Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.98 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài.
Ở nước ta, DNVVN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Cùng với nông nghiệp và kinh tế nông thông, DNVVN là nhân tố góp phần
đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho
người lao động, khai thác và tận dụng hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và
những những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư, góp phần phân bố công
nông nghiệp, đảm bảo cân bằng về kinh tế - xã hội - môi trường.
TDNH là hình thức hỗ trợ vốn hiệu quả cho các DN đặc biệt là DNVVN.
Hưởng ứng chủ trương của chính phủ về hỗ trợ phát triển DNVVN, trong
những năm gần đây chi nhánh TP Hà Nội – NHTMCP Công Thương Việt
Nam đã không ngừng mở rộng, nâng cao chất lượng và hiệu quả TD đối với
các DNVVN.Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới,vấn đề
tín dụng đối với DNVVN gặp không ít những khó khăn và vướng mắc đặc
biệt trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng . Đây là mối quan tâm hàng
đầu không chỉ với chi nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt Nam
nói riêng mà còn với cả hệ thống ngân hàng.
Xuất phát từ tính cấp thiết của công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNVVN, em mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công
Thương Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn đóng
góp một số ý kiến và và giải pháp cho công tác nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNVVN tại chi nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt
Nam.
II. Mục đích nghiên cứu.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng ngân hàng và nâng cao
chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
-Giới thiệu khái quát về chi nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt


Nam, phân tích đánh giá chất lượng tín dụng DNVVN của chi nhánh, từ đó
đưa ra những thành quả, tồn tại và chỉ ra nguyên nhân.
-Đề xuất giải pháp và đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN tại chi nhánh TP Hà Nội-
NHTMCP Công Thương Việt Nam.
III. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp
phân tích, chọn lọc, so sánh, phương pháp khái quát hóa, phương pháp tổng
hợp…
IV.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu: Công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN tại chi nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt Nam.
-Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt
Nam giai đoạn 2007- 2009.
V. Kết cấu khóa luận.
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân
hàng đối với DNVVN .
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh
TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Chương 3.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi
nhánh TP Hà Nội- NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN.
1.1.Tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, hoạt động ngân hàng đã mở rộng cả về

quy mô, chất lượng và số lượng các loại hình dịch vụ , tuy nhiên nghiệp vụ tín
dụng vẫn là một trong nhưng nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của mọi
NH. Tùy theo phương pháp nghiên cứu ta có những cách tiếp cận khác nhau
về khái niệm tín dụng.
Theo Mác “ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng , sau một thời gian nhất định quay về với
một lượng giá trị lớn hơn ” .
Trên cơ sở khái niệm trên ta có thể hiểu vè tín dụng ngân hàng (TDNH) như
sau : “ TDNH là một loại giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( NHTM hoặc
các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân , doanh nghiệp, các chủ
thể khác ) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận , bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
Từ định nghĩa trên ta có thể đưa ra các đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, TDNH là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin . Về phía
ngân hàng đó là sự tín tưởng vào khả năng và cam kết trả nợ đầy đủ và đúng
hạn của khách hàng.Về phía khách hàng đó là sự cam kết giải ngân đầy đủ và
đúng thời hạn của ngân hàng.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng
Thứ hai, TDNH là quan hệ vay mượn có hoàn trả. Bản chất của quan hệ tín
dụng là sự chuyển nhượng “tạm thời “ một lượng giá trị. Sau thời gian nhất
định, người vay có trách nhiệm hoàn trả phần vốn gốc và lãi cho ngân hàng
theo thỏa thuận.
Thứ ba, TDNH là quan hệ vay mượn có thời hạn. Sau thời gian nhất định,
người vay có trách nhiệm hoàn trả phần vốn gốc và lãi cho ngân hàng theo
thỏa thuận.
Thứ tư, TDNH mang tính rủi ro.Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất
của ngân hàng. Ngân hàng có thể gặp rủi ro khách hàng không hoàn trả đầy

đủ vốn gốc và lãi hoặc không theo đúng thời hạn đã thỏa thuận …
1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Theo các tiêu chí khác nhau ta có các cách phân loại như sau:
- Theo mục đích sử dụng vốn:
+ Cho vay bất động sản : là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
+ Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu , giống cây trồng , lao động, nhiên liệu …
+ Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
và các định chế tài chính khác.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng
+ Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền , và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống .
+ Cho thuê : Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và
động sản , trong đó chủ yếu là máy móc – thiết bị.
-Theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn dưới12 tháng.
+ Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm
-Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ được dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.

+ Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố , hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.Các vấn đề cơ bản về DNVVN.
1.1.2.1. Khái niệm DNVVN.
Hiện nay, trên thế giới không có khái niệm chuẩn mực về DNVVN , khái
niệm DNVVN cũng có sự khác nhau giữa các nước . Ở Việt Nam, theo nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV :
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tiêu thức vốn và lao động

(Nguồn:Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN.)
1.1.2.2.Đặc điểm của DNVVN.
Xét trên nhiều khía cạnh, DNVVN có nhiều đặc trưng so với cách doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế, những đặc trưng dưới đây được nhìn nhận trên
khía cạnh chung nhất về DNVVN.
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân
và hỗn hợp.
- Về hình thức pháp lý: Các DNVVN được hình thành theo Luật doanh
nghiệp và những văn bản dưới luật.
- Về năng lực thị trường: Các DNVVN chủ yếu có năng lực tài chính thấp,
có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Sản phẩm
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng
của các DNVVN chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội địa, chất lượng sản phẩm

kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu.
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và
yếu. Hầu hết các DNVVN hoạt động độc lập, việc liên doanh, liên kết còn
hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
1.1.2.3.Vai trò của các DNVVN đối với sự phát triển của nền kinh tế
nước ta hiện nay.
Ở nước ta hiện nay, DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN trong
nền kinh tế. Vai trò và tác động kinh tế xã hội của DNVVN là rất lớn:
Thứ nhất , các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ương, DNVVN
đóng góp 24- 25% GDP của cả nước, 31% giá trị sản xuất công nghiệp;
chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thương nghiệp, 64% khối lượng vận
chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác
các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ hai, tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số
lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo. Ở Việt Nam, cũng theo đánh giá của viện nghiên
cứu và quản lý trung ương, số lượng lao động của cácDNVVN trong các lĩnh
vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người,chiếm khoảng 79,2% tổng số
lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả
nước.
Thứ ba, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo ,hoà nhịp
với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trường.
Thứ tư, khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều vốn trong dân cư. Hầu hết
các DNVVN dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít. Do tính chất nhỏ
lẻ, dễ phân tán, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều cho nên các DNVVN có vai

trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong
các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, DNVVN có tác động quan trọng tới công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình phát triển DNVVN cũng là quá
trình cải tiến máy móc thiết bị , nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh làm
cho quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá không chỉ diễn ra theo chiều sâu
mà còn cả theo chiều rộng. DNVVN phát triển làm cho công nghiệp và dịch
vụ phát triển dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày một tốt
hơn
1.1.3. Tầm quan trọng của tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các DN sử dụng vốn TDNH để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như
để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình.Để thấy được vai trò của TDNH
trong việc phát triển DNVVN, ta xét một số vai trò sau:
1.1.3.1. TDNH góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNVVN được
liên tục.
Trên thực tế khó có một DN nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của NH đã tạo điều kiện cho các DN đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh
doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh đựơc liên tục.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng
1.1.3.2.TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN.
DN muốn có vốn tín dụng của NH phải có phương án sản xuất khả thi. Các
DN phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo trả được nợ và kinh
doanh có lãi. Bên cạnh đó, trong quá trình cho vay NH thực hiện kiểm soát
trước, trong và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng vốn đúng mục đích
và có hiệu quả.
1.1.3.3. TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN.
Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để DN tối ưu hoá hiệu quả sử

