36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế tăng trưởng rất nhanh.
Kem theo sự tăng trưởng đó là các yêu cầu mới hơn và cao hơn được đặt ra cho các
doanh nghiệp. Khối lượng công việc cần xử lý ngày càng nhiều trong khi thời gian để
xử lý ngày càng phải ngắn lại để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị
trường. Trước các yêu cầu đó thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào công việc
quản lý kinh doanh vừa là một lời giải tốt vừa là một việc gần như tất yếu.
Công ty TNHH Công viên số toàn cầu Vietapps là một doanh nghiệp thương
mại, chuyên cung cấp các sản phẩm có tính công nghệ cao, lại hoạt động trong một
lĩnh vực mới có tính cạnh tranh rất cao. Tuy nhiên công ty lại là một công ty mới
thành lập. Chính vì thế việc áp dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin vào hoạt
động kinh doanh của công ty vẫn còn rất thấp. Điều này đã và đang gây ra rất nhiều
hạn chế và cản trở cho mong muốn đứng vững trên thị trường của công ty.
Giám đốc công ty là một người trẻ tuổi và năng động, chính anh đã đề nghị tác
giả cùng tham gia vào dự án tin học hóa qui trình quản lý hoạt động kinh doanh của
công ty ngay trong thời gian đầu tác giả được đến thực tập tại công ty. Công việc tin
học hóa này sẽ được tiến hành dần dần trên nhiều modul, phần công việc của tác giả
là xây dựng phần mềm “quản lý kho máy vi tính”. Đây cũng chính là đề tài tác giả
lựa chọn để làm đề tài thực tập. Kết quả của đề tài sẽ được nâng cấp và áp dụng cho
chính công ty TNHH Công viên số toàn cầu Vietapps.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu sâu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc kinh
doanh của công ty Vietapps. Qua đó tìm hiểu được nhu cầu áp dụng công
nghệ thông tin của toàn công ty nói chung và các yêu cầu với việc áp dụng
công nghệ thông tin vào công việc quản lý kho vi tính nói riêng.
Nghiên cứu lý thuyết tổng quan về các bước phân tích thiết kế một phần
mềm quản lý kho máy vi tính.
Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý kho vi tính cho công ty
TNHH Công viên số toàn cầu Vietapps.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
3. Cấu trúc của báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo gồm phần mở đầu, ba chương, kết luận và các phụ lục
Phần mở đầu nêu lên nhận định về tính cấp thiết của đề tài, muc tiêu,
phương pháp và kết quả đạt được.
Chương 1: trình bày tông quan về công ty TNHH Công viên số toàn cầu
Vietapps.
Chương 2: đưa ra các cơ sở phương pháp luận của qui trình thiết kế phần
mềm quản lý kho máy tính.
Chương 3: đưa ra kết quả của quá trình phân tích và thiết kế và xây dựng
phần mềm quản lý máy tính tại công ty Vietapps bao gồm các bước khảo
sát công ty, thiết kế dữ liệu, kiến trúc, giải thuật, giao diện và lập trình.
Kết luận đánh giá tổng kết đề tài.
Phụ lục thể hiện một số đoạn lệnh.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Chương 1 .Tổng quan về cơ sở thực tập và bài
toán quản lí
Hình 1-1 Logo công ty Vietapps
1.1 Tổng quan về công ty
1.1.1 Sứ mệnh của công ty
Công ty trở thành kênh bán hàng bán hàng bằng thương mại điện tử số 1 tại
Việt Nam.
1.1.2 Giới thiệu chung về công ty
1.1.2.1 Giới thiệu theo giấy đăng ký kinh doanh của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Công Viên Số Toàn Cầu
Tên giao dịch: Digital Park Global Trading Company Limited
Tên viết tắt: DIGIPARK Co, . LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 58, ngõ 180. Nguyễn Lương Bằng, phường Quang Trung,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điênh thoại: 04730024422/0985869916
Email:
Website: http:// www.vietapps.com
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Ngành, nghề kinh doanh chính: Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
Vốn điều lệ: 500000000 đồng (Năm trăm triệu Việt Nam đồng)
Tên chủ sở hữu: HOÀNG QUỐC VŨ
1.1.2.2 Giới thiệu trụ sở công ty
Công ty TNHH Thương mại Công Viên Số Toàn Cầu
Địa chỉ: Số 58 ngõ 180 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.73002422- Di động: 0979 26.24.22
Email:
Các công ty liên kết
1.Đại diện tại khu vực Tây Nguyên:
Kiều Cao Khởi
Địa chỉ: Số 727 Phạm Văn Đồng, TP Pleiku, Gia Lai
2. Đối tác chính thức tại TP Hồ Chí Minh
Công ty TNHH Việt Liên Kết
Người phụ trách:Mai Quang Thanh
Website:
1.1.2.3 Các mặt hàng công ty phân phối
Vi tính
Nhập sản phẩm vi tính từ thị trường Mỹ. Các sản phẩm này đều thuộc các
thương hiệu nổi tiếng HP-Compag, Dell, Lenovo, Soni Vaio. Phân phối các sản phẩm
vi tính này tại thị trường Việt Nam.
