Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đô thị hà nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN NGHIÊM LƢỢNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
TỪ NGUỒN VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

NGUYỄN NGHIÊM LƢỢNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
TỪ NGUỒN VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS ĐỖ HỮU TÙNG

PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu đƣợc
nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo của Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ học viên trong quá trình
học tập và hoàn thành bản luận văn thạc sĩ này.
Đặc biệt học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Đỗ Hữu Tùng đã hết lòng
quan tâm giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp đỡ phối hợp trong
quá trình nghiên cứu luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ
THỊ TỪ NGUỒN VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI ................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ODA ......5
1.2. Dự án đầu tƣ xây dựng Hạ tầng giao thông đô thị ...........................................6
1.2.1. Khái niệm Hạ tầng giao thông đô thị ........................................................6
1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đô thị ...................8
1.2.3. Đặc điểm Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đô thị từ nguồn vốn
ODA của ngân hàng Thế giới ..............................................................................9
1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông .............................11
1.2.5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ............................12
1.2.6. Chu kỳ dự án đầu tư .................................................................................18
1.3. Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ODA của
ngân hàng Thế giới. ...............................................................................................19
1.3.1. Khái niệm về quản lý dự án .....................................................................19
1.3.2. Mục tiêu quản lý dự án ............................................................................20
1.3.3. Vai trò của quản lý dự án ........................................................................21
1.3.4 Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ...................................................22
1.3.5. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư .................................................25
1.3.6. Các nhân tố tác động đến Quản lý dự án đầu tư xây dựng .....................35
1.3.7. Các tiêu chí đánh giá quản lý dự án ........................................................36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................39
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng: ........................................................39



2.2 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................39
2.3. Mô tả các phƣơng pháp thực hiện trong đề tài ...............................................39
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và thống kê kinh tế: ................................39
2.3.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp:.........................................................40
2.3.3. Phương pháp so sánh: .............................................................................40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG HẠ TẦNG GTĐT HÀ NỘI TỪ NGUỒN VỐN ODA CỦA WB ...............42
3.1. Khái quát về hệ thống hạ tầng giao thông đô thị và bộ máy quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng của thành phố Hà Nội hiện nay. ........................................................42
3.1.1 Tổng quan hệ thống hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội hiện nay. ............42
3.1.2. Khái quát về bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
đô thị bằng nguồn vốn vay ODA Hà Nội hiện nay ............................................44
3.1.3. Giới thiệu chung về Sở Giao thông Vận tải Hà Nội(2008-2016) ............45
3.1.4. Khái quát về bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
bằng nguồn ODA từ WB của Sở GTVT Hà Nội.................................................47
3.2. Phân tích công tác quản lý dự án xây dựng hạ tầng giao thông đô thị từ nguồn
vốn ODA của ngân hàng thế giới tại Sở Giao thông Vận tải Hà Nội ...................49
3.2.1. Tổng quan về tình hình đầu tư xây dựng xây dựng hạ tầng GTĐT Hà Nội
được đầu tư từ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế Giới. ...............................49
3.2.2. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng xây dựng hạ tầng GTĐT Hà Nội
được đầu tư từ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế Giới. ...............................57
3.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng giao
thông đô thị. ...........................................................................................................77
3.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................77
3.3.2.Các tồn tại hạn chế ...................................................................................78
3.3.3. Nguyên nhân các tồn tại hạn chế .............................................................83
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ

HÀ NỘI TỪ NGUỒN VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI. ......................86


4.1. Bối cảnh. .........................................................................................................86
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý các dự án đâu tƣ phát triển hạ
tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn vốn ODA giai đoạn tiếp theo. ...............87
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ...... Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Nhóm giải pháp về thực hiện quản lý dự ánError!

Bookmark

not

defined.
4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý dự ánError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BRT

Xe bus nhanh vận tải với khối lƣợng lớn

3

CĐT

Chủ đầu tƣ

4

GEF

Quỹ môi trƣờng toàn cầu

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6


GTĐT

Giao thông đô thị

7

GTVT

Giao thông vận tải

8

HTGT

Hạ tầng giao thông

9

IBRD

Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển

10

IDA

Hiệp hội phát triển quốc tế

11


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

12

ODA

Viện trợ phát triển chính thức(Official Development Assistance)