dụng vốn. Để sản xuất kinh doanh hiệu quả thì DN phải có một cơ cấu vốn
tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi
nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.1.3.4. TDNH góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNVVN.
Xu hướng hiện nay của các DN này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập
trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức
cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển
trong khi vốn tự có lại hạn hẹp,các DNVVN chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân
hàng. Chỉ có TDNH mới có thể giúp DN thưc hiện được mục đích của mình
là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với các DNVVN.
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng và mối quan hệ giữa chất lượng
với hiệu quả tín dụng.
1.2.1.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau. Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2000 định
nghĩa chất lượng là:“Mức độ của một tập hợp có đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu”.
Từ định nghĩa trên có thể quan niệm : “ Chất lượng tín dụng là kết quả tổng
hòa những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định vững
chắc của nền kinh tế quốc dân, của ngân hàng và các khách hàng”.
Như vậy chất lượng tín dụng thể hiện:
Đối với khách hàng : Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách
hàng với lãi suất , kỳ hạn , phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù
hợp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín
dụng.
Đối với ngân hàng thương mại : Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với

phạm vi , mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn
đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn , sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và
có lãi.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phải luôn đảm bảo sự lưu
thông hàng hóa , góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Xét trên góc độ TDNH đối với DNVVN, thì chất lượng tín dụng đối với
DNVVN được hiểu theo đúng nghĩa là ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của DNVVN đúng số lượng , đúng thời hạn, đồng thời DNVVN phải
hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng thời điểm đã cam kết.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khúa lun tt nghip 11 Hc vin Ngõn hng
1.2.1.2.Mi quan h gia nõng cht lng vi hiu qu tớn dng.
Cht lng tớn dng v hiu qu tớn dng l hai mt ca hot ng tớn dng.
Vic nõng cao cht lng tớn dng phi song hnh vi hiu qu tớn dng.
Hiu qu tớn dng l mt trong nhng biu hin ca hiu qu kinh t trong
lnh vc ngõn hng, ú l kh nng cung ng tớn dng phự hp vi yờu cu
phỏt trin ca cỏc mc tiờu kinh t xó hi v nhu cu ca khỏch hng m bo
nguyờn tc ho tr n vay ỳng hn, mang li li nhun cho ngõn hng t
ngun tớch lu do u t tớn dng v do t c cỏc mc tiờu tng trng
kinh t. Do ú hiu qu tớn dng l kt qu ca mi quan h bin chng gia
ngõn hng khỏch hng vay vn-nn kinh t xó hi, cho nờn khi ỏnh giỏ
hiu qu tớn dng cn phi xem xột c ba phớa ngõn hng, khỏch hng v nn
kinh t.
Hiểu đúng đợc bản chất của chất lợng tín dụng sẽ giúp các NHTM phân tích,
đánh giá đúng đợc hiệu quả tín dụng ở hiện tại cũng nh xác định đợc chính xác
nguyên nhân của những tồn tại mà có thể đa ra những biện pháp quản lý hữu
hiệu để có thể đứng vững trên thị trờng cạnh tranh.

1.2.2. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ cht lng tớn dng i vi doanh nghip va
v nh.
Trong quỏ trỡnh ỏnh giỏ CLTD , ngoi nhng ch tiờu nh lng cũn cú
nhng ch tiờu nh tớnh nh quy ch, chớnh sỏch, mc tha món ca ngõn
hng v khỏch hngDo ú, khi ỏnh giỏ CLTD phi s dng tng hp h
thng cỏc ch tiờu.
1.2.2.1.Cỏc ch tiờu nh tớnh.
1.2.2.1.1. Qui trỡnh tớn dng .
V Th Thựy Linh Lp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng
Quy trình tín dụng là các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới CLTD. Một
ngân hàng có quy trình tín dụng hợp lý, cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm
chỉnh, áp dụng linh hoạt thì sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động tín dụng.
1.2.2.1.2.Khả năng cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của một ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới CLTD
của ngân hàng. Một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao sẽ chiếm lĩnh được
phần thị trường có chất lượng tín dụng tốt hơn và ngược lại năng lực thị
trường của ngân hàng thấp thì ngân hàng sẽ phải chấp nhận phần thị trường
có rủi ro cao hơn.
1.2.2.1.1.Các lợi ích không lượng hóa được cho các bên tham gia.
- Với doanh nghiệp: đó là sự phù hợp giữa sản phẩm tín dụng với yêu cầu của
khách hàng như lãi suất , kỳ hạn , phương thức thanh toán, hình thức thanh
toán phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên
tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng thương mại : Sự phù hợp của khoản tín dụng với phạm
vi , mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo
tính cạnh tranh, an toàn , sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
-Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Là những lợi ích mà khoản tín dụng
mang lại cho xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao

động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có
các chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.2.1. Lãi suất cho vay.
Khi lãi suất cho vay cao, chỉ có các DNVVN làm ăn có hiệu quả mới có
khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, các doanh nghiệp này cũng có
trách nhiệm hơn với đồng vốn đi vay do đó chất lượng tín dụng của ngân
hàng được nâng cao.Tuy nhiên nếu ngân hàng đưa ra lãi suất cho vay quá cao,
DN phải gánh một khoản chi phí lãi vay lớn dẫn đến giảm lợi nhuận, hoạt
động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, do đó hiệu quả vốn vay giảm. Bên cạnh
đó, do lãi suất cho vay cao, NH sẽ cho vay được ít hơn, do đó giảm lợi nhuận
tín dụng của ngân hàng, hiệu quả tín dụng sẽ giảm. Trong thực tế, các ngân
hàng phải thường xuyên cân nhắc và thay đổi mức lãi suất trong từng thời kỳ
để đảm bảo hai tiêu chí chất lượng và hiệu quả tín dụng.
1.2.2.2.2. Nợ quá hạn và nợ xấu.
Để tìm hiểu hai chỉ tiêu này ta tìm hiểu cách phân loại nợ của NHNN.Theo
Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
“V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụngdự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng” và quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì dư nợ của các tổ chức
tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn có khả
năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu

hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được cơ cấu lại tối
thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng
với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả
năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại .
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến
90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu .
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản
nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai.
*Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh rõ nhất chất lượng tín dụng tại một ngân
hàng .Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng cao và ngược lại.
*Chỉ tiêu nợ xấu:
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 15 Học viện Ngân hàng
-Khái niệm nợ xấu: Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước thì nợ xấu là nợ thuộc

nhóm 3,4,5 theo cách phân loại của quyết định này.
-Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức dưới đây:

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một NH, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực
tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận
một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi
nước là khác nhau, riêng ở chi nhánh thành phố Hà nội hiện nay mức chấp
nhận tỷ lệ là 5%.
1.2.2.2.3. Doanh số cho vay (DSCV).
Doanh số cho vay đối với DNVVN là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho
DNVVN thực hiện hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá trị và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh xu hướng và
quy mô hoạt động tín dụng .Để đánh giá DSCV ta có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
Mức tăng DSCV
DNVVN
=
DSCV DNVVN
năm (t)
-
DSCV DNVVN
năm(t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DNVVN:
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng

Tỷ lệ tăng doanh số cho vay DNVVN phản ánh tốc độ thay đổi của doanh
số cho vay đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu,từ đó cho
biết xu hướng tín dụng cho DNVVN là mở rộng hay thu hẹp.


Chỉ tiêu này cho biết DSCV đối với DNVVN chiếm bao nhiêu trong tổng
doanh số cho vay của hoạt động tín dụng.
1.2.2.2.4.Doanh số thu nợ ( DSTN).
Doanh số thu nợ là số vốn NH đã thu hồi được từ khách hàng vay vốn
trong một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh việc chấp hành hợp đồng tín dụng
của khách hàng và công tác giám sát, quản lý việc sử dụng nguồn vốn của
NH. Các chỉ tiêu đánh giá doanh số cho vay là :

Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh công tác tổ chức ,quản lý các khoản vay cũng
như công tác thu nợ của ngân hàng là tốt hay không.

Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng
Tỷ lệ tăng doanh số thu nợ cho biết tốc độ thay đổi của doanh số thu nợ năm
nay so với năm trước.

Chỉ tiêu này cho biết DSTN đối với DNVVN chiếm bao nhiêu trong tổng
doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng ,từ đó cho biết chất lượng của khoản
tín dụng đối với DNVVN.
1.2.2.2.5.Dư nợ tín dụng ( DNTD)
Dư nợ tín dụng đối với DNVVN là số tiền mà ngân hàng hiện còn đang cho
doanh nghiệp vay tại một thời điểm nhất định ( hay là lượng vốn mà doanh
nghiệp còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể ) được xác định bằng số dư
cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá dư nợ
tín dụng là :

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trên tổng
dư nợ cho vay.Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng ngày càng đầu tư cho
DNVVN nhiều hơn.

Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của dư
nợ tín dụng đối với DNVVN.
1.2.2.2.6.Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho DNVVN.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ngân hàng phải trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.Đây cũng là chỉ
tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng trong công tác xử
lý rủi ro.
Số tiền phải trích lập dự phòng cụ thể theo quy định này là :
DP nhóm i =(Dư nợ DNVVN nhóm i - Giá trị TSĐB được khấu trừ ) × c %.
Trong đó i= 2,3,4,5 tương ứng với các giá trị c là 5%, 20%, 50%, 100% .
SốDP chung phải trích = ( Dư nợ DNVVN - Dư nợ nhóm 5 DNVVN)×0,75%.
1.2.2.2.7.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Được xác định bằng doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân của một NHTM
trong thời gian nhất định, thường là một năm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức :
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100%
Dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1
năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng
lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương
đối, vì nếu một NHTM này cho vay các DN sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư
nợ, thì chỉ tiêu này thấp hơn NHTM khác cho vay các DN thương mại. Như
vậy, không vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế
trên, để có nét tương đối chính xác về chất lượng tín dụng thì các tiêu thức

tính toán phải thống nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại
vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
1.2.2.2.8. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNVVN.
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất và cuối cùng của mọi hoạt động NHTM.Vì
vậy, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNVVN cũng là một chỉ tiêu phản ánh
chất lượng tín dụng DNVVN.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay đem lại lợi nhuận càng lớn cho
ngân hàng, từ đó đánh giá được tính hiệu quả của khoản vay.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Để có thể nâng cao được chất lượng TDNH đối với doanh nghiệp ta phải
hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TDNH để từ đó phát huy
những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực.
1.2.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: Đây là kim chỉ nam cho hoạt động TDNH, nó có ý
nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 20 Học viện Ngân hàng
dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước,
đồng thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và
người sử dụng vốn vay.
-Chất lượng thẩm định và quy trình cho vay: Một ngân hàng có quy trình tín
dụng hợp lý, cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm chỉnh, áp dụng linh hoạt quy
trình trong quá trình thẩm định thì sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao
chất lượng, hiệu quả của hoạt động tín dụng.
-Quy mô và khả năng huy động vốn của ngân hàng:Khả năng mở rộng tín
dụng phụ thuộc nhiều vào quy mô vốn tự có của ngân hàng, việc đáp ứng đủ
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp là tiền đề để doanh nghiệp trả nợ đầy đủ và
đúng hạn.

- Công tác tổ chức ngân hàng : Một NH có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một
cách khoa học, phân công công việc cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ phận
thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời,
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an toàn các khoản tín
dụng.
- Chất lượng nhân sự : Nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi
hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức
tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm
có thểxẩy ra để đem lại một khoản tín dụng có chất lượng.
- Công tác kiểm soát nội bộ : Đây là công tác mà ngân hàng nào cũng cần
tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh
doanh của mình phù hợp với các chính sách, mục tiêu đã đề ra. Ngân hàng
cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm
nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 21 Học viện Ngân hàng
tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng
1.2.3.2.Các nhân tố thuộc về DNVVN.
- Vốn tự có của DNVVN: Vốn thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của
DNVVN, khả năng thanh toán và chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp. Nếu vốn
tự có của doanh nghiệp thấp mà ngân hàng lại cho vay quá nhiều thì khoản tín
dụng sẽ chứa nhiều rủi ro.
-Năng lực của doanh nghiệp: Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không
muốn món vay đem lại hiệu quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ
không thực hiện được mục đích của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín
dụng mà họ đã nhận từ ngân hàng.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp: Sự không nhanh nhạy, linh
hoạt với những biến động thị trường của các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ dẫn
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả, từ đó ảnh

hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã sử dụng.
- Đạo đức của người đi vay: Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã
phân tích kỹ các yếu tố có liên quan đến khả năng của người vay trong việc
hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng.
1.2.3.3.Các nhân tố khác.
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác
động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản TDNH.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 22 Học viện Ngân hàng
- Tác động của môi trường kinh tế : Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kích thích mở rộng tín dụng , doanh
nghiệp thu hồi được vốn nhanh ,lợi nhuận thu cao và từ đó tăng khả năng
hoàn trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại khi nền kinh tế xấu đi doanh
nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả
món vay cho ngân hàng.
- Tác động của môi trường pháp lý: Một hệ thống pháp lý đồng bộ, thống
nhất sẽ tạo một hành lang vững chắc giúp hoạt động của cả NH và DN diễn ra
thuận lợi và hiệu quả, CLTD được đảm bảo và quy mô tín dụng có môi trường
mở rộng. NH hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm, khi có tranh chấp xảy ra thì
cơ sở pháp lý sẽ giúp ngân hàng giải quyết mọi tranh chấp dễ dàng hơn.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước : Chính sách kinh tế trong hoàn
cảnh này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn
cảnh khác thì lại ngược lại. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước
phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện
cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
-Môi trường tự nhiên xã hội: Khi các trường hợp bât khả kháng như: lũ lụt,
hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó

khăn hoặc không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút.
Một xã hội ổn định tạo được niềm tin với nhà đầu tư. Các doanh nghiệp
yên tâm bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh. Ngân hàng yên tâm cho vay doanh
nghiệp. Vì thế việc giữ ổn định môi trường xã hội là điều vô cùng quan trọng
để nâng cao CLTD.
1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 23 Học viện Ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm và có tính ảnh hưởng dây
truyền tới toàn bộ nền kinh tế. Trong bảng cân đối của ngân hàng thì danh
mục tài sản có cho vay thường chiếm từ 60- 70%, do đó để đảm bảo an toàn
cho vay để khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi công tác nâng
cao CLTD là điều vô cùng quan trọng không chỉ với ngân hàng mà với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.4.1.Về phía ngân hàng.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đem lại những lợi ích sau:
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng sinh lời từ hoạt
động tín dụng và các hoạt động khác. Công tác nâng cao chất lượng tín dụng
tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả hai phía khách hàng và ngân hàng, từ đó mối
quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng được củng cố, tạo tiền đề để khách
hàng sử dụng nhiều hơn nữa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo an toàn trong kinh doanh
ngân hàng.Trong thực tế, các ngân hàng chỉ có thể hạn chế rủi ro đến mức
chấp nhận được để đảm bảo mức lợi nhuận mong muốn. Nâng cao chất lượng
tín dụng là một trong những biện pháp hiệu quả nhất và có ảnh hưởng mạnh
mẽ nhất tới mức độ rủi ro của ngân hàng vì khoản mục tài sản có cho vay vốn
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản của ngân hàng.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng tín dụng là nâng cao uy tín của ngân hàng.
Ngân hàng có CLTD tốt, ít rủi ro sẽ có nguồn lợi nhuận lớn và ổn định, khả
năng tài chính của ngân hàng không ngừng lớn mạnh làm tăng uy tín của ngân