Phần mềm
Cung cấp phần mềm diệt Virut hàng đầu Kaspersky.
Điểm mạnh của sản phẩm
Công ty chỉ cung cấp dòng sản phẩm là vi tính chính hãng của các thương hiệu
nổi tiềng, các sản phẩm này cũng được kiểm định để có thể được phân phối tại thị
trường Mỹ, do đó các sản phẩm này có thế mạnh lớn về chất lượng.
Phần mềm Kaspersky cũng là một thương hiệu nổi tiếng và đã khẳng định được mình
trên thị trường phần mềm diệt virut.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
1.1.2.4 Cách thức quảng bá hình ảnh tới khách hàng
Hiện tại kênh quản cáo chính của công ty là website www.vietapps.com với
các chức năng sau:
Giới thiệu công ty tới khách hàng
- Giới thiệu về tên và địa chỉ
- Giới thiệu về các đợt khuyến mãi
- Giới thiệu về chính sách bảo hành
- Giới thiệu về cách thanh toán
- Giới thiệu các thông tin chi tiết về sản phẩm như: Dòng sản phẩm, giá, hình
ảnh, cấu hình chung, cấu hình chi tiết,...
Đăng các bài viết theo các chủ đề
- Các thành tựu đạt được
- Các thông tin về các hoạt động xã hội của Vietapps
- Các thông tin tuyển dụng
- Các bài viết trình bày các thủ thuật sử dụng máy vi tính hiệu quả hơn
- Các đường dây liên lạc online để hỗ trợ khách hàng
Bên cạnh đó công ty còn sử dụng việc đăng quảng cáo trên các kênh bán hàng online
đã khá nổi tiềng hiện nay
- www.EnBac.com
- www.MuaRe.vn
- www.VatGia.com
- và một số diễn đàn khác.
Thêm nữa là tận dụng sự quảng cáo truyền miệng, những nhận xét tốt của chính
khách hàng.
1.2.4.5 Các thông tin khác
Cách thức thanh toán
Chuyển khoản trong nước
Khách hàng có thể thanh toán thông qua hình thức chuyển khoản. Sau đó liên hệ với
VietApps theo điện thoại/email để thông báo thanh toán bao gồm các thông tin sau:
Thời gian chuyển khoản
Tài khoản dùng để chuyển khoản
Số tiền chuyển khoản
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Chuyển vào tài khoản ở ngân hàng nào của VietApps
Mua mặt hàng gì
Chuyển khoản cho khách hàng có nhu cầu lấy hóa đơn đỏ VAT
Thanh toán trực tuyến
Thanh toán qua Liberty Reserve
Thanh toán qua Ngân Lượng (www.NganLuong.vn)
Chính sách bảo hành
Chính sách bảo hành máy tính xách tay
Khách hàng sẽ được bảo hành thông qua các trung tâm bảo hành của các hãng sản
xuất. Điều kiện được bảo hành tuân theo quy định của nhà sản xuất, chi tiết cho từng
thương hiệu máy tính xách tay như sau:
1. Máy tính xách tay HP
Tùy vào từng dòng máy tính mà HP bảo hành theo từng thời hạn từ một năm tới ba
năm.
Các dòng máy tính Compaq, Pavilion, HDX, NC thấp cấp bảo hành toàn cầu một năm.
Riêng dòng máy tính thuộc phân khúc doanh nghiệp cấp cao (NC cao cấp) thì bảo
hành ba năm.
Các thông tin cần sử dụng khi bảo hành:
S/n: Serial number của máy (ký hiệu của dòng máy)
P/n: Product number của máy (Ký hiệu của máy)
Thời hạn bảo hành
Người dùng có thể mua máy tính xách tay có xuất xứ tại các thị trường khác như Mỹ,
châu Âu, Úc... mà vẫn đảm bảo được bảo hành tại Việt Nam. HP hiện đã thuê Công ty
TNHH Dịch vụ Tin Học FPT bảo hành các sản phẩm máy tính xách tay của hãng .
Cho nên khách hàng có thể mang máy tới các địa chỉ cung cấp để bảo hành, thủ tục là
kiểm tra số P/n và S/n của máy. Địa chỉ bảo hành của HP tại Việt Nam
Tại Hà Nội: Công ty Dịch vụ Tin Học FPT
Địa chỉ: 198 Thái Thịnh – Hà Nội
Tại Đà Nẵng: Chi nhánh Công ty Dịch vụ Tin Học FPT Đà Nẵng
Địa chỉ: 176 Trần Phú, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
Tại TP.HCM: Chi nhánh Công ty Dịch vụ Tin Học FPT HCM
Địa chỉ: 207/4 Nguyễn Văn Thủ, Q.1, Tp.HCM
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
2. TOSHIBA
Toshiba hiện nay có hai trung tâm bảo hành
Trung tâm bảo hành FPT.
