Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoạt động đầu tư phát triển mạng viễn thông 4g của các doanh nghiệp hàn quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------

HÀ THÙY LINH

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN MẠNG VIỄN THÔNG
4G CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HÀ THÙY LINH

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN MẠNG VIỄN THÔNG
4G CỦA HÀN QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THIÊN



Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo
danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới giảng viên hƣớng dẫnPGS.TS Nguyễn Xuân Thiên- ngƣời thầy đã dành thời gian quý báu của mình
để giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này và đóng
góp những ý kiến giá trị để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn, cùng toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trƣờng Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc Gia Hà Nội- những ngƣời đã giảng dạy và trang bị kiến thức
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại giảng đƣờng.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận sau đại học, Phòng đào tạo,
các anh chị chuyên viên văn phòng Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 4
MỤC LỤC ................................................................................................................................ 5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÁC KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ SỞ
THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG VIỄN
THÔNG VÀ MẠNG 4G ........................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu...................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..............................................................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..............................................................6
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển mạng viễn thông 4G ............................................... 7
1.2.1. Khái niệm về mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông và mạng 4G ................7
1.2.1.1. Khái niệm về viễn thông và mạng viễn thông .....................................7
1.2.1.2.

Khái niệm về dịch vụ viễn thông.........................................................9

1.2.1.3.

Khái niệm về mạng 4G ......................................................................10

1.2.2. Đặc điểm của ngành viễn thông và mạng 4G...........................................11
1.2.2.1.

Đặc điểm của ngành viễn thông ...........................................................11

1.2.2.2.

Đặc điểm của mạng 4G .......................................................................14

1.2.3.


Quá trình phát triển của mạng 4G .....................................................15

1.2.4. Tình hình đầu tƣ và phát triển mạng 4G trên thế giới ...............................17
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ....... 21
2.1. Cách tiếp cận .............................................................................................................. 21
2.1.1. Tiếp cận lịch sử .......................................................................................21
2.1.2. Tiếp cận hệ thống ...................................................................................21
2.1.3. Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng ........................................22
2.1.4. Nguồn số liệu ..........................................................................................22


2.2. Khung phân tích và nội dung nghiên cứu ............................................................ 23
2.2.1. Khung phân tích ......................................................................................23
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................23
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể..................................................................... 25
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu ................................25
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích tài liệu................................................................25
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp........................................................25
2.3.4. Phƣơng pháp kế thừa...............................................................................26
CHƢƠNG 3. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG 4G TẠI HÀN
QUỐC ...................................................................................................................................... 27
3.1.Khái quát về tình hình đầu tƣ và phát triển mạng 4G tại Hàn Quốc.............. 27
3.1.1. Các giai đoạn đầu tƣ và phát triển 4G tại Hàn Quốc ..............................27
3.1.2. Các đơn vị tham gia đầu tƣ và phát triển công nghệ 4G tại Hàn Quốc ......
...........................................................................................................33
3.1.3. Những khó khăn trong quá trình đầu tƣ và phát triển mạng 4G tại Hàn
Quốc
...........................................................................................................37
3.2 . Những yếu tố tác động đến hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng 4G tại Hàn

Quốc .................................................................................................................................... 37
3.1.4. Tần suất sử dụng Internet cao của ngƣời dân Hàn Quốc ........................38
3.1.5. Các chính sách ƣu tiên phát triển ngành viễn thông của Chính phủ Hàn
Quốc
...........................................................................................................38
3.3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng viễn thông 4G tại
Hàn Quốc............................................................................................................................ 43
CHƢƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG 4G
CỦA HÀN QUỐC CHO VIỆT NAM.................................................................................. 46
4.1. Tình hình đầu tƣ và phát triển của ngành viễn thông di động Việt Nam ............... 46
4.1.1. Khái quát về thị trƣờng viễn thông di động Việt Nam ...........................46
4.1.2. Những thế mạnh tƣơng đồng làm nền tảng cho hoạt động đầu tƣ phát
triển 4G giữa Việt Nam và Hàn Quốc ...............................................................60
4.2. Sự cần thiết phải triển khai mạng 4G ở Việt Nam ............................................. 61
4.2.1. Mạng 3G không còn đảm bảo chất lƣợng dịch vụ cho khách hàng ........62


