Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp qua thực tiễn tại tập đoàn dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH ĐẠI KHÁNH

PH¸P LUËT vÒ THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP QUA THùC TIÔN
T¹I TËP §OµN DÇU KHÝ VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH ĐẠI KHÁNH

PH¸P LUËT vÒ THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP QUA THùC TIÔN
T¹I TËP §OµN DÇU KHÝ VIÖT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THANH

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đinh Đại Khánh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ..................................................... 10
1.1.

Khái niệm và bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp ........... 10

1.2.


Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................... 12

1.2.1.

Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 12

1.2.2.

Nguyên tắc của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp..................... 14

1.2.3.

Nguồn pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ................................... 18

1.2.4.

Cấu trúc nội dung của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp .......... 22

1.3.

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước trên
thế giới và bài học cho Việt Nam ................................................... 29

1.3.1.

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Hoa Kỳ và Úc ................ 29

1.3.2.


Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nƣớc Châu
Âu lục địa .......................................................................................... 32

1.3.3.

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nƣớc Châu Á ..... 33

1.3.4.

Bài học cho Việt Nam ....................................................................... 35

1.4.

Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.................................................................................... 37

1.4.1.

Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ..................................................................................... 37

1.4.2.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ............................................................................ 38

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 42


Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM .............................................. 44
2.1.

Khái quát về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ................................... 44

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ......... 44

2.1.2.

Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hoạt động của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam ............................................................................. 46

2.2.

Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ..................................................... 47

2.2.1.

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí .................................................. 47

2.2.2.

Chủ thể nộp thuế ............................................................................... 50

2.2.3.


Thu nhập chịu thuế ............................................................................ 53

2.2.4.

Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế ..................................................... 60

2.2.5.

Thủ tục hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 68

2.2.6.

Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 69

2.2.7.

Khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp liên quan đến thuế
thu nhập doanh nghiệp ...................................................................... 70

2.3.

Đánh giá thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp qua thực tiễn tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ................ 71

2.3.1.

Những kết quả đã đạt đƣợc của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ..................................................................................... 71


2.3.2.

Những mặt còn tồn tại của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ..... 72

2.4.

Nguyên nhân của những tồn tại ..................................................... 78

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 81
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM .............................................. 83
3.1.

Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.................................................................................... 83


3.1.1.

Hội nhập kinh tế và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ............................................................................ 83

3.1.2.

Phát triển kinh tế và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ............................................................................ 84

3.1.3.


Nền kinh tế xanh và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ............................................................................ 85

3.1.4.

Khắc phục những bất cập của pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của Việt Nam ........................................................ 86

3.2.

Các quan điểm chủ đạo đối với việc hoàn thiện pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................... 87

3.2.1.

Bảo đảm sự thống nhất trong toàn hệ thống pháp luật ..................... 87

3.2.2.

Bảo đảm mục tiêu của ngân sách nhà nƣớc ...................................... 88

3.2.3.

Bảo đảm năng lực cạnh tranh của Việt Nam .................................... 89

3.2.4.

Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trƣờng ......................................................................................... 90


3.3.

Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp ................................................................... 92

3.3.1.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định chung của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................... 92

3.3.2.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định đặc thù áp
dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí...... 97

3.4.

Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện Pháp luật thuế Thu
nhập doanh nghiệp tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ................... 99

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PVN


: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

R&D

: Nghiên cứu và phát triển


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động dầu khí năm 2015

110

Bảng 2.2: Doanh thu từ một số hoạt động kinh doanh khác
năm 2015

110

Bảng 2.3: Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2015

110

Bảng 2.4: Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của
PVN trong các năm 2013, 2014 và 2015