13

PMU

Ban Quản lý dự án Đầu tƣ phát triển giao thông đô thị Hà Nội

14

QLDA

Quản lý dự án

1

TMĐT

Tổng mức đầu tƣ dự án

17


UBND

Ủy ban nhân dân

18

USD

Đô la Mỹ

19

WB

Ngân hàng thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1


Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông

11

2

Bảng 1.2

Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình

12

3

Bảng 3.1

Bảng chi tiết Tổng mức đầu tƣ dự án

56

4

Bảng 3.2

Phân bổ nguồn vốn trong Tổng mức đầu tƣ dự án

57

5


Bảng 3.3

Phân bổ Tín dụng và Viện trợ

57

6

Bảng 3.4

Tóm tắt chi phí dự án

58

7

Bảng 3.5

Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức

60

8

Bảng 3.6

Tóm tắt phƣơng pháp đấu thầu

64


9

Bảng 3.7

Các ngƣỡng đấu thầu phải xem xét trƣớc

66

10

Bảng 3.8

Bảng tiến độ dự án

72

11

Bảng 3.9

12

Bảng 3.10

13

Bảng 3.11

14


Bảng 4.1

Kết quả giải ngân của dự án dự án theo nguồn vốn đến
năm 2016
Kết quả giải ngân của dự án dự án đến năm 2016
Tổng hợp kết quả giải ngân dự án phát triển giao
thông đô thị Hà Nội giai đoạn 2011-2016
Danh mục công trình giao thông trọng điểm giai
đoạn 2016-2020 và sau năm 2020

ii

Trang

77
78
79

89


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

1


Hình 1.1

Chu kỳ dự án đầu tƣ

18

2

Hình 1.2

Chu trình quản lý dự án

20

3

Hình 1.3

Mối quan hệ giữa ba mục tiêu:Thời gian, chi phí, giá cả

21

4

Hình 1.4

Mô hình quản lý dự án có nguồn vốn ODA từ WB

22


5

Hình 1.5

Hoạt động quản lý chất lƣợng dự án

34

6

Hình 3.1

7

Hình 3.2

Mô hình hoạt động của Ban QLDA

53

4

Hình 3.3

Cơ cấu nguồn vốn ODA theo lĩnh vực

54

5


Hình 3.4

Sơ đồ cơ cấu tổ chức dự án

59

6

Hình 3.5

Sơ đồ luồng tiền dự án

75

Sơ đồ tổ chức hoạt động của Sở Giao thông Vận tải Hà
Nội(2008-2016)

iii

Trang

49


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong giai đoạn vừa qua trên địa bàn thành phố Hà Nội nhiều dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng giao thông đô thị đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ODA, vốn vay đã và đang
thực hiện, phát huy hiệu quả đầu tƣ dự án, góp phần nâng cao năng lực cho hệ thống

hạ tầng giao thông đô thị, giảm thiểu ùn tắc giao thông, từng bƣớc thay đổi bộ mặt
hạ tầng giao thông Thủ đô, nhƣ dự án Phát triển giao thông đô thị(tuyến đƣờng vành
đai II, tuyến BRT…), dự án đƣờng sắt đô thị tuyến 2A(Cát Linh-Hà Đông), dự án
tuyến đƣờng sắt đô thị số 3(Nhổn-ga Hà Nội), dự án cầu Thanh trì, cầu Nhật Tân,
tuyến đƣờng trên cao vành đai 3….các dự án đƣợc huy động từ nguồn ODA của
nhiều nƣớc, tổ chức khác nhau: ngân hàng Thế giới-WB, của chính phủ Nhật Bản,
Chính phủ Pháp, ngân hàng Phát triển Châu Á-ADB….Trong đó dự án Phát triển
giao thông đô thị đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới(WB), dự
án đã hoàn thành cơ bản đƣa vào khai thác, góp phần cải thiện hệ thống giao thông
trên tuyến đƣờng vành đai II(đoạn Nhật Tân-Cầu Giấy), tạo thuận lợi kết nối khu
vực trung tâm Thủ đô hƣờng đi Cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài là trục đƣờng góp
phần phát triển khu vực phái bắc sông Hồng theo quy hoạch Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn 2050.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, thực trạng quá trình triển khai công tác quản lý
các dự án đầu tƣ xây dựng phát triển giao thông đô thị cho thấy còn có nhiều tồn tại
hạn chế, bất cập làm chậm tiến độ dự án, thất thoát lãng phí, tăng kính phí đầu tƣ…,
giảm hiệu quả đầu tƣ của các dự án so với mục tiêu đầu tƣ dự án đã đề ra. Theo dự báo,
trong thời gian tới nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị
còn rất lớn mới có thể đáp ứng việc cải thiện hệ thống giao thông đô thị Hà Nội nhằm
giảm ùn tắc giao thông nhƣ hiện nay. Dự kiến thời gian tới, thành phố Hà Nội đang tiếp
tục giao đơn vị nghiên cứu đề xuất đầu tƣ tiếp tuyến BRT Cầu Giấy-Nhật Tân-Nội Bài
bằng nguồn vốn vay của ngân hàng Thế Giới. Trong bối cảnh nền kinh tế đã có chuyển
biến tích cực nhƣng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn thách thức, nguồn vốn ngân sách cũng
nhƣ vốn vay ODA đầu tƣ cho phát triển hạ tầng giao thông nói chung, cho hạ tầng giao
1