Trung tâm bảo hành Digicare (32 Nguyễn Trường Tộ, Q4,TP.HCM) thuộc Công ty
Thế Giới Số (Digiworld)
Cũng như các nhãn hiệu khác,ngoài việc nhận bảo hành các loại máy tính laptop
Toshiba được bán chính thức ở Việt Nam, hai trung tâm này cũng sẽ nhận bảo hành
máy tính laptop Toshiba mua trực tiếp ở nước ngoài hoặc mua lại từ đơn vị nhập hang
tự phát nhưng phải có chế độ bảo hành toàn cầu.
Chính sách bảo hành bản quyền phần mềm Kaspersky
Bản quyền phần mềm Kaspersky do VietApps phân phối được bảo hành trọn đời (toàn
thời gian bản quyền có hiệu lực).
Bảo hành một đổi một trong các trường hợp sau:
Mã kích hoạt không kích hoạt được ngay sau khi cào thẻ.
Kích hoạt nhưng thời gian kích hoạt không đủ thời hạn như ghi trên thẻ (ví dụ hiệu lực
mười hai tháng nhưng phần mềm báo chỉ có mười tháng).
1.2.4.5 Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Thương mại Công Viên Số Toàn Cầu mới đi vào hoạt động được
sáu tháng, do đó nó có một cơ cấu tổ chức rất gọn. Bao gồm
- Giám đốc
- Một kế toán
- Ba nhân viên
Do còn là một công ty mới và ít nhân viên, nên công ty vẫn chưa được phân chia
thành các phòng ban chuyên biệt. Các thành viên trong công ty đặc biệt là giám đốc
vẫn đang kiêm nhiệm khá nhiều chức năng trong công ty.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
1.2.4.6 Các chức năng kinh doanh của công ty
Tuy mới thành lập nhưng ông ty đã phân chia các chức năng kinh doanh một
cách rất rõ ràng
Hình 1-2 Mô hình các chức năng của công ty Vietapps
Công viêc cụ thể của từng chức năng
Nhập hàng
Người chịu trách nhiệm chính: Giám đốc
Công việc bao gồm
- Liên hệ với các nhà cung cấp, chủ yếu thông qua các kênh liên lạc online.
- Chọn sản phẩm vi tính.
- Thỏa thuận giá.
- Ký kết hợp đồng mua sản phẩm.
- Thanh toán cho nhà cung cấp.
- Vận chuyển hàng về cơ quan hải quan.
- Làm thủ tục thông quan.
- Vận chuyển hàng về kho.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Quản lý hàng trong kho
- Người chịu trách nhiệm: Giám đốc
- Công việc bao gồm
- Xếp hàng vào kho.
- Lưu trữ số thông tin về máy tính.
- Thông tin này bao gồm: Dòng máy tính, nhà sản xuất, số lượng máy theo các
dòng, cấu hình từng máy, giá từng máy.
- Cập nhật các thông tin về máy tính sau mỗi lần Nhập hàng, bán hàng, thay đổi
giá hay thay đổi sau khi có các sự kiện phát sinh khác.
- Thống kê hàng trong kho, đưa ra các báo cáo.
Bán hàng
Người chịu trách nhiệm: Giám đốc và ba nhân viên
Công việc bao gồm
- Quảng cáo hàng bán thông qua các kênh quảng cáo.
- Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
- Thỏa thuận và giao hàng
Cụ thể hơn khách hàng có thể đưa ra yêu cầu thông qua ba hình thức liên lạc
- Thông qua điện thoại của công ty hay điện thoại của các thành viên trong công
ty
- Thông qua Email đã được cung cấp trên các website
- Trực tiếp tới văn phòng công ty để đưa ra yêu cầu
Các yêu cầu này có thể là:
- Tìm hiểu thêm thông về sản phẩm mình quan tâm
- Tìm hiểu thêm về chế độ bảo hành sản phẩm của công ty
- Yêu cầu mua sản phẩm
Sau khi các yêu cầu đã được tiếp nhận.
- Nếu là yêu cầu tìm hiểu thêm thông tin, nhân viên trong công ty sẽ cung cấp
đầy đủ.
- Nếu là yêu cầu đặt hàng, khách hàng sẽ được nói chuyện trực tiếp với giám
đốc để đàm phán về giá cả, được cung cấp những lựa chọn khác về sản phẩm
có thể là phù hợp hơn về túi tiền và sở thích của khách hàng đó.
Sau khi đã đi đến thỏa thuận, khách hàng sẽ trả tiền. Việc trả tiền có thể tiến hành
theo 3 phương thức thanh toán
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
- Dùng tiền mặt
- Qua các kênh thanh toán online
- Chuyển khoản
Có 3 chính sách thanh toán cho khách hàng:
- Trả ngay
- Trả chậm (trả luôn một cục sau)
- Trả từng phần
Sau khi khách hàng thanh toán, máy tính sẽ được chuyển giao cho khách hàng (nếu
với khách hàng ở xa công ty sẽ vận chuyển tới nhà).