111


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét về bản chất, thuế là một hình thức Nhà nƣớc tái phân phối thu nhập
do doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo, hình thành nên thu ngân sách nhà
nƣớc [4, tr.60]. Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những
nguồn thuế quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc. Thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng là một công cụ chủ yếu đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều
chỉnh kinh tế vĩ mô của quốc gia.
Ở Việt Nam, trƣớc năm 1990, tồn tại thuế lợi tức đánh vào thu nhập
của các cơ sở kinh doanh thuộc khu vực dân doanh. Từ năm 1990, Nhà nƣớc
ban hành Luật thuế lợi tức, theo đó thuế lợi tức đƣợc áp dụng đối với tất cả
các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Mặc dù có những vai trò
không thể phủ nhận, tuy nhiên thuế lợi tức không còn phù hợp với nền kinh tế
của Việt Nam đã phát triển sang một giai đoạn mới. Vì lẽ đó, ngày
10/05/1997, Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thay thế
Luật thuế lợi tức. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày
01/01/1999. Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng, Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 1997 đã không còn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam. Nhà nƣớc cần tiếp tục điều chỉnh chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp để phù hợp với tình hình mới theo hƣớng giảm mức thuế suất, ƣu đãi
thuế có chọn lọc, giảm bớt thủ tục hành chính thuế, bảo đảm sự bình đẳng về
nghĩa vụ thuế,… Do đó, ngày 03/6/2008, Quốc hội thông qua Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2008 thay thế Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm
1997. Kể từ thời điểm đƣợc ban hành cho đến nay, Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp đã đƣợc sửa đổi, bổ sung vào năm 2013.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế


1


giới, sức ép nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia đòi hỏi Việt Nam cần
phải tiếp tục điều chỉnh chính sách thuế nhằm thu hút vốn và công nghệ. Bên
cạnh đó, phát triển kinh tế bền vững theo định hƣớng nền kinh tế xanh cũng
đòi hỏi Việt Nam cần có những thay đổi về chính sách thuế nhằm khuyến
khích phát triển những lĩnh vực kinh tế thân thiện với môi trƣờng và hạn chế
những lĩnh vực kinh doanh gây tổn hại cho môi trƣờng. Trong lĩnh vực năng
lƣợng, Việt Nam cần có những chính sách khuyến khích phát triển nguồn
năng lƣợng có khả năng tái tạo.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ kinh tế và chính trị đặc biệt
quan trọng là bảo đảm an ninh năng lƣợng cho quốc gia. Tập đoàn bao gồm
các thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhƣng chủ yếu là lĩnh vực dầu
khí và năng lƣợng. Việc nghiên cứu những tác động của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp lên hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sẽ giải đáp
phần nào bài toán về mối quan hệ giữa chiến lƣợc nền kinh tế xanh với chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vì lẽ trên, tôi lựa chọn đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
qua thực tiễn tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công trình khoa học nghiên cứu ở các khía
cạnh khác nhau về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngƣời viết liệt kê
dƣới đây một số công trình khoa học pháp lý nghiên cứu về thuế thu nhập
doanh nghiệp:
1) Bành Quốc Tuấn, Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 08 (240) T4/2013
2) Bùi Thị Thùy Ninh (2014), So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh

nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội

2


3) Chu Thị Ngọc (2014), Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
4) Lê Thị Thu Huyền (2016), Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
theo pháp luật Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
5) Lê Thị Thu Thủy & Đỗ Minh Tuấn (2016), Các yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Kỷ yếu hội thảo
“Pháp luật về thuế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Viện
Nghiên cứu Lập pháp - Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hà Nội, 5/2016
6) Lê Thị Thu Thủy & Đỗ Minh Tuấn, Vấn đề tránh thuế thu nhập
doanh nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 08 (240) T4/2013
7) Nguyễn Văn Phụng (2012), Giảm thuế suất chung và điều chỉnh ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 08 (240) T4/2013
8) Trần Văn Duy (2016), Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước ta trước yêu cầu hội nhập quốc tế, Hội thảo pháp luật về thuế của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Viên nghiên cứu Lập pháp, Hà Nội,
tháng 5/2016
9) Vũ Thị Thùy Linh (2015), Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hải Dương, Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn thạc sĩ luật học “So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản” (2014) của Bùi Thị Thùy Ninh đã nghiên cứu
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam và Nhật Bản dƣới góc độ
so sánh. Qua nghiên cứu so sánh, tác giả đã chỉ ra một số bài học kinh nghiệm
góp phần hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” (2011) của Đinh Hải Yến
nghiên cứu khía cạnh về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Công trình này