thông đô thị Hà Nội nói riêng đang có xu thế cắt giảm và chuyển đổi hình thức tín dụng
kém ƣu đãi hơn, do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay đầu tƣ lĩnh vực này càng
cần phải hết sức coi trọng.

Từ thực trạng phân tích nêu trên, cho thấy việc nâng cao hiệu quả việc quản lý
sử dụng nguồn vốn vay ODA đầu tƣ cho các dự án hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội
nói chung, nguồn vốn vay ODA từ ngân hàng Thế giới-WB nói riêng là hết sức cần
thiết và cấp bách. Xuất phát từ những nhận định đó, tác giả đã lựa chọn đề tài làm
luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế của mình là “Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới ”.
- Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vấn đề nghiên cứu:
+ Thực trạng, những hạn chế và tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế
giới ở Sở GTVT thành phố Hà Nội.
+ Giải pháp nào để tăng cƣờng cho công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ
tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới ở Thành
phố Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp để tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới
trong giai đoạn tiếp theo ở Thành phố Hà Nội
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao
thông đô thị từ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế giới.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ phát triển hạ tầng giao
thông đô thị trong những năm vừa qua ở Sở GTVT thành phố Hà Nội. Những kết
quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân.

2


- Đề xuất một số giải pháp để tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới

trong giai đoạn tiếp theo ở Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp để tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng giao thông đô thị từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới ở thành
phố Hà Nội trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu : Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đô
thị Hà Nội bằng nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế giới.
* Phạm vi nghiên cứu :
- Nội dung nghiên cứu : Công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao
thông đô thị đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế giới
- Về không gian : Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng giao thông đô thị đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ODA của Ngân hàng Thế
giới tại Sở Giao thông vận tải Hà Nội(Đơn vị quản lý dự án là Ban Quản lý dự án
Đầu tư phát triển giao thông đô thị Hà Nội).
- Về thời gian : Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn ODA
trong giai đoạn thực hiện dự án đến nay(năm 2011 đến năm 2016).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu, phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
b. Phương pháp nghiên cứu thực trạng:
- Xác định mục tiêu
- Tổ chức thu thập,tổng hợp số liệu thứ cấp từ cơ quan, đơn vị liên quan, thống
kê, mô tả.
- Kết luận và nhận định các tồn tại bất cập, xu hƣớng thực tiễn
5. Kết cấu của luận văn:

3



Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng giao thông đô thị từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đô thị
Hà Nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới.
Chƣơng 4: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ
tầng giao thông đô thị Hà Nội từ nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế Giới.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TỪ
NGUỒN VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ODA
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình từ nguồn vốn ODA cũng đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu, có những nghiên cứu về nâng cao hiệu quản lý nguồn vốn
ODA đối với đầu tƣ xây dựng. Vì vậy đây là vấn đề sâu và khá phức tạp, tác giả sẽ
vận dụng và kế thừa các công trình trƣớc đó để sử dụng cho luận văn của mình. Tác
giả có tham khảo một số bài báo, một số nghiên cứu đề tài liên quan đã đƣợc phổ
biến, giới thiệu cụ thể một số tài liệu sau:
- Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Quản lý nhà nước về vốn ODA của Thành
phố Hà Nội” của Trịnh Minh Đức (2015) đã nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về vốn
ODA của Thành phố Hà Nội thông qua khoản vốn vay ODA giai đoạn 2011-2015,
luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý Nhà nƣớc đối với vốn
ODA tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, nêu rõ những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó. Đề xuất giải pháp
có tính tham khảo nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA của Thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.