Bảo hành
Người chịu trách nhiệm: Giám đốc và hai nhân viên
Công việc bao gồm
- Tiếp nhận yêu cầu bảo hành
- Nhận sản phẩm cần bảo hành từ khách hàng
- Làm phiếu bảo hành
- Chuyển sản phẩm cần bảo hành cho các trung tâm bảo hành
- Sau khi nhận lại sản phẩm đã được trung tâm bảo hành sửa chữa, công ty sẽ
bàn giao lại cho khách hàng.
Kế toán
Người chịu trách nhiệm: Nhân viên kế toán
Công việc bao gồm
- Lên các chứng từ để ghi nhận các phát sinh tăng giảm của nguồn vốn và tài
sản vào sổ sách.
- Đưa ra các báo cáo doanh thu.
- Lên báo cáo tài chính cuối mỗi kỳ kinh doanh.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Có thể khái quát các hoạt động trong công ty bằng sơ đồ
sau
Hình 1-3 Sơ đồ khái quát hoạt động của công ty Vietapps
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
1.2 Giới thiệu bài toán quản lí
1.2.1 Bản chất của bài toán (chức năng quản lí)
1.2.1.1 Bài toán lớn
Qua trao đổi trực tiếp, giám đốc công ty đã thể hiện mong muốn xây dựng một
chương trình phần mềm để đưa vào áp dụng trong thời gian tới để phục vụ công việc
quản lý. Phần mềm đó phải bao gồm đủ ba modul quản lý thông tin khách hàng, quản
lý kho hàng, quản lý hóa đơn số.
Hình 1-4 Mô hình khái quát phần mềm lớn
Quản lý thông tin khách hàng:
Cần lưu trữ hoặc cập nhật thông tin về khách hàng khi có các sự kiện như sau phát
sinh:
- Có các yêu cầu tìm hiểu thông tin từ khách hàng
- Có đơn đặt hàng từ khách hàng
- Có yêu cầu bảo hành từ khách hàng
- Có các thay đổi cần cập nhật trong thông tin khách hàng (email, số điện thoại,
địa chỉ,...)
Khi cần có thể truy xuất được các thông tin về khách hàng, yêu cầu, thời gian cần
phải đáp ứng yêu cầu.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Quản lý kho hàng
- Cập nhật thông tin về máy tính trong kho:
- Số lượng máy tính (sau xuất- nhập)
- Các loại dòng máy
- Cấu hình chi tiết các máy mới nhập
- Cung cấp các thông tin cần thiết khi có các nhu cầu tìm kiếm
- Lên các báo cáo thông kê theo yêu cầu
Quản lý các chứng từ
- Tạo các mẫu chứng từ số
- Lưu trữ thông tin về các chứng từ phát sinh
- Lập chứng từ thông qua phần mềm (có thể là tự động)
- Lên báo cáo về các chứng từ theo yêu cầu
1.2.1.2 Bài toán riêng cần giải quyết
Bài toán quản lý kho máy tính
Các tình huống cần trợ giúp của phần mềm
Cập nhật
- Cập nhật thông tin máy tính sau khi kí kết hợp đồng ở Mỹ
- Cập nhật thông tin máy tính đang lưu tại hải quan(bổ xung thêm các trường
hợp nếu không thông quan được)
- Cập nhật thông tin máy tính khi nhập kho
- Cập nhật thông tin máy tính khi bán hàng, xuất kho cho khách hàng
- Cập nhật thông tin máy tính khi có yêu cầu bảo hành
- Cập nhật thông tin máy tính khi đưa máy tới trung tâm bảo hành
- Cập nhật thông tin máy tính khi nhận máy từ nơi bảo hành
- Cập nhật thông tin máy tính khi trao máy lại cho khách hàng
Tìm kiếm
Khi người sử dụng (có thể là giám đốc cán bộ hay khách hàng) cần tìm kiếm các máy
vi tính theo các tiêu thức khác nhau. Công việc tìm kiếm có thể phát sinh với các
trường hợp sau:
- Tìm kiếm theo yêu cầu của khách hàng
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
- Tìm kiếm khi phát sinh các nhu cầu quản lý của công ty
Lên các báo cáo
- Danh sách máy tính trong kho
- Danh sách máy tính đang chuyển về từ nhà cung cấp
- Danh sách máy tính lưu tại hải quan
- Danh sách máy tính bảo hành
- Danh sách máy tính đã bán theo tháng/quí/năm
- Danh sách loại máy được mua nhiều nhất...
Bản chất của việc xây dựng phần mềm
Xây dựng một cơ sơ dữ liệu hợp lý và một công cụ sử dụng thuận lợi để lưu
trữ và sử dụng tất cả các thông tin cần thiết về một chiếc máy vi tính trong xuyên suốt
cả quá trình mua - nhập – bán – bảo hành.
Cơ sở dữ liệu này phải phục vụ tốt cho nhu cầu tìm kiếm dữ liệu của nhân
viên trong công ty (xa hơn nữa là phục vụ nhu cầu tìm kiếm sản phẩm của khách
hàng thông qua website của công ty).