3


đƣợc công bố trong thời gian Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 đã
có hiệu lực thi hành và chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung. Luận văn thạc sĩ luật học
“Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp
dụng tại thành phố Hải Dương” (2015) của Vũ Thị Thùy Linh cũng nghiên
cứu về khía cạnh ƣu đãi thuế trong pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam. Luận văn này đƣợc nghiên cứu khi một số quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2008 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung vào năm 2013.
Trong luận văn của mình, tác giả đã đƣa ra đƣợc khái niệm ƣu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Nhƣ vậy, ƣu đãi thuế TNDN về mặt pháp lý đƣợc hiểu là những quy
định về những biện pháp, những lợi ích nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế
TNDN cho các nhà đầu tƣ, khuyến khích và thu hút đầu tƣ mà Nhà nƣớc dành
cho những doanh nghiệp hoặc những nhóm doanh nghiệp nhất định (ƣu đãi về
thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế...) so với những đối tƣợng chịu thuế khác
trong cùng điều kiện nhất định [6, tr.9].
Từ định nghĩa trên, tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra đƣợc những nội
dung cơ bản của pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chủ
thể, thủ tục ƣu đãi thuế và xử lý vi phạm pháp luật về ƣu đãi thuế. Từ khung
lý thuyết về pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tác giả đã đối
chiếu với thực tiễn áp dụng pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Từ đó, tác giả chỉ ra những thành công cũng nhƣ
những hạn chế của pháp luật về ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ƣu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ luật học “Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam” (2016) của Lê Thị Thu Huyền đề cập đến khía cạnh căn
cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật thuế thu nhập doanh

4


nghiệp của Việt Nam. Trong luận văn của mình, tác giả đã định nghĩa căn cứ
tính thuế là những yếu tố đƣợc sử dụng làm cơ sở xác định số thuế phải nộp
cho từng đối tƣợng chịu thuế riêng biệt [5, tr.9]. Tác giả cũng chỉ ra những
nguyên tắc xây dựng căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm
nguyên tắc công bằng, nguyên tắc minh bạch, nguyên tắc xác định thu nhập
chịu thuế. Qua nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về căn cứ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp, tác giả cũng đã chỉ ra một số mặt tồn tại. Ví dụ, tác
giả đã chỉ ra rằng:
Hiện nay, một thực trạng nữa còn tồn tại đó là việc doanh
nghiệp đƣợc quyền tự kê khai và quyết toán thuế song thủ tục hành
chính trong vấn đề hƣởng các chế độ ƣu đãi còn rất hạn chế. Việc
doanh nghiệp chỉ đƣợc lựa chọn một chế độ ƣu đãi khi có nhiều chính
sách ƣu đãi ở một thời điểm lại có thể đem đến rủi ro cho doanh
nghiệp vì nếu doanh nghiệp tự khai là mình hƣởng ƣu đãi theo trƣờng
hợp đã chọn cao hơn so với tính toán của cơ quan thuế thì doanh
nghiệp sẽ bị phạt truy thu còn hoặc chịu thiệt khi phải chọn số thuế
đƣợc ƣu đãi thấp hơn so với thực tế doanh nghiệp đƣợc hƣởng. Thực
tế này dẫn đến trƣờng hợp doanh nghiệp đƣợc hƣởng nhiều chính sách
ƣu đãi nhƣng không đƣợc hƣởng trọn vẹn ƣu đãi [5, tr.56].
Từ những phân tích về thực trạng pháp luật Việt Nam về căn cứ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị các quy định
pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ, tác giả đƣa ra một
số đề xuất liên quan đến việc hoàn thiện quy định của pháp luật về xác định

doanh thu đối với hoạt động chuyển nhƣợng bất động sản, chi phí hợp lý,…
Luận văn thạc sĩ luật học “Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam” (2014) của Chu Thị Ngọc nghiên cứu về khía cạnh
xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Tác giả

5


định nghĩa vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp là các hành vi vi
phạm đƣợc quy định ở Điều 103 Luật Quản lý thuế năm 2006 do ngƣời nộp
thuế thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, làm phát sinh hậu quả pháp lý bất lợi
mà ngƣời thực hiện hành vi đó phải gánh chịu [7, tr.13]. Tác giả cũng chỉ ra
những vƣớng mắc trong thực tiễn xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp. Ví dụ, kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ sử dụng trong các nghị
định hƣớng dẫn thi hành là một trong những hạn chế của các hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Từ nghiên cứu thực trạng xử lý vi phạm pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam, tác giả cũng đã đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện.
Ví dụ, theo tác giả cần có sự phân định rõ ràng giữa vi phạm hành chính về
thuế và tội phạm về thuế.
Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn
trên địa bàn Hà Nội” (2012) của Ngô Thị Cẩm Lệ là một trong những công
trình nghiên cứu nhiều nội dung của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong công trình của mình, tác giả cũng đã chỉ ra những thành công cũng nhƣ
những bất cập của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua đó, tác giả đƣa
ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tác
giả đƣa ra một số đề xuất nhƣ giảm thuế suất xuống còn 20% cho giai đoạn từ
năm 2016-2020, hoàn thiện quy định về chuyển lộ theo hƣớng dành cho
doanh nghiệp quyền chủ động lựa chọn năm chuyển lỗ, hoàn thiện các quy
định về các khoản chi đƣợc trừ, các khoản chi không đƣợc trừ. Mặc dù đây là