- Luận văn Thạc sĩ quản lý Kinh tế “Quản lý vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ
tầng tại Ban quản lý dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung” của
Trần Thanh Trúc (2015) đã nghiên cứu cơ sở lý luận, nội dung công tác quản lý vốn
ODA, trên cơ sở thực trạng từ năm 2008-2014 từ đó đánh giá công tác quản lý, đƣa
ra một số bài học kinh nghiệm và giải pháp để đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng
tại Ban quản lý dự án Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung giai đoạn
2015-2018.

5


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp lý luận và
thực tiễn về công tác quản lý nguồn vốn ODA, đã phân tích thực trạng công tác
quản lý nguồn vốn ODA nhƣ phân bổ nguồn vốn ODA cho các lĩnh vực, đánh giá
hiệu quả công tác quản lý vốn, có đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn vốn ODA nói chung nhƣ về cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, các hạt động
của cơ quan quản lý nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ xây dựng. Để công tác quản lý vốn
ODA hiệu quả trong quản lý đầu tƣ xây dựng thì công tác quản lý dự án hết sức
quan trọng, quyết định một phần không nhỏ để đảm bảo hiệu sử dụng vốn đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông đô thị Hà Nội có những đặc thù riêng,
công tác quản lý đầu tƣ xây dựng dự án cũng có những đặc thù khó khăn riêng.
Công trình ảnh hƣởng lớn đến nhiều lĩnh vực và góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Thời gian qua và trong thời gian tới công trình giao thông đô thị Hà Nội vẫn tiếp tục
đƣợc quan tâm đầu tƣ lớn từ nguồn ODA. Do đó việc cần nghiên cứu tập trung cho
công tác quản lý dự án là rất quan trọng và cần thiết mà các công trình nghiên cứu
nêu trên đều chƣa nghiên cứu. Tác giả nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội
sử dụng nguồn vốn ODA của nhà tài trợ là WB, từ đó đề xuất các giải pháp để tăng
cƣờng cho công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đô thị trên địa

bàn Hà Nội khi sử dụng nguồn vốn vay ODA của WB.
1.2. Dự án đầu tƣ xây dựng Hạ tầng giao thông đô thị
1.2.1. Khái niệm Hạ tầng giao thông đô thị
Hạ tầng giao thông đô thị là các công trình, vật kiến trúc, thiết bị và các công
trình phụ trợ khác trong khu vực đô thị, thành phố phục vụ cho vận tải hàng hoá,
hành khách và sự đi lại của nhân dân một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng. Hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đƣợc phân làm 5 nhóm ngành: đƣờng bộ;
đƣờng sắt; đƣờng thủy nội địa; hàng không. Đặc trong của kết cấu hạ tầng giao
thông là có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ phận có sự gắn kết hài hoà với
nhau tạo thành một thể vững chắc đảm bảo cho phép phát huy đựợc sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống. Các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị có quy mô lớn

6


và phần lớn ở ngoài trời, bố trí rải rác trên phạm vi cả thành phố, chịu ảnh hƣởng
nhiều của tự nhiên.
* Phân loại Hạ tầng giao thông đô thị
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đƣợc phân làm 5 nhóm ngành:
đƣờng bộ; đƣờng sắt; đƣờng thủy nội địa; hàng hải, hàng không.
- Hạ tầng giao thông đƣờng bộ là các công trình đƣờng bộ, cầu đƣờng bộ, hầm
đƣờng bộ, bến xe, bến đỗ xe và hành lang an toàn đƣờng bộ và các công trình phụ
trợ khác.
- Hạ tầng giao thông đƣờng sắt là công trình đƣờng sắt, cầu đƣờng sắt, hầm
đƣờng sắt, nhà ga đừờng sắt và hành lang an toàn giao thông đƣờng sắt và các công
trình phụ trợ khác.
- Hạ tầng giao thông đƣờng thuỷ nội địa: bao gồm đƣờng thuỷ nội địa; cảng,
bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
- Hạ tầng giao thông hàng hải(đƣờng biển): bao gồm các cảng biển và hệ
thống luồng lạch vào cảng.

