Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đại Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.72 KB, 71 trang )

Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
MỤC LỤC
Biểu 2.1 BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY 20....................................3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đại Việt ............6
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đại Việt ...........7
1.2.3. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Đại Việt trong những năm
gần đây............................................................................................................10
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đại Việt ........................11
Ban Giám đốc................................................................................................11
Phòng Kế toán................................................................................................12
Phòng Kế hoạch.............................................................................................12
Cửa hàng........................................................................................................12
Cửa hàng........................................................................................................12
Cửa hàng........................................................................................................12
Cửa hàng........................................................................................................12
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Đại Việt.........15
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Đại Việt .....................15
K toán tr ngế ưở .....................................................................................15
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Đại Việt ...17
Th khoủ ..................................................................................................17
Biểu 2.1 BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY.......................................24
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................26
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................27
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................28
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................29
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................31
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................32
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................34
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................35
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................36
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................37


Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
1
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................39
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................40
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................43
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................45
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................46
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................48
CÔNG TY TNHH I VI TĐẠ Ệ ................................................................51
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPNC: Chi phí nhân công
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
2
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
TMDV: Thương mại dịch vụ
Vnđ: Việt nam đồng
NVL: Nguyên vật liệu
TSCĐ: Tài sản cố định

XĐKQ: Xác định kết quả
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng khái quát tình hình kinh doanh của công ty những năm
gần đây..........................................................................................................7
Biểu 2.1 BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY.....................................20
Biểu 2.2: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng..................................................23
Biểu 2.3: Sổ chi tiết phải thu khách hàng.................................................25
Biểu 2.4: Sổ chi tiết phải thu khách hàng.................................................26
Biểu 2.5: Sổ tổng hợp phải thu khách hàng..............................................27
Biểu 2.6: NHẬT KÝ CHUNG...................................................................28
Biểu 2.7: SỔ CÁI.........................................................................................29
Biểu 2.8: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN......................................................32
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
3
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.9: SỔ CÁI TÀI KHOẢN.................................................................34
Biểu 2.10: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG.....................................37
Biểu 2.11: TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG....................................................38
Biểu 2.12: SỔ CÁI TÀI KHOẢN...............................................................39
BiỂU 2.13: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP......42
Biểu 2.14: TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG....................................................43
Biểu 2.15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN...............................................................44
Biểu 2.16: TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG...................................................46
Biểu 2.17: SỔ CÁI TÀI KHOẢN...............................................................47
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các
loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn
đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh

nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát
triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh cũng chính là
hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định trực
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
4
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác bán hàng
muốn đạt hiệu quả cao thì cần phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ
máy kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Bộ phận này cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp biết rõ
từng tài khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình mua, bán, dự
trữ hàng hoá, kết quả thu được từ quá trình bán hàng đồng thời tìm ra nguyên
nhân làm tăng, giảm các khoản thu nhập, chi phí để từ đó tìm ra các biện pháp
làm tăng thu nhập. Vì vậy tổ chức tốt quá trình bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại là nhiệm vụ sống còn, quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay của nền kinh
tế thị trường.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua quá trình thực tập tại công ty TNHH
Đại Việt, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và các Anh, Chị trong
phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề của mình với đề tài:
"Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Đại Việt".
Bài viết này gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Đại Việt
Phần II: Thực Trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Đại Việt.

Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Đại Việt.
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức nên chuyên đề này
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
5
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
của các thầy cô giáo và các anh, chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH Đại
Việt để hoàn thiện thêm bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẠI VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đại Việt .
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH ĐẠI VIỆT
Tên giao dịch: DAI VIET COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: DAVICO.,LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 39, Phố Hàng Buồm, Phuờng Hàng Buồm, Quận
Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 4.38.266.347 Fax: 04.38.284.538
Công ty TNHH Đại Việt được thành lập năm 1994 và được nhà nước cấp
giấy phép kinh doanh ngày 16/11/1994 theo quyết định của sở kế hoạch và
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
6
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
đầu tư thành phố Hà Nội có phạm vi hoạt động trong cả nước(Vốn điều
lệ:4.900.000.000 VND (Bốn tỷ chín trăm triệu đồng).
Sau hơn muời lăm năm kể từ ngày thành lập cho tới nay công ty TNHH
Đại Việt đã trải qua bao sự biến động của nền kinh tế cũng như sự cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Đó là
nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty cùng với sự đóng góp