một luận văn nghiên cứu khá đầy đủ các nội dung của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung vào năm 2013. Vì vậy, vẫn
cần một công trình nghiên cứu về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong
điều kiện, hoàn cảnh mới.
Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học, hiện nay chƣa có luận án tiến sĩ luật

6


học nào nghiên cứu về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện
nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề
xây dựng và áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực dầu
khí và năng lƣợng trong bối cảnh Đảng và Nhà nƣớc ta đang chủ trƣơng tái cơ
cấu nền kinh tế theo hƣớng phát triển nền kinh xanh thân thiện với môi
trƣờng. Vì vậy, luận văn này hƣớng tới nghiên cứu pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp trong mối quan hệ với chính sách và thực tiễn an ninh năng
lƣợng của Việt Nam. Qua đó, luận văn chỉ ra những đặc thù của lĩnh vực dầu
khí và năng lƣợng mà pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp. Để những kết quả nghiên cứu có giá trị thực tiễn, luận văn
soi rọi những quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong
thực tiễn áp dụng tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp qua thực tiễn tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” là nghiên cứu thực
trạng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực
tiễn thực hiện tại PVN, từ đó đƣa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, trong đó chú trọng đến các hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các hoạt động phát triển các nguồn
năng lƣợng khác trong Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Qua nghiên cứu thực tiễn,
đề tài chỉ ra những mặt tồn tại của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ ba, đề tài đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định

7


của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung và những quy định đặc
thù của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
Luận văn có một số điểm mới đồng thời là những đóng góp nhƣ sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa đƣợc vấn đề lý thuyết
về nguyên tắc, cấu trúc hình thức và cấu trúc nội dung của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp và thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, từ thực tiễn thực hiện pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp tại PVN, luận văn chỉ ra những bất cập của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, đặc biệt những quy định liên quan đến hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí.
Thứ ba, luận văn nghiên cứu pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
một số nƣớc nhƣ Hoa Kỳ, một số nƣớc ở EU và một số nƣớc Châu Á, từ đó
đúc rút một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ tƣ, luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện một số quy
định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại PVN.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Các quy định của pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam và một số nƣớc; thực tiễn áp
dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2013) và thực trạng áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2013 cho đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng các phƣơng pháp sau đây để triển khai đề tài:
Phƣơng pháp so sánh luật học: Phƣơng pháp so sánh là một trong

8


những phƣơng pháp chủ đạo mà học viên sử dụng để nghiên cứu và triển khai
đề tài. Bằng phƣơng pháp này, học viên so sánh pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam với pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của
một số nƣớc. Từ đó, học viên đúc rút ra một số bài học quý báu từ thực tiễn
lập pháp và áp dụng pháp luật của nƣớc ngoài để từ đó đƣa một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn
kế thừa có phát triển những kết quả khoa học đã đƣợc các tác giả trong và
ngoài nƣớc công bố. Đồng thời, học viên còn tham khảo những số liệu, thông
tin từ thực tiễn áp dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam. Những thông tin tham khảo này sẽ đƣợc học viên phân
tích, tổng hợp để đƣa ra những quan điểm khoa học riêng của mình.
Phƣơng pháp thực tiễn: Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao. Vì
vậy, các quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ đƣợc đối
chiếu, soi rọi trong thực tiễn sinh động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Ngoài những phƣơng pháp chủ yếu trên, trong quá trình nghiên cứu
và triển khai luận văn, học viên còn sử dụng các phƣơng pháp pháp khác
nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp xã hội học pháp luật và một số
phƣơng pháp khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 03 chƣơng
nhƣ sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp qua
thực tiễn tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam.