- Hạ tầng giao thông hàng không: bao gồm các kết cấu công trình trong thành
phố nhƣ sân bay, nhà ga và hệ thống quản lý không lƣu…
Tùy theo tính chất của mối quan hệ giữa giao thông với đô thị, phân biệt hệ
thống giao thông đối nội với giao thông đối ngoại:
- Giao thông đối ngoại là sự liên hệ giữa đô thị với các khu vực bên ngoài,
giữa các đô thị với nhau và giữa đô thị với các vùng khác trong nƣớc.
- Giao thông đối nội là sự liên hệ giữa các khu vực bên trong của đô thị, là
giao thông nội bộ trong khu vực đô thị.
- Giao thông đối nội và giao thông đối ngoại có liên hệ chặt chẽ với nhau, nối
liền với nhau ảnh hƣởng đến cấu trúc quy hoạch của đô thị.
* Vai trò của hệ thống hạ tầng giao thông đô thị trong phát triển kinh tế - xã hội
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị là một bộ phận chủ yếu của hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, là cơ sở quan trọng để phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội và là cầu nối giúp các khu vực đô thị, vùng Thủ đô kết nối, tạo điều kiện

7


phát triển; hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phát triển sẽ là chất xúc tác giúp cho
các hoạt động của nền kinh tế quốc gia đó phát triển nhanh. Kết cấu hạ tầng giao
thông có vai trò nền móng là tiền đề vật chất hết sức quan trọng cho mọi hoạt động
vận chuyển, lƣu thông hàng hóa. Nếu không có hệ thống đƣờng giao thông đầy đủ,
đảm bảo tiêu chuẩn thì các phƣơng tiện vận tải nhƣ các loại xe ô tô, tầu hỏa, máy
bay… sẽ không thể hoạt động tốt đƣợc, không đảm bảo an toàn, nhanh chóng khi
vận chuyển hành khách và hàng hóa.
- Giao thông vận tải thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là cầu nối
giúp các ngành kinh tế phát triển và ngƣợc lại. Nhờ có dịch vụ này mới tạo ra đƣợc
sự gặp gỡ của mọi hoạt động kinh tế- xã hội nói chung từ đó tạo ra phản ứng lan
truyền giúp các ngành kinh tế cùng phát triển. Ngƣợc lại chính sự phát triển của các
ngành kinh tế lại tạo đà thúc đẩy ngành giao thông vận tải phát triển.

- Mục tiêu quan trọng của giao thông vận tải là phục vụ nhu cầu lƣu thông, đi
lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa các khu vực trong thành phố, các vùng miền và
là phƣơng tiện giúp giao lƣu và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, với hệ thống
các loại hình giao thông: đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ, đƣờng hàng không thì
việc đi lại giao lƣu kinh tế văn hoá giữa các địa phƣơng, các vùng trong nƣớc và với
các quốc gia trên thế giới trở nên hết sức thuận tiện.
- Giao thông vận tải tạo ra một khối lƣợng việc làm lớn, thu hút nhiều lao
động đa dạng, nhiều trình độ khác nhau góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
ngƣời lao động.
1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đô thị
Dự án đầu tƣ xây dựng Hạ tầng giao thông đô thị là một chuỗi các hoạt động
chi tiêu, hao phí các nguồn lực: nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực
lao động và trí tuệ nhằm tạo ra các tài sản vật chất giao thông trong thành phố, khu
vực đô thị phục vụ cho vận tải hàng hoá, hành khách và sự đi lại của nhân dân một
cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng cũng nhƣ duy trì sự hoạt động thƣờng xuyên
của các tài sản này.

8


1.2.3. Đặc điểm Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đô thị từ nguồn vốn
ODA của ngân hàng Thế giới
Dự án đầu tƣ hạ tầng giao thông sử dụng vốn ODA có 2 nhóm đặc điểm cơ
bản: nhóm đặc điểm của một dự án đầu tƣ; nhóm đặc điểm dự án gắn với việc sử
dụng vốn ODA. Các đặc điểm này chi phối tới việc quản lý các dự án đầu tƣ.
- Nhóm đặc điểm của một dự án đầu tư thể hiện ở các điểm sau:
+ Dự án có tính chu trình và đƣợc thực hiện theo một trình tự chặt chẽ gồm:
ý tƣởng hình thành dự án, chuẩn bị dự án đầu tƣ, thực hiện dự án đầu tƣ, kết thúc
đầu tƣ, bàn giao đƣa vào sử dụng, vận hành các kết quả đầu tƣ và đánh giá kết
thúc dự án.