1.2.2 Thực trạng ứng dụng CNTT giải quyết bài toán hiện tại
Đối với 3 vấn đề
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý kho hàng
- Quản lý chứng từ
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong công ty vẫn ở mức rất thấp, gần như
hoàn toàn thủ công.
Các khách hàng khi đến mua hàng sẽ được lưu lại các thông tin chính về
khách hàng (tên, số điện thoại, địa chỉ) và sản phẩm (dòng sản phẩm, số seri). Máy vi
tính khi được đặt mua về hay xuất nhập kho vẫn chỉ được giám đốc ghi lại trên giấy
hoặc file word các thông tin chính, rất nhiều thông tin giám đốc vẫn phải tự ghi nhớ
(dòng sản phẩm mới, số lượng trong kho, các sản phẩm được mua nhiều,..). Đặc biệt
khi tìm kiếm các thông tin về các sản phẩm đã bán được một thời gian, khách hàng
yêu cầu bảo hành, giám đốc phải nhớ lại các thông tin chính về khách hàng và sản
phẩm đó rồi tìm thủ công trên các tài liệu ngắn gọn được ghi lại từ trước. Các chứng
từ được nhập trên file excel để lưu trữ các thông tin chính.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Đối với riêng việc quản lý kho hàng
Qui trình cụ thể như sau
Khi đặt hàng của các nhà cung cấp nước ngoài, nhà cung cấp sẽ gửi lại một
bảng báo giá cộng cấu h́nh chi tiết cho từng máy bằng file word. File word này sẽ
được giữ lại làm danh sách các máy tính trong kho sau khi nhập về.
Các thông tin được đưa lên website của công ty để giới thiệu tới khách hàng. Các
thông tin cần thiết sẽ được tìm kiếm trên website và danh sách các máy tính.
Khi khách hàng tới mua hàng, giám đốc sẽ lưu trữ lại các thông tin chính về
sản phẩm được bán (seri number, product number, dòng sản phẩm) và khách hàng
(tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc). Sản phẩm sẽ được gạch tên khỏi danh sách máy
tính.
1.3 Đề xuất xây dựng giải pháp cho bài toán
1.3.1 Các giải pháp tin học hóa
Các giải pháp tin học hóa đề xuất cho công ty
Thứ nhất:chưa xây dựng một chương trình quản lý. Tăng cường ứng dụng tin học
trong công ty. Cụ thể là lưu trữ một cách chi tiết các thông tin trên file word, excel.
Tổ chức và sắp xếp một cách hợp lý tùy theo mục đích sử dụng.
Ưu điểm: có thẻ lưu trữ và cập nhật đầy đủ dữ liệu. Thời gian đưa vào sử dụng rất
nhanh.
Nhược điểm: gặp khó khăn trong việc tìm kiếm dữ liệu cần thiết để ra quyết định.
Không tự động thực hiện được việc trao đổi dữ liệu (việc trao đổi trong chính modul
quản lý kho và việc trao đổi với các modul khác). Khách hàng vẫn phải tìm kiếm
bằng cách xem danh sách sản phẩm trên website.
Thứ hai: xây dựng một chương trình quản lý bằng một ngôn ngữ thích hợp nhưng
trên nền tảng lập trình console.
Ưu điểm: Có thể đáp ứng được trong khoảng thời gian thực tập. Đáp ứng được các
nhu cầu quản lý của giám đốc và nhân viên trong công ty.
Nhược điểm: chỉ nhân viên trong công ty có thể sử dụng phần mềm. Khách hàng
không được hưởng những lợi ích từ phần mềm, việc tìm kiêm sản phẩm phù hợp vẫn
rất khó khăn.
Thứ ba: xây dựng một chương trình quản lý bằng ngôn ngữ lập trình thích hợp trên
nền tảng lập trình mạng. Nhúng chương trình vào website của công ty.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Ưu điểm: đáp ứng được nhu cầu quản lý của giám đốc và các nhân viên. Khách hàng
có thể tận dụng các tiện ích của phần mềm vào việc tìm kiếm sản phẩm của mình.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian và công sức.
Giải pháp lựa chọn
Xây dựng một chương trình trên nền tảng console để ứng dụng ngay vào hoạt
động của công ty. Sau khi chương trình đã hoạt động tốt sẽ chuyển đổi sang sử dụng
lập trình mạng để đưa lên trang web của công ty.
1.3.2 Lợi ích của việc áp dụng phần mềm vào công việc kinh doanh của
công ty
Hình 1-5 Mô hình diễn tả các bên liên quan khi áp dụng phần mềm
Sau khi modul quản lý kho, nó có thể được đưa vào ứng dụng trong hoạt động
sản xuất của công ty. Sau khi đưa vào ứng dụng nó sẽ mang lại lợi ích cho nhiều bên
Với các modul khác
Cung cấp dữ liệu một cách tự động.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Về phía giám đốc và các nhân viên
Đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng tăng và phức tạp.
Giảm rất nhiều thời gian xử lý các công việc
- Tìm kiếm máy vi tính phù hợp yêu cầu.
- Lên các báo cáo theo nhu cầu quản lý.