4.2.2. 4G là xu hƣớng của công nghệ viễn thông di động giai đoạn hiện nay ..62
4.2.3. Cần triển khai 4G để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông Việt Nam .................................................................................................63
4.2.4. 4G góp phần tăng trƣởng kinh tế, an ninh quốc phòng...........................63
4.3. Tình hình đầu tƣ và phát triển mạng viễn thông di động 4G của Việt Nam 64
4.3.1. Triển vọng phát triển mạng 4G tại Việt Nam .........................................64
4.3.2. Những thách thức đối với hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng viễn
thông 4G ở Việt Nam ........................................................................................66
4.4. Bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc đối với Việt Nam trong lĩnh vực đầu tƣ
và phát triển mạng viễn thông 4G ................................................................................. 71
4.4.1. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác nghiên cứu phát triển công
nghệ mới ............................................................................................................72
4.4.2. Xây dựng chính sách đầu tƣ 4G bài bản và chiến lƣợc phát triển phù hợp

...........................................................................................................................73
4.4.3. Xây dựng hệ sinh thái xung quanh công nghệ 4G để tối đa hóa lợi ích
cho khách hàng ..................................................................................................74
4.4.4. Chính phủ cần có tầm nhìn xa về công nghệ nói chung và công nghệ
viễn thông nói riêng ..........................................................................................75
4.4.5. Chính phủ cần thể hiện đƣợc vai trò đầu tàu đối với việc triển khai công
nghệ viễn thông mới ..........................................................................................76
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Công nghệ viễn thông di

1

4G

Forth Generation

động thế hệ
thứ 4
Công nghệ viễn thông di


2

5G

Fifth Generation

động thế hệ
thứ 5

3

LTE

Long- term Evolution
International

3

ITU

Telecommunucation
Union

4

R&D

5


TT &TT

Research and
Development

Tiêu chuẩn chính thức
của công nghệ 4G
Liên minh Viễn thông
quốc tế
Nghiên cứu và phát triển
Thông tin và Truyền
thông

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung

. Quá trình nghiên cứu,
thử nghiệm
và đầu tƣ mạng viễn
thông 4G của
Hàn Quôc giai đoạn
2008 đến 2011
Quá trình phủ sóng
dịch vụ 4G của 03
doanh nghiệp viễn thông
Hàn Quốc từ năm 2011
đến 2013

3

Bảng 4.1

Mật độ máy và số lƣợng
thuê bao dùng điện thoại
cố
định tại Việt Nam

4

Bảng 4.2

Tình hình sử dụng
Internet tại Việt Nam

5


Bảng 4.3

Các doanh nghiệp viễn
thông di động trên thị
trƣờng Việt Nam

ii

Trang

26

28

50

51

53- 54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành viễn thông bắt đầu xuất hiện từ khoảng giữa thế kỷ 18, tuy là
một ngành dịch vụ còn non trẻ so với các ngành dịch vụ khác nhƣng nắm
giữ vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới, vừa mang lại lợi
nhuận, vừa làm phƣơng tiện, cơ sở cho các ngành dịch vụ sản xuất khác.
Trong đó, ngành viễn thông di động ngày càng đóng vai trò chủ chốt, chỉ
tính riêng trong năm 2015, ngành viễn thông di động đã đóng góp cho nền
kinh tế thế giới hơn 3,1 nghìn tỷ đồng, chiếm tới 4.2% GDP toàn cầu. Bên