+ Dự án có mục tiêu rõ ràng, dự án đầu tƣ ngay từ giai đoạn hình thành đã xác
định rõ mục tiêu đầu tƣ. Việc thực hiện dự án nhằm giải quyết đƣợc lợi ích gì về
kinh tế, xã hội, tài chính; ai đƣợc hƣởng lợi từ dự án? Nhƣ vậy, bất kỳ một dự án
đầu tƣ nào đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt đều phải bảo đảm tính mục đích.
+ Dự án luôn có tính kết quả. Kết quả của các dự án đầu tƣ có thể là các công
trình hay các sản phẩm có tính ứng dụng cụ thể.
+ Về nguồn lực bảo đảm cho dự án. Để dự án đầu tƣ triển khai đạt đƣợc các
mục tiêu đầu tƣ thì cần phải bố trí nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) cho dự án
ngay từ giai đoạn đầu tiên đến giai đoạn cuối cùng của chu trình dự án.
+ Về chủ thể tham gia dự án. Bất kỳ một dự án đầu tƣ nào đều có sự tham gia
của các chủ thể bao gồm: chủ đầu tƣ, các nhà thầu (xây lắp, tƣ vấn, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ), tổ chức tài trợ vốn và các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
+ Dự án bao giờ cũng đƣợc tồn tại trong một khoảng thời gian xác định. Thời
gian dài hay ngắn tùy thuộc vào quy mô, mức độ, tính chất của dự án.
- Nhóm đặc điểm gắn với việc quản lý dự án và sử dụng nguồn vốn ODA từ WB
+ Việc sử dụng vốn của dự án từ ODA thƣờng là phải tính hoàn trả lãi suất và
vốn, phí cam kết, khi đến liên hạn đã đƣợc thống nhất trong hiệp định đã đƣợc bên
vay ký kết với WB. Vốn đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng giao thông để thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội, khả năng thu hồi vốn là rất thấp hoặc không có khả năng thu

9


hồi vốn trực tiếp. Hiệu quả của các dự án này chính là hiệu quả về mặt kinh tế, xã
hội do các dự án này mang lại. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tƣ đòi
hỏi phải đánh giá tác động của dự án một cách toàn diện cả về kinh tế, xã hội, văn
hóa và môi trƣờng.
+ Dự án đầu tƣ từ nguồn vốn WB cho hạ tầng giao thông thƣờng có quy mô
lớn, phục vụ cho các nhu cầu chung của đất nƣớc về giao thông đi lại, kinh tế, xã
hội. Các dự án này thƣờng cần một lƣợng vốn rất lớn nên các tổ chức, cá nhân

ngoài Nhà nƣớc thƣờng không ƣu tiên về nguồn vốn để tham gia; Vì vậy, Nhà nƣớc
phải vay vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ này.
+ Dự án từ nguồn vốn ODA đáp ứng các mục tiêu trung và dài hạn của Nhà
nƣớc, do đó việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ phải trên cơ sở chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng
thời kỳ.
+ Trong đầu tƣ hạ tầng giao thông đô thị từ nguồn của WB, chủ dự án và
ngƣời đƣợc thụ hƣởng kết quả đầu tƣ dự án đầu tƣ không phải là một do vậy thiếu
động cơ để đạt mục tiêu và áp lực kiểm soát, khó xác định trách nhiệm cá nhân. Chủ
đầu tƣ sử dụng nguồn vốn để đầu tƣ không phải cho mình mà lại chuyển giao quyền
quản lý và sử dụng cho đơn vị khác (ngƣời khác) nên khả năng lãng phí, thất thoát,
tiêu cực là rất lớn nếu không đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Đặc điểm này đòi hỏi trong
công tác quản lý dự án phải có quy trình, phƣơng thức kiểm soát chặt chẽ, sử dụng
phƣơng thức quản lý hợp lý.
+ Việc sử dụng nguồn vốn của các dự án đầu tƣ bằng cơ chế đại diện, ủy
quyền: Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân quản lý, sử dụng vốn; các cơ quan nhà
nƣớc ở cấp cao (Chính phủ, Quốc hội) ủy thác việc quản lý, sử dụng vốn cho Thành
phố và tiếp tục phân cấp, ủy quyền cho các đơn vị cấp dƣới thực hiện là Ban Quản
lý dự án. Do vậy, đây là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến dự án đầu tƣ
từ dễ bị thất thoát, lãng phí, tham nhũng nếu việc quản lý không tốt.
+ Sản phẩm của dự án dầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đô thị có tính chất
đơn chiếc. Mỗi dự án đều có quy mô, các hạng mục đƣợc thiết kế riêng theo yêu cầu