Về phía khách hàng
- Có thể xem được đầy đủ các thông tin về máy vi tính nhanh chóng.
- Giảm thời gian tìm kiếm thông qua website.
- So sánh để chọn lựa được sản phẩm phù hợp.
Về công việc kinh doanh
- Có thể bán chính phần mềm quản lý kho nhu một phần mềm thương mại.
- Giảm thời gian để xử lý công việc nên sẽ làm tăng sự hài lòng cho cả khách
hàng và thành viên trong công ty.
- Tăng nhanh thời gian bán sản phẩm, tăng tốc độ quay vòng vốn.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
Chương 2 . Cơ sở phương pháp luận xây dựng
phần mềm quản lý kho máy tính và các công
cụ thực hiện đề tài
2.1 Cơ sở phương pháp luận xây dựng phần mềm quản lý
2.1.1 Phần mềm
2.1.1.1 Khái niệm phần mềm và các giai đoạn phát triển của phần mềm
Phần mềm là một tổng thể bao gồm 3 yếu tố
- Các chương trình máy tính.
- Các cấu trúc dữ liệu sử dụng trong các chương trình ấy.
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm.
Các giai đoạn phát triển của phần mềm
Bảng 2-1 Tài liệu tham khảo trong bài giảng môn công nghệ phần mềm
Giai đoạn 1
1950 - 1960
Giai đoạn 2
1960 – 1970
Giai đoạn 3
1970 – 1990
Giai đoạn 4
1990 trở đi
• Xử lý theo lô
• Phần mềm đơn
chiếc làm theo
đơn đặt hàng
• Nhiều người sử dụng
• Thời gian thực
• Bắt đầu có PM thương
mại
• Hệ phân tán
• Hiệu quả
thương mại
hoá
• Hệ thống để bàn
• Hệ thông minh
• Quy mô CN
2.1.1.2 Đặc trưng phần mềm
Các đặc trưng của phần mềm
- Phần mềm hàm chứa một khối lượng tri thức rất lớn được tạo ra dựa vào trí
tuệ của nhà sản xuất phần mềm.
- Phần mềm không bị khấu hao theo thời gian.
- Phần mềm có khả năng dễ dàng được nhân bản.
- Phần mềm dễ dàng được chuyển giao, vận chuyển.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
2.1.1.3 Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời phát triển đều trải qua một chu kì gọi là vòng đời
phát triển của phần mềm. Vòng đời phát triển của phần mềm được biểu diễn bằng mô
hình gọi là mô hình thác nước
Hình 2-6 Mô hình thác nước
Trong quy trình này, mỗi giai đoạn ở phía trước sẽ tác động tới tất cả các giai
đoạn ở phía sau. Tức là công nghệ hệ thống giai đoạn đầu tiên và nó tác động đến
năm giai đoạn còn lại. Đến lượt mình công đoạn phân tích chịu tác động của công
đoạn công nghệ hệ thống nhưng nó lại bao trùm, tác động lên bốn công đoạn còn lại.
Nghiên cứu để hiểu rõ từng giai đoạn và có biện pháp thích hợp để tác động vào từng
giai đoạn đó nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Phân tích hệ thống: vì phần mềm là một phần của hệ thống quản lý nên trước
khi bắt tay vào các quy trình chính của thiết kế phần mềm thì cần xem xét các ràng
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
buộc, các mối liên quan như các yếu tố kinh tế, kĩ thuật, tổ chức…Đó là lý do chính
mà công đoạn đầu tiên trong vòng đời phát triển của phần mềm là giai đoạn phân tích
hệ thống. Kĩ sư phần mềm tiến hành phân tích một cách tổng thể tất cả các lĩnh vực
liên quan đến phần mềm vì mỗi doanh nghiệp, mỗi cơ quan là một chỉnh thể có mối
liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau.
Quá trình phân tích: nhu cầu về ứng dụng, sự cần thiết và mục tiêu của hệ
thống được tâp hợp thông qua trao đổi với người dùng hệ thống.
Thiết kế: quá trình thiết kế hệ thống có thể được phân thành thiết kế phần cứng
và phần mềm.
Mã hoá: trong giai đoạn này, các thiết kế phần mềm được mã hoá thành một
hoặc nhiều chương trình máy tính.
Kiểm thử: các phân hệ chương trình được tích hợp và thực hiện kiểm thử toàn
bộ hệ thống để đánh giá các yêu cầu phân tích đó có thoả mãn hay không. Sau quá
trình kiểm thử, phần mềm sẽ được giao cho khách hàng.
Bảo trì: hệ thống được cài đặt và được đưa vào ứng dụng thực tế. Đây là giai
đoạn dài nhất trong vòng đời phát triển của phần mềm.
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
2.1.2 Nền tảng thiết kế phần mềm trong sản xuất phần mềm:
2.1.2.1 Khái niệm công nghệ phần mềm
Nói chung Công nghệ phần mềm có thể hiểu là tổng thể bao gồm các phương
pháp, công cụ và thủ tục giúp cho người quản lý dự án điều hành tốt nhất mọi dự án
và giúp cho kỹ sư phần mềm nắm được các quy trình cơ bản trong sản xuất phần
mềm ở quy mô công nghiệp.