lớn lao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đại Việt .
1.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đại Việt.
Với cơ chế thị truờng thời kỳ đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng công ty đã chủ động đứng ra làm cầu nối giữa người tiêu
dùng và nhà SX . Các sản phẩm của công ty phong phú đa dạng mang đến sự
lựa chọn hoàn hảo cho khách hàng. Chất lượng phục vụ tốt với đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, năng động mang đến sư hài lòng cho khách hàng.Hoạt
động kinh doanh thương mại là một ngành kinh tế hiện rât phổ biến ở nước ta
hiện nay. Công ty TNHH Đại Việt luôn cố mở rộng thị trường tạo vị thế vững
chắc trên thị trường cạnh tranh khốc liệt thời kỳ hội nhập. Công ty luôn lấy sự
hài lòng của khách hàng là tiền đề phát triển của công ty.
Công ty TNHH Đại Việt luôn cố gắng hoà nhập và phát triển, hoàn thành
sứ mệnh của nhà nước cũng như công ty đã đề ra là bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có tích luỹ để tái tạo mở rộng sản xuất,
tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ
công nhân viên.
Công ty TNHH Đại Việt thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước,và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm bán hàng của công ty.
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
7
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Công ty TNHH Đại Việt với thương hiệu DAVICO là một trong
những công ty hàng đầu trong các lĩnh vực buôn bán cung cấp, phân phối
các loại bia, nước ngọt của các hãng lớn như: Heniken, Tiger, Coca-Cola…
phục vụ cho nhu cầu khách hàng.
 Danh mục hàng hoá của công ty hết sức phong phú và đa dạng
bao gồm:
- Về chủng loại bia: Bia lon, bia chai , bia thùng của các hãng bia Hà

Nội, Bia Halida, Tiger, Heniken……
- Về nước giải khát có các loại sau: nước uống và giải khát có ga và
không có ga của coca cola và pepsi.
- Thị trường của công ty thì rộng khắp trên cả nước nhưng chủ yếu phục
vụ cho các nhà hàng khách sạn tại khu vực Hà Nội I và Hà Nội II.
 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã tìm được các
biện phát đẩy mạnh hàng hoá bán ra đó là đa dạng hoá phương thức bán hàng.
Công ty TNHH Đại Việt đã áp dụng các phương thức sau:
 Bán buôn trực tiếp của công ty :
Khi có các nghiệp vụ bán hàng với khối lượng lớn căn cứ vào các hợp
đồng đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT,
phiếu xuất kho và tiến hành giao hàng theo hợp đồng đã ký, chủ hàng kiểm
tra thủ tục và nhận hàng hoá. Công ty TNHH Đại Việt thuộc diện nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó chứng từ sử dụng là: Hoá đơn GTGT
theo mẫu của Bộ Tái Chính. Hoá đơn này được thành lập 3 liên.
- Liên 1 lưu tại quyển.
- Liên 2 giao cho khách hàng.
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
8
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
- Liên 3 lưu nội bộ.
Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và
giá trị hàng hoá xuất bán. Đó là căn cứ để thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và
thủ tục có liên quan trong quá trình bán hàng.
 Bán lẻ hàng hoá:
Vì những mặt hàng công ty bán ra phổ biến và phục vụ nhu cầu tức thời
của người tiêu dùng nên công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức bán lẻ:
Doanh thu bán lẻ của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
bán hàng.