10


và mục đích sử dụng của công trình. Mỗi dự án, công trình đều có yêu cầu riêng về
mặt kỹ thuật, công nghệ, quy phạm, độ an toàn,... Vì vậy, yêu cầu về quản lý đối với
các dự án thuộc lĩnh vực này là khác nhau đối với các các công trình khác nhau.
+ Sản phẩm của các dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đô thị có tính

tổng hợp về khoa học, kỹ thuật, trong một dự án có rất nhiều hạng mục công trình(
đƣờng, cầu, hệ thống thiết bị, phƣơng tiện phục vụ tổ chức giao thông...); liên quan
mật thiết và có tác động, ảnh hƣởng tới nhiều ngành, nhiều khu vực.
+ Quá trình thực hiện dự án ODA phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý và sử
dụng NSNN theo Luật ngân sách nhƣng phải đáp ứng đƣợc theo điều ƣớc quốc tế
đã đƣợc ký kết với WB(Hiệp định, Nghị định thư,văn kiện chương trình dự án và
các văn bản trao đổi giữa các bên có giá trị tương đương).
1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, chủ yếu phân loại dự án theo quy mô
đầu tƣ: Đầu tƣ cho các dự án quan trọng quốc gia(do Quốc hội xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư), dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C, phân loại nhƣ (Bảng 1-1;
bảng 1-2).
Bảng 1-1. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông
STT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG

TỔNG MỨC ĐẦU TƢ

CÔNG TRÌNH
I

Dự án quan trọng quốc gia

II

Nhóm A

1


2
III
1

Theo Nghị quyết số
66/2006/QH11 của Quốc hội

Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ)
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao
thông (khác ở điểm II-1)

Trên 1.500 tỷ đồng
Trên 1.000 tỷ đồng

Nhóm B
Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ)
11

Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng


Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao

2

thông (khác ở điểm II-3)

Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng


Nhóm C

IV

Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng

1

Dƣới 75 tỷ đồng

sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ)
Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: thuỷ

2

Dƣới 50 tỷ đồng

lợi, giao thông (khác ở điểm II-3)

(Nguồn: Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
Bảng 1-2. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
STT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH

I

Dự án quan trọng quốc gia


II

Nhóm A

1
III
1
IV
1

TỔNG MỨC ĐẦU TƢ
Theo quyết định của
Quốc hội

Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ)

Từ 2.300 tỷ đồng trở lên

Nhóm B
Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng

Từ 120 đến dƣới 2.300

sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ)

tỷ đồng

Nhóm C

Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ)

Dƣới 120 tỷ đồng

(Nguồn: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ)
1.2.5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
* Khái niệm:
Từ ODA đƣợc viết tắt Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển
chính thức hay viện trợ phát triển cấp Chính phủ) là hình thức trợ giúp tài chính đầu
tiên của các quốc gia phát triển đối với quốc gia đang phát triển, đƣợc Mỹ khởi
12


xƣớng từ năm 1946. Từ đó đến nay, ngoài các quốc gia viện trợ ODA song phƣơng
nhƣ Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc..., hoặc các tổ chức đa phƣơng nhƣ Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế IMF,... thì WB cũng là tổ chức viện
trợ ODA đa phƣơng để trợ giúp cho các quốc gia đang phát triển chủ yếu ở khu vực
châu Á, châu Phi. ODA luôn đƣợc coi là nguồn vốn quan trọng và việc thu hút, sử
dụng một cách hiệu quả nguồn vốn ODA luôn là một trong các hoạt động có tính
chiến lƣợc đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Nguồn hình thành ODA là từ ngân sách của nhà tài trợ và nguồn vốn đối ứng
từ ngân sách nƣớc nhận viện trợ. Theo Ngân hàng thế giới thì "nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức là một bộ phận của tài chính phát triển chính thức, trong đó các
khoản vay cần đạt ít nhất 25% yếu tố cho không". Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm
ODA một cách tổng quát nhƣ sau: ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay với điều kiện ƣu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức quốc tế,
các cơ quan đại diện hợp tác phát triển quốc tế của các nƣớc nhằm hỗ trợ cho sự
phát triển và thịnh vƣợng của các nƣớc khác..
Các điều kiện ƣu đãi có thể là: lãi suất thấp (dƣới 3%/năm); thời gian ân hạn

(chỉ phải trả lãi suất, chƣa phải trả nợ gốc) dài; thời gian trả nợ dài (khoảng từ 30 -:40 năm).
Để tiến hành cung cấp và tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức, cần phải
có các điều ƣớc quốc tế về ODA. Điều ƣớc quốc tế về ODA: là thoả thuận bằng văn
bản đƣợc ký kết giữa đại diện của nƣớc tiếp nhận với đại diện của nhà tài trợ về các
vấn đề có liên quan đến ODA, bao gồm các hiệp định, nghị định thƣ, văn kiện
chƣơng trình, dự án và các văn bản trao đổi giữa các bên có giá trị tƣơng đƣơng.
* Phân loại nguồn vốn ODA của ngân hàng Thế giới, vốn do WB tài trợ là là
nguồn ODA đa phƣơng.
- Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả ODA đƣợc phân loại thành:
+ ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA mà bên nhận tài trợ không
phải hoàn trả cho bên tài trợ. Viện trợ không hoàn lại nhƣ một nguồn thu ngân sách
Nhà nƣớc, đƣợc sử dụng theo hình thức Nhà nƣớc cấp phát lại cho các nhu cầu phát

