồn đa
dạng sinh học phát triển kinh tế - xã hội.
16


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

+ Nhà nước bảo hộ bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen,
khuyến khích và hổ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký bản quyền tri thức truyền thồng
về nguồn gen.

4.4. Trách nhiệm về quản lí rủi ro:
- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen phải đăng kí với Bộ khoa học và công nghệ.
+ Phải có các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật, công nghệ và cán bộ
có chuyên môn theo quy định.
+ Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
+ Phải công khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lí rủi ro
theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
+ Việc quản lí rủi ro phải được tiến hành qua các bước lập, thẩm định
báo cáo đánh giá rủi ro và cấp giấy chứng nhận an toàn đối với sinh vật biến đổi

gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
+ Báo cáo đánh giá rủi ro phải có các nội dung sau: Mô tả biện pháp
đánh giá rủi ro, mức độ rủi ro, biện pháp quản lí rủi ro và phải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thẩm định.
+ Thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản li rủi ro phải được công
khai.

17


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

+ Cơ sở dữ liệu phải được quản lí chặt chẽ, Bộ Tài nguyên và môi
trường thống nhất quản lí và xây dựng trang thông tin điện tử về sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học.

18


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

TÓM LẠI
Những quy định của pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học có sự kết hợp với
phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những nguyên tắc của Luật đa dạng sinh học là kết hợp hài hòa
giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học; giữa bảo tồn, khai
thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm nghèo.
Các chính sách của nhà nước khuyến khích phát triển du lịch sinh thái gắn
với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân
sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo

tồn.
Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước phải
dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Căn cứ lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phải dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa
học phục vụ công tác bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học và phát triển
kinh tế - xã hội.
Khi lập báo cáo về đa dạng sinh học phải đánh giá lợi ích của bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học luôn gắn liền với phát triển
kinh tế xã hội.

19


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

Ảnh hưởng của pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học đến phát triển kinh tế
- xã hội:
Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học ra đời với mục đích bảo tồn đa dạng
sinh học, qua đó bảo vệ những giá trị về kinh tế, xã hội mà đa dạng sinh học mang
lại, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các quy định của pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học góp phần điều
chỉnh phương hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học bảo đảm cho sự cân bằng giữa hai
yếu tố đa dạng sinh học và kinh tế - xã hội.
- Khi quy định pháp luật chưa chuẩn xác, cùng với những tồn tại trong
việc thực thi luật có thể làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội.


Ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội đến pháp luật về bảo tồn đa dạng
sinh học:
Phát triển kinh tế - xã hội là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với hoàn
thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất lẫn tinh
thần, đảm bảo tiến bộ xã hội, công bằng cho người dân.
Phát triển kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu mà pháp luật về bảo
tồn đa dạng sinh học hướng đến. Những quy định của pháp luật về bảo tồn đa dạng
sinh học luôn gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội.

20


LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn bản quy phạm pháp luật:
- Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Luật Đa dạng sinh học 2008.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004.

2. Tài liệu tham khảo khác:
- Giáo trình Luật môi trường _ Trường Đại học Luật Hà Nội _ NXB
CAND Hà Nội 2013.

3. Wedsite:
- />
21



LUẬT MÔI TRƯỜNG --- ĐỀ TÀI 4

22



×