Tại các cửa hàng có các tổ chức kế toán riêng, kế toán tại các cửa hàng có
nhiệm vụ theo dõi và lập hoá đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê cuối
tháng gửi lên cho kế toán của Công ty.
Phương thức thanh toán
Công ty thực hiện phương thức thanh toán chủ yếu đó là tiền mặt và thanh
toán bằng chuyển khoản. Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc chậm nhất
15 đến 30 ngày kể từ ngày giao hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong việc thanh toán đồng thời cũng đảm bảo không gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
Để thu hút khách hàng, công ty có một chính sách giá cả hết sức linh
hoạt…Giá bán được tính theo giá trị mua vào giá cả thị trường đồng thời mối
quan hệ giữa khách hàng và đơn vị công ty sẽ thực hiện giảm giá đối với
những khách hàng mua hàng thường xuyên, mua với khối lượng lớn và giảm
giá cho khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến 3% trên tổng trị giá hoá đơn
bán ra trong cả năm cho khách hàng đó.
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
9
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Qua việc giảm giá và các chính sách về giá cả uy tín của công ty đối
với bạn hàng và người tiêu dùng ngày càng cao điều này ảnh hưởng rất lớn
đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Đại Việt trong những năm
gần đây.
Có thể nói vốn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Công ty càng phát triển về quy mô và phạm vi hoạt động, các
cơ hội của thị trường các hấp dẫn thì nhu cầu tăng vốn cho đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, kỹ thuật càng cần thiết. Ngoài vốn chủ sở hữu,các doanh
nghiệp bạn và nguồn vốn vay Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, tuân theo quy
luật mạnh được yếu thua nên Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên

trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn
luôn được duy trì ổn định. Điều này được chứng minh qua bảng số liệu phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây:
Bảng 1.1. Bảng khái quát tình hình kinh doanh của công ty những
năm gần đây
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
10
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Qua biểu trên ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng của Công ty năm sau tăng hơn năm trước.
Điển hình doanh thu của hai quý đầu năm 2009 là 22 tỷ gần bằng doanh thu
năm 2007. Công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường
tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đặt ra.
Tỏng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ DN kinh doanh có
lãi và đang trong đà tăng trưởng đi lên.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đại Việt .
Công ty TNHH Đại Việt là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ
ngày được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh,
thực hiện chế độ hạch toán độc lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại
ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của công
ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
Công ty có trụ sở chính tại: Số 39, Phố Hàng Buồm, Phuờng Hàng Buồm,
Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội.
Với chức năng và nhiệm vụ đã đặt ra, để nâng cao hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý tương đối phù
hợp với trình độ và năng lực của các nhà quản lý và lao động được sắp xếp
hợp lý đúng trình độ và chức năng của từng người trong công ty.
 Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đại Việt
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008

Quý I&II năm
2009
Tổng doanh thu (đồng) 26.764.969.050 39.774.272.08
0
22.009.303.030
Tổng lợi nhuận (đồng) 2.784.965.278 3.976.587.965 2.191.622.687
Bình quân thu nhập 1
người/tháng
1.900.000 2.300.000 2.700.000
11
Ban Giám đốc
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
 Ban Giám đốc Công ty: Bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc
có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và pháp
luật.
- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và hội đồng quản trị về hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
+ Định hướng phát triển cho công ty trên cơ sở phân tích nhu cầu thị
trường.
+ Triển khai thực hiện các mục tiêu mà hội đồng quản trị đề ra.
- Phó giám đốc: Là người hướng dẫn thực hiện đường lối chỉ đạo của
giám đốc, đề ra kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, tham mưu, hỗ trợ giám đốc
trong việc ra kế hoạch. Mặt khác phó giám đốc còn có nhiệm vụ tổ chức
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
12
Cửa hàng
Cửa hàng

Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kế
toán
Phòng tổ
chức HC
Cửa hàng Cửa hàng
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới thiệu
sản phẩm, công nghệ sản phẩm.
Khi giám đốc vắng mặt thì phó giám đốc kinh doanh có quyền thay mặt
giám đốc giải quyết các công việc của Công ty dưới sự uỷ quyền của hội đồng
quản trị.
 Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch để tìm kiếm thị trường đầu vào và
đầu ra, phân tích thị trường để tìm hướng triển khai tiêu thụ hàng hoá, thực
hiện các dự án, ký kết, giao dịch các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá
Tổ chức triển khai mọi hoạt động kinh doanh của công ty,là cầu nối giữa
khách hàng và công ty, khai thác tìm kiếm mở rộng thị trường. Xây dựng
chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công tỷ trình ban giám đốc ký
duyệt phê chuẩn . Xúc tiến mọi mặt công tác để ký được hợp đồng với khách
hàng. Tiếp thu ý kiến phản ánhvà giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng.
Định kỳ báo cáo với ban giám đốc tình hình bán hàng và phương án chăm sóc
khách hàng, mức độ phục vụ, độ thoả mãn của khách hàng .Thực hiện chương
trình quảng cáo, xúc tíên thương mại, tham gia các hội chợ và các hoạt động
để tạo dựng hình ảnh của công ty.
 Phòng tài chính- kế toán .
- Theo dõi và báo cáo tình hình kinh doanh của công ty, hiệu quả sủ dụng
vốn của công ty tới ban giám đốc công.