13


triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 25%
trong tổng số vốn ODA trên thế giới. Viện trợ không hoàn lại thƣờng đƣợc thực
hiện dƣới các dạng: Hỗ trợ kỹ thuật;
+ ODA vay ƣu đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không
hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
+ ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ƣu đãi đƣợc cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thƣơng mại, nhƣng tính
chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. Đây là loại ODA đƣợc áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây.
- Phân loại theo mục đích
+ Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ sở

hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trƣờng, thƣờng là những khoản cho vay ƣu đãi.
+ Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tƣ
phát triển thể chế và nguồn lực…loại hỗ trợ này chủ yểu là hỗ trợ không hoàn lại.
- Phân loại theo điều kiện: ODA không ràng buộc và ODA có ràng buộc
+ ODA không ràng buộc là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
+ ODA ràng buộc một phần: Nƣớc nhận viện trợ phải dành một nửa ODA chi
ở nƣớc nhận viện trợ (nhƣ mua hàng hoá hay sử dụng dịch vụ của các nƣớc cung
cấp ODA), phần còn lại có thể chi bất cứ đâu.
* Đặc điểm của nguồn vốn ODA của WB
- Thứ nhất: ODA là nguồn vốn có nhiều ƣu đãi
Mục tiêu của nguồn vốn ODA là hỗ trợ cho các quốc gia đang và chậm phát
triển vì vậy ODA mang tính ƣu đãi hơn bất cứ hình thức tài trợ nào khác. Tính chất
ƣu đãi đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau: Ngân hàng Thế giới (WB) tính lãi là 0%/năm

14


nhƣng phái trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; thời hạn vay (hoàn trả vốn) dài 40 năm;
thời gian ân hạn(thời gian từ khi vay đến khi hoàn trả vốn gốc đầu tiên) tƣơng đối
dài là 10 năm.
- Thứ hai: Nguồn vốn ODA mang tính ràng buộc: Nguồn vốn ODA có thể
ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nƣớc nhận về địa điểm
chi tiêu. Mỗi nƣớc cung cấp hỗ trợ cũng đều có những ràng buộc khác và các ràng
buộc này nhiều khi rất chặt chẽ đối với nƣớc nhận. ODA có thể ràng buộc về kinh tế
hoặc chính trị. Các nƣớc hỗ trợ nói chung vừa muốn gây ảnh hƣởng chính trị vừa
muốn xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ tƣ vấn vào nƣớc tiếp nhận hỗ trợ. Hỗ trợ luôn
chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song, thứ nhất thúc đẩy tăng trƣởng bền
vững và giảm nghèo ở các nƣớc đang phát triển, giúp các nƣớc phát triển mở mang

tiêu thụ sản phẩm, thứ hai là xác định vị thế ảnh hƣởng tại các nƣớc và khu vực tiếp
nhận ODA của các nhà tài trợ.
- Thứ ba: ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: Do nguồn vốn ODA gồm
viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ƣu đãi. Do vậy nếu quản lý, sử dụng
không hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh nợ nần trong tƣơng lai. Vốn ODA không
có khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất đặc biệt là xuất khẩu, trong khi đó việc trả
nợ phải dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Vì vậy trong khi hoạch định chính sách
sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và
khả năng xuất khẩu.
* Tính hai mặt của nguồn vốn ODA đối với nƣớc nhận viện trợ
- Những mặt tích cực: Nguồn vốn ODA đối với các nƣớc đang và kém phát
triển là vô cùng quan trọng không thể phủ nhận đƣợc. Điều này thể hiện qua những
thành công mà các nƣớc tiếp nhận ODA đã đạt đƣợc, cụ thể nhƣ sau:
+ ODA là nguồn vốn bổ sung cho đầu tƣ phát triển kinh tế: các nƣớc đang
phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn nên thông qua ODA có thêm vốn để
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tạo điều kiện để các nƣớc tiếp nhận
có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc tế, thực hiện thanh toá nợ tới hạn qua sự
giúp đỡ của ODA.

15


×