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học đƣa ra định nghĩa về
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trần Văn Giao (2009) cho rằng thuế thu nhập
doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp [4, tr.73]. Theo Lê Thị Thu Huyền (2016) thì:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập thực tế của các doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí kinh doanh,
lãi suất, chí phí, khấu hao và các khoản đƣợc phép khấu trừ khác” [5, tr.7].
Vũ Thị Thùy Linh (2015) cũng định nghĩa thuế thu nhập doanh nghiệp
nhƣ sau:
“Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của cơ

sở kinh doanh trong kỳ tính thuế sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến
thu nhập đó” [6, tr.8].
Ngƣời viết cũng có cách tiếp cận tƣơng tự nhƣ các tác giả trƣớc đó về
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trƣớc khi đƣa định nghĩa về thuế thu nhập
doanh nghiệp, ngƣời viết có một số phân tích nhƣ sau:
Trƣớc hết, doanh nghiệp ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất
cả các cơ sở kinh doanh bao gồm cả các chủ thể kinh doanh đƣợc thành lập
theo pháp luật nƣớc sở tại, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có hành vi kinh
doanh phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, các chủ thể kinh
doanh nƣớc ngoài có cơ sở thƣờng trú ở nƣớc sở tại và các chủ thể kinh doanh
nƣớc ngoài không có cơ sở thƣờng trú ở nƣớc sở tại nhƣng có thu nhập phát
sinh ở nƣớc sở tại.

10


Chức năng của doanh nghiệp là kinh doanh tức là thực hiện các hoạt
động nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Để thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp cần thuê nhân công, thuê trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị phục
vụ hoạt động, vay vốn ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu để có vốn phục vụ
hoạt động,… Tất cả những hoạt động này đều phát sinh chi phí cho doanh
nghiệp. Nhƣ vậy, những chi phí hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện
hoạt động kinh doanh cần đƣợc chi trả hoặc bù đắp bởi một phần thu nhập của
doanh nghiệp. Nếu nhƣ doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trên tổng thu nhập thì phần thu nhập đƣợc sử dụng để thanh toán chi phí hợp
lý hoặc bù đắp nguồn vốn đƣợc sử dụng để thanh toán chi phí sẽ sụt giảm.
Hậu quả là nguồn vốn của doanh nghiệp có nguy cơ không đƣợc bảo toàn.
Điều này trái với nguyên tắc bảo toàn vốn. Hơn nữa, bản chất của phần thu
nhập đƣợc sử dụng để thanh toán hoặc bù đắp chi phí chính là nợ của doanh
nghiệp. Về nguyên lý, thuế không thể đánh trên nợ của doanh nghiệp bởi vì sẽ

làm gia tăng nghĩa vụ của ngƣời có nghĩa vụ. Vì lẽ đó, các chi phí hợp lý
đƣợc trừ khỏi tổng thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra định nghĩa về thuế thu nhập
doanh nghiệp nhƣ sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế. Trong đó, thu nhập
chịu thuế bằng tổng thu nhập của doanh nghiệp trong thời kỳ tính thuế trừ đi
tổng chi phí hợp lý của doanh nghiệp đƣợc chấp nhận trong kỳ tính thuế.
Từ định nghĩa trên có thể thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có những
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu. Thuế thu nhập
doanh nghiệp là thuế trực thu vì ngƣời chịu thuế và ngƣời có nghĩa vụ nộp
thuế là một. Nói cách khác, ngƣời nộp thuế không thể chuyển nghĩa vụ thuế

11


sang cho các đối tƣợng khác [16, tr.14-15]. Đối với các quốc gia phát triển,
thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thuế; ngƣợc lại, các quốc gia đang
phát triển trông cậy nhiều vào thuế gián thu [4, tr.67].
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập của
cơ sở kinh doanh, không đánh vào vốn và nợ của cơ sở kinh doanh. Nhƣ vậy,
các khoản thu từ chào bán cổ phần, trái phiếu, vay ngân hàng,… không thuộc
thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp chỉ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu
nhập ròng tức là thu nhập thuần trừ đi chi phí hợp lý. Việc chấp nhận cho
doanh nghiệp đƣợc trừ chi phí hợp lý trong tổng thu nhập để xác định thu nhập
chịu thuế, dẫn đến hệ quả là nguồn thu ngân sách của nhà nƣớc phụ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh và sự trung thực của chủ thể nộp thuế. Đặc điểm này của
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là một điểm hạn chế mà các doanh nghiệp sẽ
lợi dụng để lẩn tránh nghĩa vụ nộp thuế thông qua việc kê khai tăng chi phí.

Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử
dụng để điều tiết và tái cấu trúc nền kinh tế. Đối với những lĩnh vực kinh tế
mà Nhà nƣớc muốn phát triển, Nhà nƣớc sẽ áp dụng những chính sách ƣu đãi
nhằm thu hút đầu tƣ. Đối với những lĩnh vực kinh tế mà Nhà nƣớc hạn chế
phát triển, Nhà nƣớc có thể áp dụng mức thuế suất cao hoặc không cho hƣởng
những ƣu đãi thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động thăm dò,
khai thác dầu khí sẽ đƣợc phân tích ở phần sau của chƣơng này.
Ngoài những đặc điểm trên, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có những
đặc điểm chung của các loại thuế đó là tính không bồi hoàn, tính bắt buộc và
tính quyền lực nhà nƣớc.
1.2. Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Quan hệ thuế thu nhập doanh nghiệp là quan hệ giữa nhà nƣớc với chủ
thể có nghĩa vụ nộp thuế (đồng thời là chủ thể chịu thuế) liên quan đến việc

12


thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của chủ thể có nghĩa vụ nộp
thuế. Đây là quan hệ hành chính nhà nƣớc mang tính quyền uy. Trong đó,
Nhà nƣớc, thông qua cơ quan thuế, có quyền thu thuế và áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế để buộc ngƣời nộp thuế thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ
thuế. Tính quyền uy trong quan hệ thuế đƣợc mô tả nhƣ sau:
Để có đƣợc nguồn thu, nhà nƣớc yêu cầu ngƣời dân phải nộp thuế.
Để có thể tăng thêm khả năng chi tiêu, nhà nƣớc có thể ban hành thay đổi
các loại thuế mới hoặc bãi bỏ những ƣu đãi về thuế đang áp dụng đối với
ngƣời dân. Để kịp trang trải cho hoạt động của mình, có đƣợc số thu ổn
định và chủ động, nhà nƣớc yêu cầu ngƣời dân nộp đúng, nộp đủ, theo thời
hạn số thuế nhất định [8, tr.17].
Trƣớc đây, cơ quan thuế thƣờng ra các mệnh lệnh hành chính buộc chủ

thề có nghĩa vụ nộp thuế phải thực hiện kê khai và nộp thuế. Việc kê khai và
nộp thuế phải tuân theo đúng mệnh lệnh do cơ quan thuế đƣa ra. Tuy nhiên,
theo thời gian, phƣơng thức trên bộc lộ nhiều hạn chế, tạo ra tính quan liêu,
hách dịch và cửa quyền trong thực hiện công việc của cơ quan thuế, gây phiền
hà và tốn kém cho ngƣời nộp thuế. Vì vậy, ngày nay, chủ thể có nghĩa vụ nộp
thuế có quyền tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế. Mặc dù vậy thì tính quyền
uy vẫn thể hiện ở việc cơ quan thuế có quyền kiểm tra thông tin thuế của
doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp, nếu xét thấy có dấu hiệu gian lận về thuế,
cơ quan thuế có quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế, truy thu thuế và áp
dụng các biện pháp chế tài xử lý hành vi gian lận thuế.
Về mặt lý luận, để kiểm soát giao dịch chuyển giá, giữa một hoặc nhiều
cơ quan thuế (thuộc nhiều quốc gia liên quan) và chủ thể nộp thuế (thƣờng là
công ty đa quốc gia) ký kết thỏa thuận trƣớc về phƣơng pháp xác định giá tính
thuế (APA). Phải chăng APA là một ngoại lệ của tính quyền uy trong quan hệ
thuế. Thực chất, APA là một thỏa thuận có tính ràng buộc pháp lý. Ngƣời nộp