- Tham mưu cho giám đốc về những phương án sử dụng vốn.
- Thực hiện và quản lý mọi sổ sách và tài chính chế độ kế toán của công
ty theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn việc lập và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán trong
tất cả các khâu các bộ phận của công ty.
- Lập trình, ký chuyển nộp và lưu giữ các báo cáo kế toán, báo cáo thuế.
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
13
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
- Quản lý các nguồn vốn :Vốn điều lệ, vốn bổ sung, vốn vay, quỹ khấu
hao, vốn trong công ty, nợ phải thu, phải trả ….
- Tổ chức việc kế toán và quyết toán thuế hàng năm.
- Kiểm tra cuối cùng và ký vào các chứng từ báo cáo kế toán, các bảng
lương, thưởng, báo cáo thuế hàng tháng, quyết toán thuế hàng năm và kết quả
kiểm toán trước khi trình giám đốc ký duyệt.
- Quản lý sử dụng chứng từ và các phần mềm kế toán trong công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là phòng quan trọng của công ty có nhiệm
vụ chính về tổ chức nhân sự, tổ chức lao động, bố trí công nhân viên trong
công ty ở những vị trí công việc một cách hợp lý sao cho kinh doanh đạt hiệu
quả. Tổ chức lao động, tiền lương, tiền công, khen thưởng kỷ luật và các
chính sách chế độ với người lao động như:BHXH, BHYT……. chăm lo đời
sống cán bộ công nhân viên.
 Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuát và tiêu
thụ hàng hoá, kịp thời đề ra kế hoạch nhập hàng và dự trữ hàng, đảm bảo
lượng hàng hoá kinh doanh.
Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ làm các thủ tục cần thiết trước khi nhập
hàng đảm bảo tính hợp pháp của hàng hoá công ty kinh doanh.
 Hệ thống các cửa hàng: Công ty có hệ thống gồm 4 của hàng ở nội thành
Hà Nội, chuyên bày Bán toàn bộ các sản phẩm, mặt hàng công ty kinh doanh.
Mọi hoạt động trong Công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới

các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận
khác tạo thành một hệ thống đồng bộ từ trên xuóng.
Nhìn chung với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhờ sự lãnh đạo sáng
suốt của Ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế
cao trong hoạt động của mình, luôn hoàn thành các nghĩa vụ và quyền lợi với
ngân sách nhà nước, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
14
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Với tổ chức bộ máy quản lý ổn định và chặt chẽ: Với một giám đốc, 2
phó giám đốc và các phòng ban như: Phòng Kế toán, phòng kinh doanh,
phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch và hệ thống cửa hàng.... đã giúp
doanh nghiệp ngày càng phát triển và củng cố được lòng tin của khách hàng,
tạo chỗ đứng vững chắc cho công ty trên thị trường trước các đối thủ cạnh
tranh.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Đại Việt.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Đại Việt .
 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
 .Quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra việc thực hiện
toàn bộ công tác thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, cung cấp thông
tin về tình hình tài chính đầy đủ kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình và kết
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
15
Kế toán các
cửa hàng
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
quả hoạt động SXKD để từ đó tìm ra các biên pháp, định hướng đúng đắn với
đường lối phát triển của công ty.
 Kế toán trưởng:
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt
động kế toán của công ty. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán nên có những
trách nhiệm sau:
- Ký duyệt các nghiệp vụ tài chính của công ty. Hàng ngày kiểm tra đôn
đốc công việc của từng kế toán viên trong đó đặc biệt chú ý đến thu hồi công
nợ.
- Đối chiếu kiểm tra số liệu báo cáo do kế toán tổng hợp lập.Nắm bắt
thông tin kế toán, cung cấp số liệu cho ban giám đốc nếu có yêu cầu. Phân
tích đưa ra các tư vấn cần thiết cho ban giám đốc về tình hình tài chính của
công ty, đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả
của kiểm soát nội bộ trong công ty.
- Cập nhật các chế độ kế toán mới, các chế độ liên quan phổ biến cho
nhân viên trong văn phòng,giúp các nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ
nếu thấy cần thiết.
 Kế toán tổng hợp .
- Hằng ngày cập nhật, đối chiếu số liệu khi phát sinh, tập hợp chứng từ,
định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập nên các báo cáo kế toán tổng
hợp trình kế toán trưởng.
 Kế toán hàng hoá: Quản lý tình hình nhập xuất hàng hoá trong kho, hạch
toán, theo dõi chi tiết về số lượng cũng như chủng loại hàng hoá, theo dõi
tài sản và tính trích khấu hao TSCĐ.
 Thủ quỹ:
- Quản lý quỹ, quản lý thu chi, lập báo cáo quỹ .

Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
16
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
- Theo dõi toàn bộ tình hình thanh toán phát sinh tại công ty, giúp giám
đốc trong công tác bảo đảm quay vòng và thu lời vốn của công ty. Tổ chức
thu thập thông tin một cách chính xác cho lãnh đạo, kiểm tra tình hình ngân
sách.
 Kế toán thanh toán: Viết phiếu thu chi, thanh toán bằng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng.
- Mở từng File theo dõi công nợ phải trả, phải thu của từng khách hàng.
Thưc hiện đối chiếu công nợ hàng tháng với nhà cung cấp để đảm bảo các
khoản công nợ phải trả, phải thu được hạch toán đúng và đầy đủ .
- Cuối tháng lập các bảng tổng hợp công nợ, khoản phải trả, chi tíêt theo
dõi rõ số dư nội ngoại tệ.
 Kế toán các cửa hàng: Lập chứng từ ban đầu về hàng mua, hàng bán
vào sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại đơn giá. Đồng
thời phải thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc
bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán vào sổ chi tiết bán hàng và sổ
tổng hợp hàng.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Đại Việt .
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành, quản lý nền
kinh tế quốc dân, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp
lý có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty áp dụng hình thức
Nhật ký chung phục vụ cho quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế của
mình. Hình thức này đã đáp ứng đòi hỏi của công tác quản lý và phù hợp với
trình độ của công nhân viên.
QUY TRÌNH GHI SỔ TẠI CÔNG TY
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ

17
Thủ
kho
Kho vật tư
Nguyễn Thị
Huyền
Các chứng từ gốc :
- phiếu thu , phiếu chi
- Giấy báo nợ , giấy báo có
-Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- .............................
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc .)
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Trong đó
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
18
Sổ kế toán chi tiết :
- Sổ chi tiết bán hàng
- Hàng gửi đi bán (TK157)
- Phải thu của KH (TK131)
- D. thu bán hàng (TK511,512)
- Chi phí bán hàng (TK641)
- …
- XĐKQ bán hàng (TK911)
Bảng
tổng hợp chi tiết

Sổ Cái
TK 157, TK 632,
TK 511, TK 515,TK711,TK811, TK
641, TK 642, TK 911
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
tài khoản
Nhật ký chung
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
+ Hệ thống TK kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
+ Phương pháp tính khấu hao: phương pháp tính bình quân (theo tỷ lệ do
Bộ Tài chính quy định), không có trường hợp khấu hao đặc biệt.
+ Công ty quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Đối với hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ (hay bình quân gia quyền):
Tuy nhiên việc tính toán hoàn toàn trên máy tính, máy tính sẽ tự động
tổng hợp giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ cộng với nhập trong kỳ chia cho số
lượng. Khi có nghiệp vụ xuất kho kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT nhập
ngày xuất kho, mã sản phẩm, số lượng, đơn giá máy tính sẽ tự động tính
thành tiền, tự tính giá vốn.
Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán và giúp cho kế toán tiết kiệm
thời gian và kế toán có thể tính giá vốn cho hàng xuất tại bất kỳ thời điểm
nào.
PHẦN II :THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI VIỆT