hàng trên thị trường trong và ngoài nước. Có uy tín tốt ngân hàng sẽ dễ dàng
hơn để thu hút khách hàng, nhà đầu tư và các đối tượng hữu quan khác.
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế.
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 24 Học viện Ngân hàng
Ở Việt Nam , DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế và có ảnh
hưởng sâu rộng các vấn đề kinh tế - xã hội .Chính vì vậy việc các DNVVN
phát triển lành mạnh và bền vững là yếu tố vô cùng quan trọng để nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển ổn định và đúng hướng. Như đã phân tích ở trên, tín
dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với DNVVN , do đó công tác nâng
cao chất lượng tín dụng là vô cùng cần thiết để tín dụng thực sự trở thành
kênh hỗ trợ đắc lực cho DNVVN.
1.2.4.3. Đối với DNVVN.
Các DNVVN ở Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
vốn nhất là những nguồn vốn trung dài hạn để mở rộng sản xuất theo chiều
sâu. Nâng cao chất lượng tín dụng đi kèm với hiệu quả tín dụng có nghĩa là
nguồn vốn ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời với kỳ hạn
, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn giản,
thuận tiền đi kèm dịch vụ tư vấn có chất lượng để doanh nghiệp triển khai
hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn, nắm bắt và không bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh.
1.3. Kinh nghiệp nâng cao chất lượng tín dụng tại một số nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam.
1.3.1.Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại một số nước trên thế
giới.
* Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Cũng như nhiều nước khác trong khu vực và trên thế giới, nợ xấu đã và
đang trở thành gánh nặng cản trở hệ thống ngân hàng Trung Quốc trên con
đường nhập quốc tế. Hàng năm, một lượng lớn các khoản vay trở thành nợ
khó đòi ( chiếm 2-3% GDP) và hiện nay tổng các khoản nợ này chiếm khoảng

Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9
Khóa luận tốt nghiệp 25 Học viện Ngân hàng
17% GDP, theo các tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế thì đến năm 2015 tỷ lệ
này sẽ lên tới 23%.
Thấy được tính cấp thiết của vấn đề, Chính phủ Trung Quốc đã tìm mọi cách
để nâng cao chất lượng tín dụng. Chủ trương tiếp cận mềm mỏng đối với vấn
đề thu hồi nợ, Trung Quốc đã đưa ra chiến lược nâng cao chất lượng tín dụng
ngân hàng như sau:
Một là , Tăng cường sự quản lý và giám sát của NHTW Trung Quốc:Xây
dựng một hệ thống đầy đủ các chỉ số rủi ro và lập kế hoạch xử lý các rủi ro tài
chính.Xây dựng hệ thống đánh giá DN toàn diện cho các NHTM NN.Kiện
toàn hệ thống pháp luật và các quy định có liên quan.Thành lập trung tâm
thông tín tín dụng cấp nhà nước.
Hai là , Đẩy mạnh cải cách NHTM NN:Tăng cường giám sát hoạt động cảu
hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM. Chuyển đổi hoàn toán hoạt động
của 4 NHTM NN lớn sang hình thức cổ phần, xây dựng cơ chế linh hoạt theo
định hướng thị trường.
Ba là , thành lập các công ty quản lý tài sản ( AMC) chuyên xử lý nợ quá
hạn, xây dựng một thị trường xử lý nợ xấu được quản lý chặt chẽ và hoạt
động theo nguyên tắc thương mại.
Các biện pháp trên được Trung Quốc đã và đang triển khai,bước đầu đã đạt
được những kết quả khả quan. Nợ xấu năm 2007 giảm khoảng 232 tỷ USD và
cuối năm 2008 nợ xấu giảm 13 tỷ USD so với năm 2007..
* Kinh nghiệm của Singapore.
-Biện pháp kiểm tra, giám sát, quản lý thông tin tín dụng: Hầu hết các ngân
hàng ở Singapore đều sử dụng mô hình CAMEl để đánh giá tín dụng doanh
nghiệp. Trong đó có 5 yếu tố : C là capital( vốn), A là assets( tài sản), M là
Vũ Thị Thùy Linh Lớp NHEK9

×