Hình 2-7 Mô hình công nghệ phần mềm
2.1.2.2 Bản mẫu phần mềm
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới các công ty phần mềm chủ yếu
dựa vào mô hình tuyến tính (mô hình thác nước) của vòng đời phần mềm để xây
dựng quy trình sản xuất phần mềm. Để khắc phục những nhược điểm của mô hình
thác nước người ta đã nghĩ tới việc sử dụng các bản mẫu phần mềm.
Bản mẫu phần mềm là những đặc trưng cơ bản nhất về phần mềm sẽ được xây
dựng trong tương lai. Nó là cơ sở để khách hàng đi tới quyết định có kí kết hợp đồng
phần mềm hay không và cũng là cơ sở để kĩ sư phần mềm phát triển sản phẩm của
mình.
Làm bản mẫu là một kỹ thuật đặc biệt và riêng có trong công nghệ phần mềm,
nó không được đề cập đến trong các môn lập trình cụ thể. Bản mẫu phần mềm đặc
biệt trở nên hữu ích trong trường hợp các yêu cầu không được xác định một cách rõ
ràng ngay từ đầu. Vòng lặp của quá trình làm bản mẫu sẽ giúp khách hàng và chính
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
các kĩ sư phần mềm có những nhìn nhận thực tế hơn, rõ ràng hơn sản phẩm cuối cùng
mà mình muốn có. Nếu các ứng dụng được xây dựng lần đầu tiên, không có tiền lệ
nào trước đó, không thể dự báo lỗi hay xây dựng các phương án xử lý khi gặp các lỗi
nghiêm trọng thì việc làm bản mẫu trở nên rất hiệu quả, giúp tránh việc thất bại của
cả một dự án đã tốn nhiều công sức đầu tư.
Hơn nữa, mục đích công nghệ phần mềm là sản phẩm phần mềm được bán ra
trên thị trường. Do đó trước khi tung ra thị trường người ta phải sản xuất thử để
khách hàng đánh giá. Sau đó bản mẫu được chấp nhận thì mới cho sản xuất hàng loạt.
Bản mẫu phần mềm là cơ sở để kĩ sư phần mềm mềm phát triển và hoàn thiện phần
mềm của mình.
Quy trình làm bản mẫu phần mềm gồm có sáu bước
Hình 2-8 Mô hình các qui trình làm bản mẫu phần mềm
Bước 1: xác định yêu cầu của khách hàng: Đại diện của công ty phần mềm
gặp gỡ khách hàng để xác định các yêu cầu của họ về phần mềm. Thông thường
khách hàng chỉ bày tỏ nguyện vọng là chính, bản thân cán bộ công ty phần mềm phải
lượng hóa và mô hình hóa các nguyện vọng đó
Bước 2: thiết kế nhanh: Mục đích của bước này ở dạng phác thảo chỉ bao
gồm một vài đặc trưng cơ bản của phần mềm
Bước 3: làm bản mẫu
Bước 4: khách hàng đánh giá bản mẫu
Bước 5: làm mịn bản mẫu, hay là chi tiết hóa các chức năng phần mềm
Bước 6: kết thúc ta được sản phẩm chưa được thương mại hóa thị trường mà
là bản mẫu phần mềm. Bản mẫu này phải được khách hàng chấp nhận. Qua bản mẫu
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
khách hàng phải cảm nhận được phần thể hiện ra bên ngoài của phần mềm tương lai
mà cụ thể là các giao diện.
Bản mẫu phần mềm có thể thực hiện ở ba hình thức
- Sử dụng các bản vẽ thiết kế trên giấy
- Là một sản phẩm phần mềm chỉ bao gồm những nét đặc trưng nhất
- Một chương trình máy tính chứa những kĩ thuật cơ bản nhất trong thiết kế
phần mềm
Tùy vào trình độ của khách hàng mà công ty phần mềm sử dụng một trong ba
cách trên hoặc sử dụng cả ba hình thức. Mục tiêu cao nhất làm bản mẫu là cố gắng
trong thời gian nhanh nhất để khách hàng tiếp thu phần nhìn thấy được của phần
mềm tương lai để họ đi đến kí kết hợp đồng. Và cũng chính vì lý do đó kĩ sư phần
mềm không chỉ cần có kiến thức chuyên nghành về tin học mà cần có những kiến
thức tổng thể về thương mại, những kiến thức về khoa học xã hội nhân văn.
2.1.2.3 Vai trò của thiết kế phần mềm
Hiện nay khi sản xuất phần mềm đã trở thành một ngành công nghiệp thì chất
lượng và sự ổn định của phần mềm sẽ quyết định đến uy tín của nhà sản xuất phần
mềm cũng như giá trị sử dụng của bản thân phần mềm đó. Mà một thiết kế tốt lại
chính là yếu tố sống còn đảm bảo chất lượng và sự ổn định ấy.