13


thuế phải tuân thủ đầy đủ các quy định về phạm vi giao dịch, xác định giá
chuyển giao, nghĩa vụ nộp thuế. Nếu ngƣời nộp thuế vi phạm APA thì cơ
quan thuế có quyền đơn phƣơng chấm dứt APA. APA có lợi ích giúp ngƣời
nộp thuế dự đoán một cách chính xác nghĩa vụ thuế của mình, giúp cơ quan
thuế kiểm soát đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của ngƣời nộp thuế, hạn
chế đến mức thấp nhất các thủ tục kiểm tra, thanh tra thuế, tranh chấp thuế
gây tốn kém thời gian và tiền bạc. Mặc dù các quy định trong APA đƣợc xác
lập trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên nhƣng thỏa thuận APA không làm
mất quyền áp dụng các biện pháp cƣỡng chế buộc ngƣời nộp thuế phải tuân
thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế. Nhƣ vậy, tính quyền uy trong quan hệ thuế không
mất đi mà chỉ giảm bớt sự cứng nhắc, quan liêu để phù hợp với quy luật vận

hành của kinh tế thị trƣờng.
Nhƣ vậy, để điều chinh các quan hệ thuế, Nhà nƣớc cần thiết lập một
bộ phận pháp luật sử dụng phƣơng pháp quyền uy là chủ yếu có kết hợp
phƣơng pháp tự nguyện và phƣơng pháp thỏa thuận. Trong đó, phƣơng pháp
tự nguyện và phƣơng pháp thỏa thuận là những phƣơng pháp bổ sung cho
phƣơng pháp quyền uy mà không loại trừ phƣơng pháp quyền uy.
Từ những phân tích trên, ngƣời viết đƣa ra định nghĩa pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp nhƣ sau:
Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là một bộ phận của pháp luật
thuế bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thuế thu
nhập doanh nghiệp giữa nhà nƣớc với chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế.
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp phải bảo đảm những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc công bằng
Trên phƣơng diện kinh tế, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế tái phân
phối thu nhập xã hội theo khả năng tài chính của mỗi ngƣời chịu thuế. Về mặt

14


xã hội, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế không đƣợc phân biệt đối xử đối
tƣợng nộp thuế và phải góp phần tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp [4, tr.71].
Xét dƣới góc độ pháp lý, nguyên tắc công bằng đòi hỏi áp dụng mặt
bằng thuế suất chung cho tất cả các loại hình cơ sở kinh doanh, không phân
biệt doanh nghiệp nhà nƣớc với doanh nghiệp không có vốn nhà nƣớc, không
phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trong nƣớc. Bên cạnh đó các chính sách ƣu đãi thuế cũng cần công
bằng đối với tất cả các cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên, nguyên tắc công bằng
không đồng nghĩa với cào bằng. Khi sử dụng thuế với tƣ cách là công cụ điều

tiết kinh tế, Nhà nƣớc sẽ có xu hƣớng khuyến khích phát triển những ngành
nghề nhất định thông qua chính sách ƣu đãi thuế. Nhƣ vậy, chính sách ƣu đãi
không áp dụng cào bằng đối với tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Đối với lĩnh
vực dầu khí, để bảo đảm Nhà nƣớc có đƣợc một nguồn thu đủ đề bù đắp cho
sự tiêu hao của dầu khí đƣợc khai thác, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng đối với hoạt động dầu khí thƣờng cao hơn so với lĩnh vực khác.
Ngoài ra, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng phải bảo đảm sự
cân bằng giữa lợi ích của Nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế. Pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp phải đƣa ra những căn cứ tính thuế hợp lý để bảo đảm
mức thuế không quá thấp. Nếu mức thuế quá thấp sẽ có lợi cho nhà đầu tƣ
nhƣng lại không có lợi cho Nhà nƣớc và đông đảo quần chúng nhân dân. Bởi
vì, phần lớn các hoạt động kinh doanh đều gây hoặc có nguy cơ gây tổn hại
cho môi trƣờng, một số lĩnh vực có thể dẫn đến khai thác cạn kiệt tài nguyên.
Nhƣ vậy, một phần thuế thu đƣợc ngoài bảo đảm cho thu ngân sách nhà nƣớc,
còn phải bảo đảm một nguồn giá trị bồi hoàn cho sự cạn kiệt của tài nguyên,
khôi phục lại môi trƣờng đã bị ô nhiễm. Ngƣợc lại, thuế không nên trở thành
gánh nặng quá lớn cho ngƣời nộp thuế. Đây là yêu cầu quan trọng để bảo đảm
tính “trung lập” của thuế [16, tr.19].