2.1.Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Đại Việt
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ =
Giá trị thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
19
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH Đại Việt
Công ty TNHH Đại Việt áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, do đó toàn bộ hàng hoá mà công ty tiêu thụ được đều thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT. Doanh thu tiêu thụ của công ty sẽ bao gồm toàn bộ số tiền thu
được từ bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
Căn cứ để hạch toán doanh thu tiêu thụ là hoá đơn GTGT và một số chừng
từ liên quan như :Phiếu thu, giấy báo có....
Do công ty có hai phương thức tiêu thụ hàng hóa nên ứng với mỗi phương
thức tiêu thụ kế toán sẽ hạch toán khác nhau.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình bán hàng
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nào việc hạch
toán doanh thu cũng bắt đầu từ việc xác định quá trình tiêu thụ và chứng từ
liên quan. Do đó các chứng từ sử dụng tại công ty bao gồm:
- Đơn đặt hàng
- Hợp đồng kinh tế
- Đề nghị xuất hàng
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản bàn giao hàng hoá
- Báo cáo bán hàng
- Đề nghị thanh toán
- Biên bản thanh lý hợp đồng

- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, gấy báo có…
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
20
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Việc tiêu thụ hàng hoá của công ty chủ yếu là tiêu thụ trực tiếp ,tức là
công ty bán trực tiếp cho khách hàng đến mua tại các cửa hàng hoặc khách
hàng mua trực tiếp tại kho công ty
• Phương thức bán buôn hàng hóa
Khi có đơn đặt hàng từ khách hàng chuyển tới phòng kinh doanh tiến
hành soạn thảo hợp đồng kinh tế để trình giám đốc ký duyệt. Sau đó chuyển
bộ hợp đồng qua đơn vị mua hàng ký kết. Khi đã có bộ hợp đồng kinh tế hợp
pháp, nhân viên kinh doanh sẽ làm mẫu đề nghị xuất hàng để chuyển vào bộ
phận kế toán. Bộ phận kế toán làm thủ tục xuất hàng, viết hoá đơn GTGT và
giao hàng hoá cho khách hàng và khách hàng nhận, kiểm tra chứng từ hàng
hoá đầy đủ ký nhận vào biên bàn bàn giao hàng hoá và thanh toán tiền nếu là
hàng bán trả ngay. Nếu khách hàng mua chịu hàng hoá kế toán công nợ sẽ
chịu trách nhiệm theo dõi khoản nợ và tới hạn sẽ làm đề nghị khách hàng
thanh toán. Nghiệp vụ bán hàng đựơc kết thúc bằng biên bản thanh lý hợp
đồng ký kết giữa hai bên
• Bán lẻ hàng hoá là hình thức bán hàng chủ yếu đem lại lợi nhuận
lớn trong tổng doanh thu bán hàng của công ty.Theo hình thức này khi người
tiêu dùng có nhu cầu mua hàng nhân viên kinh doanh hoặc nhân viên bán
hàng cửa hàng sẽ trực tiếp giới thiệu hàng hoá và làm thủ tục bán hàng cho
khách.Theo phương thức này khách hàng trực tiếp nhận hàng và nhận hóa
đơn sẽ thanh toán luôn tại quầy cho thủ quỹ.
Khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng công ty hoàn thành các thủ tục và
tiến hành xuất hàng hoá giao cho khách hàng và được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán ngay, về số lượng hàng hoá đó được coi là đã tiêu
thụ.Khi khách hàng thanh toán công ty bằng các hình thức : Tiền mặt, ngân

Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
21
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
phiếu hoặc séc đều được kế toán phản ánh trên tài khoản 131 –Phải thu của
khách hàng.
Trường hợp được khách hàng trả tiền ngay thì được chuyển sang cho thủ
quỹ làm thủ tục thu tiền .Thu tiền xong ,thủ quỹ ký tên và đóng dấu đã thanh
toán vào hoá đơn .
Hoá đơn được lập thành 3 liên sau đó chuyển cho giám đốc công ty ký.
Liên 1: Do phòng tài chính –kế toán giữ để lưu lại quyển
Liên 2+3 : Giao cho khách hàng cầm xuống kho.
Tại kho : Thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ.Nếu đúng thì sẽ
xuất kho theo nội dung ghi trên hoá đơn, sau khi giao nhận hàng thủ kho và
người nhận hàng cùng ký nhận vào các liên.
Liên 2 : dùng làm chứng từ để khách đi đường và làm căn cứ để ghi vào sổ kế
toán của đơn vị mua.
Liên 3: Thủ kho giữ lại để tiến hành ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng tài
chính –kế toán kiểm tra.
VD: Ngày 15/07/2009 công ty nhận được đơn đặt hàng của công ty Nhất
Nam. Sau khi nhân viên kinh doanh làm đủ các thủ tục bán hàng. Phòng kế
toán sẽ tiến hành xuất hoá đơn và giao hàng cho khách.
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
22
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTGT – 3LL
Liên 1: Lưu tại quyển LP/2009B
Ngày 15 tháng 07 năm 2009 001520
Người bán hàng:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại Việt
Địa chỉ: Số 39, Phố Hàng Buồm, Phường Hàng Buồm, Quận Hoàn Kiếm,

Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 4.38.266.347 Mã số thuế: 0100356896
Người mua hàng: Công ty Cổ Phần Nhất Nam
Đơn vị:
Địa chỉ: 15A Hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0100254236
Người mua Người thu tiền Người viết hđ Kế toán trưởng Thủ trưởng đv
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Hàng ngày bộ phận bán hàng sẽ chuyển báo cáo bán hàng hàng ngày
tới kế toán
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
STT Tên hàng hoá
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bia Heniken
Thùng
500 218.182 109.091.000
2 Bia Tiger
Thùng
400 163.636 65.454.400
3 Nước ngọt Sting
Thùng
250 98.182 24.545.500
4 Nước cam ép
Thùng
300 104.545 31.363.500

Cộng 230.454.400
Thuế suất thuế GTGT 10% 23.045.440
Tổng số tiền thanh toán 253.499.840
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi ba triệu bốn trăm chín mươi chín
ngàn tám trăm bốn mươi đồng.
23
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.1 BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 15 tháng 07 năm 2009
STT Tên đơn vị Tên hàng hoá
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Trị giá
Đơn giá
bán
Thuế
GTGT
(%)
1
1
2
3
Công Ty Nhất Nam
Bia Heniken Thùng 500 218.182 10
Bia Tiger Thùng 400 163.636 10
Nước ngọt Sting Thùng 250 98.182 10
Nước cam ép Thùng 300 104.545 10

2
2
Nhà hàng Phương
Nguyên
Bia Hà Nội Thùng 250 127.273 10
Coca cola Thùng 200 104.545 10
Nước cam ép Thùng 150 104.545 10
… ….. ….. …. …. … ……
Cộng
 Với các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay công ty thực hiện chiết khấu trực tiếp cho khách hàng mua
với số lượng lớn ngay trên hoá đơn GTGT nên kế toán bán hàng không sử
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
24
Trường ĐH kinh tế quốc dân Khoa Kế Toán
dụng TK 521 – chiết khấu thương mại.
Vì vậy, các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty chỉ bao gồm :hàng
bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán
Vơí môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty cần có nhiều biện
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Một trong những biện pháp đó
là giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là khoản tiền công ty chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do sản phẩm cũ, sức cạnh tranh thấp
hoặc hàng bán chậm. Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán, phòng kinh
doanh của công ty cùng khách hàng phải lập biên bản giảm giá hàng bán.
Thông thường khoản giảm giá hàng bán sẽ được công ty trừ trực tiếp vào số nợ
của khách hàng hoặc trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 532 :
Nợ TK 3331:
Có TK 111, 112, 131 :

Sau khi nhập xong, máy tính sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ nhật kí chung và
sổ cái TK 532
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Là số hàng đã coi là tiêu thụ. Đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền
ngay hoặc đã được người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại
cho người bán do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù
hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chuẩn quy cách kém phẩm chất, không đúng
chủng loại…
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để quản lý trị giá vốn hàng bán bị trả
lại cuối tháng.
Nguyễn Vũ Phong Lớp KT39 cục đường bộ
25

×