Thiết kế phần mềm là thiết kế về kiến trúc hệ thống, thiết kế dữ liệu, thiết kế
chương trình, thiết kế giao diện và thiết kế các công cụ cài đặt. Xuất phát từ kết quả
của quá trình phân tích yêu cầu hệ thống, yêu cầu phần mềm, các kĩ sư phần mềm sử
dụng các công cụ mô hình hóa để tạo nên những thiết kế cơ bản nhất của phần mềm.
Mô hình hóa nghĩa là việc làm đơn giản và trừu tượng vấn đề thực tế cần giải quyết.
Khó có thể bao quát hết tất cả các khía cạnh của một hệ thống cùng nhau vì có quá
nhiều thông tin đan xen nhau nên một mô hình được xây dựng hoàn hảo sẽ chỉ tập
trung vào các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng và bỏ qua những yếu tố có quan hệ rất
ít với mức đặc tả.
Kết thúc quá trình thiết kế, những mô hình được tạo ra từ quá trình này sẽ trở
thành bộ khung để giữ cho sản phẩm có thể triển khai tiếp. Những mô tả chính xác ở
quá trình thiết kế này có ảnh hưởng và tác động trực tiếp tới công việc thường ngày
của những người sử dụng.
Hơn nữa, những phần mềm được thiết kế đầy đủ thì khi sử dụng sẽ không có những
biến động lớn nếu xảy ra một thay đổi nào đó về dữ liệu. Một phần mềm không được
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
thiết kế một cách đầy đủ thì tính ổn định của chúng thấp, chỉ cần một biến động nhỏ
về dữ liệu hay những tác động tiêu cực của môi trường cũng làm cho hoạt động của
phần mềm bị biến dạng, hoặc không thể hoạt động được nữa.
Việc sửa chữa bổ sung hay phát triển hoàn thiện thêm các tính năng của phần mềm sẽ
gặp rất nhiều khó khăn nếu công tác thiết kế trước đó thực hiện không chính xác, cẩn
trọng. Giống như trong xây dựng, thiết kế đóng vai trò như nền móng cho cả một
công trình trong tương lai.
Hình 2-9 Sự khác biệt giứa phần mềm có và không có thiết kế
Như vậy, thiết kế phải chọn lựa, xây dựng một đặc tả về hành vi nhìn thấy
được từ bên ngoài và bổ sung các chi tiết cần thiết cho việc cài đặt trên hệ thống máy
tính bao gồm cả chi tiết về tổ chức quản lý dữ liệu, công việc và tương tác với con
người. Thiết kế phải nhờ vào các kinh nghiệm và phải học tập những cái có sẵn từ
các hệ thống khác, không thể chỉ đọc sách là đủ. Bản thiết kế tốt là chìa khóa cho sự
thành công của hệ thống.
2.1.2.4 Phương pháp thiết kế phần mềm
Khái niệm module hóa
Mặc dầu có nhiều phương pháp thiết kế phần mềm nhưng trong quá trình thiết
kế, chúng ta đều sử dụng một số khái niệm làm nền tảng. Module là một trong những
khái niệm nền tảng của quá trình thiết kế phần mềm.
Module được hiểu là các dãy lệnh nhằm thực hiện một chức năng nào đó, các
module này có thể được biên dịch độc lập, và với một module đã được dịch thì có thể
được module khác gọi tới thông qua biến tham số. Trong quá trình thiết kế phần
mềm, kĩ sư phần mềm tiến hành phân chia mô hình đã phân tích ra thành các module,
đặt tên và địa chỉ cho chúng, xác định các mối quan hệ ràng buộc giữa chúng rồi
phân chia cho những bộ phận xử lý đảm nhận những nhiệm vụ riêng. Việc phân chia
này có nhiều cách khác nhau, tương đương với mỗi chức năng của module lại có thể
có nhiều phương thức khác nhau, công cụ khác nhau để thực hiện. Lựa chọn giải
Sinh viên Bùi Văn Thái
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin học kinh tế
pháp nào, phương thức nào còn phụ thuộc vào những ràng buộc đã xác định trước đó
cũng như những điều kiện để có thể tích hợp các module này lại sau quá trình xử lý.
Phương pháp thiết kế từ trên xuống (Top down design)
Đây là một phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hoá. Nội
dung của phương pháp: Trước hết người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau
đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này trong việc
giải quyết bài toán người ta gộp chúng lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới
lên trên cho đến module chính. Sau đó thiết kế thêm một số chương trình làm phong
phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối cùng là thiết kế một chương
trình làm nhiệm vụ tập hợp các module thành một hệ chương trình thống nhất hoàn
Để nắm được ý tưởng của phương pháp này, chúng ta xem xét bài toán tin học
hoá một trung tâm thương mại. Trên cơ sở thực tế, chúng ta lần lượt đưa ra các mô
hình của bài toán dưới dạng phác thảo:
Phác thảo 1:
Trên cơ sở phác thảo nền thứ nhất, chúng ta tiếp tục phân rã thành các khối chi
tiết hơn
Phác thảo 2:
Sinh viên Bùi Văn Thái