15


Nguyên tắc chính xác
Nguyên tắc chính xác đòi hỏi các căn cứ tính thuế, các ƣu đãi thuế
phải cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu. Nếu bảo đảm đƣợc nguyên tắc này thì bản
thân ngƣời nộp thuế cũng gặp thuận lợi, dễ dàng trong việc tƣ kê khai, xác
định và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này làm giảm đáng kể các chi
phí không cần thiết phát sinh trong quá trình thu thuế, xử lý vi phạm thuế và
tranh chấp thuế.
Nguyên tắc minh bạch

Nguyên tắc minh bạch có mối quan hệ hữu cơ với nguyên tắc chính
xác. Trƣớc hết nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi các quy định pháp luật về
thuế phải rõ ràng, chính xác và phải đƣợc công bố cho quảng đại quần chúng.
Nguyên tắc minh bạch giúp ngăn ngừa hiện tƣợng tham ô, gian lận thuế.
Đồng thời nguyên tắc minh bạch cũng bảo đảm cho ngƣời nộp thuế có khả
năng dự đoán đƣợc nghĩa vụ thuế của mình để từ đó họ yên tâm đầu tƣ để
triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh. Theo Trần Văn Giao (2009) thì
nguyên tắc minh bạch đòi hỏi:
- Thuế phải đƣợc xây dựng theo trình tự pháp lý nghiêm ngặt.
- Nhà nƣớc và cơ quan hành thu phải tạo điều kiện để doanh nghiệp và
dân chúng thực hiện quyền đƣợc biết một cách minh bạch số tiền thuế phải
nộp, ƣu đãi về thuế,…
- Những quy định về thuế phải phổ thông và nhất quán; tính toán thuế
phải đơn giản, dễ thực hiện và dễ kiểm tra.
- Thuế thu phải thuận tiện cho ngƣời nộp cả về thời gian và không
gian [4, tr.69].
Nguyên tắc hiệu quả
Thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ là một khoản thu cho ngân sách
nhà nƣớc mà còn là công cụ tài chính vĩ mô đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để thực

16


hiện các mục tiêu khác nhau. Trong đó, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
phải bảo đảm các mục tiêu sau đây:
(1) Tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nƣớc. Mục tiêu này đòi
hòi mặt bằng thuế suất cũng nhƣ các ƣu đãi thuế cần phải đƣợc tính toán cần
thận, kỹ lƣợng để tránh ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Nhƣ
Nguyễn Văn Phụng (2014) phân tích:
Số thu từ năm 2014 giảm đi khoảng 30.160 tỷ đồng/năm; nếu

tính thêm cả số giảm thu về thuế thu nhập cá nhân theo Luật số
26/2012/QH13 (khoảng 13.350 tỷ đồng mỗi năm) và việc bổ sung
ƣu đãi thuế kéo theo giảm thu khoảng 2.081 tỷ đồng… thì tổng số
giảm thu NSNN năm 2014 lên tới 45.591 tỷ đồng. Chúng ta tin rằng
việc giảm ngay thuế suất xuống 20% sẽ đƣợc bù đắp lại các năm
sau khi kinh tế phát triển do đầu tƣ tăng lên, tuy nhiên số thu tăng
các năm sau mới là kỳ vọng trong khi số giảm thu là tiền thật.
NSNN sẽ khó cân đối cho các mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội,
quốc phòng an ninh trong điều kiện hàng năm phải tiếp tục cắt giảm
thuế nhập khẩu và nguồn dầu thô ngày càng giảm dần theo quy
trình khai thác [9, tr.13].
(2) Điều chỉnh và tái cấu trúc hiệu quả nền kinh tế: Các căn cứ tính
thuế, ƣu đãi thuế cần phải đƣợc thiết kế một cách hợp lý sao cho có thể định
hƣớng các doanh nghiệp tập trung vào những lĩnh vực mà Nhà nƣớc muốn ƣu
tiên phát triển nhƣng cũng không làm mất cân bằng trong cấu trúc kinh tế.
(3) Các mục tiêu khác nhƣ điều tiết hợp lý thu nhập của các doanh
nghiệp, bảo đảm sự công bằng,… cũng đƣợc đặt ra khi xây dựng và thực hiện
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tính hiệu quả còn đƣợc thể hiện ở việc pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp cần đƣợc thiết kế sao cho chi phí thu thuế thấp. Chi phí thu

17


×