cạnh đó, công nghệ của ngành cũng liên tục đƣợc nghiên cứu và cải tiến,
nhằm đem lại dịch vụ với chất lƣợng cao hơn và chi phí thấp hơn. Hiện nay,
công nghệ viễn thông di động trên thế giới đã phát triển đến thế hệ thứ 4 –
4G (forth generation) với số lƣợng doanh nghiệp viễn thông kinh doanh lên
đến 451 tại 151 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong bối cảnh công nghệ 4G
tiến gần đến giới hạn của sự phát triển, các doanh nghiệp viễn thông lớn trên
thế giới đang tiến hành các cuộc nghiên cứu để phát triển công nghệ viễn
thông di động thế hệ kế tiếp- 5G (fifth generation)
Công nghệ viễn thông di động thế hệ thứ 4- 4G, sau khi đƣợc thƣơng
mại hoá đã góp phần rất lớn vào việc phát triển kinh doanh dịch vụ viễn
thông và thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của các ngành sản xuất đi kèm,
chẳng hạn nhƣ sản xuất các thiết bị di động: điện thoại, máy tính bảng….
Trong số các quốc gia triển khai kinh doanh mạng 4G trên thế giới thì Hàn
Quốc là nƣớc có trình độ phát triển công nghệ 4G cao nhất với tốc độ truyền
tải dữ liệu nhanh nhất cũng nhƣ độ phủ sóng rộng khắp cả nƣớc và mật độ
dân số sử dụng 4G cao. Doanh thu của các doanh nghiệp viễn thông tại Hàn
Quốc khi sử dụng công nghệ 4G cũng tăng trƣởng nhanh chóng bởi các giá
trị mới mà dịch vụ mạng 4G đem lại.

1


Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã,
đang và sẽ tham gia vào các diễn đàn kinh tế thế giới thì mức độ cạnh tranh
của các ngành dịch vụ của Việt Nam cũng theo đó mà ngày càng gia tăng.
Ngành dịch vụ viễn thông cũng không đứng ngoài xu hƣớng đó. Tính đến
nay, Việt Nam đã cung cấp dịch vụ 3G đƣợc 6 năm (từ 2009) và đã đạt đƣợc
những thành quả nhất định. Đứng trƣớc xu hƣớng công nghệ ngày càng phát
triển của công nghệ viễn thong di động trên thế giới, Việt Nam cần nhanh
chóng triển khai đầu tƣ và phát triển mạng viễn thông 4G để bắt kịp xu

hƣớng và tránh bị tụt hậu so với thế giới, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng trong nƣớc và vƣơn ra quốc tế.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc triển khai mạng 4G tại Việt
Nam, tôi đã chọn đề tài: “Hoạt động đầu tƣ phát triển mạng viễn thông
4G của các doanh nghiệp Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Mạng viễn thông 4G của Hàn Quốc phát triển ở mức độ nào và có ý
nghĩa nhƣ thế nào đối với Việt Nam?
Triển vọng của hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng viễn thông 4G tại Việt
Nam?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá tình hình đầu tƣ và phát triển mạng
4G của các doanh nghiệp viễn thông tại Hàn Quốc, luận văn đề xuất một số
bài học kinh nghiệm về triển khai hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng viễn
thông 4G cho chính phủ Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông của Việt
Nam.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung vào một số
nhiệm vụ chủ yếu sau:

2


-

Thứ nhất, đƣa ra những nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực đầu tƣ và

phát triển mạng viễn thông nói chung và mạng 4G nói riêng
-


Thứ hai, phân tích tình hình kinh doanh, đầu tƣ và phát triển của các

nhà mạng 4G Hàn Quốc, bao gồm chính sách của chính phủ, các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, văn hoá và xã hội Hàn Quốc.
-

Thứ ba, phân tích, đánh giá hiện trạng của viễn thông Việt Nam và cơ

sở để triển khai đầu tƣ và phát triển mạng 4G tại Việt Nam.
-

Thứ tƣ, đề xuất một số bài học kinh nghiệm từ Hàn Quốc về triển khai

hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng 4G cho chính phủ và các doanh nghiệp
viễn thông Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng viễn
thông 4G của Hàn Quốc và hoạt động của ngành viễn thông Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào phân tích các giai đoạn nghiên cứu, phát triển, yếu tố tác
động đến thành công của dịch vụ viễn thông trên nền tảng công nghệ viễn
thông di động thế hệ thứ 4 tại Hàn Quốc.
5. Những đóng góp mới của luận văn:
- Trình bày tổng quan tình hình đầu tƣ và phát triển dịch vụ viễn thông 4G ở
Việt Nam đến thời điểm hiện tại
- Phân tích những thế mạnh tƣơng đồng làm nền tảng cho hoạt động đầu tƣ
và phát triển 4G giữa Việt Nam và Hàn Quốc
- Rút ra ba bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam
6. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
4 chƣơng nhƣ sau:

3


Chƣơng 1: Tổng quan về các khái niệm, đặc điểm và cơ sở thực tiễn về tình
hình đầu tƣ và phát triển mạng viễn thông và mạng 4G
Chƣơng 2: Phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu luận văn
Chƣơng 3: Tình hình đầu tƣ và phát triển mạng 4G tại Hàn Quốc
Chƣơng 4: Bài học kinh nghiệm đầu tƣ và phát triển mạng 4G của Hàn
Quốc cho Việt Nam

4


CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÁC KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
MẠNG VIỄN THÔNG VÀ MẠNG 4G
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Công nghệ viễn thông di động thế hệ thứ 4 (4G) là một vấn đề đƣợc nhắc đến
nhiều trong thời gian gần đây, hầu hết các nghiên cứu về công nghệ mạng 4G
đều đi sâu vào khía cạnh triển khai kỹ thuật hoặc chính sách vĩ mô. Chƣa có
một nghiên cứu cụ thể nào về bài học kinh nghiệm khi triển khai đầu tƣ và
phát triển mạng 4G. Do vậy, đề tài của luận văn có kế thừa và phát triển thêm
các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đƣợc liệt kê dƣới đây
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trong khi đó, tại Việt Nam các tài liệu và đề tài khoa học viết về 4G hiện
nay chỉ tập trung vào các giải pháp kỹ thuật mà chƣa có đề tài nào cụ thể về
hoạt động đầu tƣ và phát triển mạng viễn thông 4G. Có thể kể tên một số

nghiên cứu nhƣ sau:
-

Đỗ Văn Hoà (2007), Nghiên cứu về hệ thống thông tin di động thế hệ

thứ 4 (4G), Đại học Bách Khoa Hà Nội.
-

Lê Tiến Hiệu (2012), Nghiên cứu triển khai mạng 4G LTE/SAE tại

Việt Nam, Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông.
-

Nguyễn Danh Sơn (2013), Nghiên cứu xây dựng giải pháp bảo mật cho

mạng thông tin di động 4G- LTE, Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn
thông.
-

Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình Lộ trình phát triển thông tin di

động 3G lên 4G, Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông, NXB. Thông
tin và Truyền thông.
Nhìn chung các nghiên cứu kể trên chỉ bàn về vấn đề kỹ thuật, cách thức
triển khai mạng lƣới mạng 4G tại Việt Nam. Chƣa có các nghiên cứu về việc
5


đầu tƣ và phát triển mạng 4G tại Việt Nam cũng nhƣ chƣa có nghiên cứu
nào về kinh nghiệm triển khai hoạt động này ở Hàn Quốc. Chính vì vậy,

ngƣời viết lựa chọn đề tài này nhằm mục đích đi sâu, tìm hiểu kinh nghiệm
khi nghiên cứu và triển khai hoạt động đầu tƣ và phát triển công nghệ viễn
thông di động thế hệ thứ 4 (4G) tại Hàn Quốc, từ đó rút ra bài học để áp
dụng vào triển khai tại Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Thông tin cơ bản về ngành viễn thông: Trong cuốn “The worldwide history
of Telecommunications” của Huurderman (2003) đã mô tả đầy đủ lịch sử
hình thành, phát triển cũng nhƣ các khái niệm cơ bản của ngành viễn thông.
Bên cạnh đó là các văn kiện của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) định
nghĩa về dịch vụ viễn thông, đặc điểm cũng nhƣ tính chất của dịch vụ viễn
thông.
Tình hình triển khai công nghệ viễn thông di động thế hệ thứ 4 (4G) tại Hàn
Quốc: Luận văn đã nghiên cứu về đặc điểm ngành viễn thông của Hàn
Quốc, quá trình hình thành và phát triển của công nghệ 4G tại Hàn Quốc
trên khía cạnh các chính sách của chính phủ Hàn Quốc và các hoạt động của
doanh nghiệp Hàn Quốc:
-

Seung- Ku Hwang, 4G vision and technology development in Korea,

Communication Technology Proceedings, 2003: Mô tả chi tiết sự phát triển
và hình thành ngành viễn thông Hàn Quốc, tầm nhìn xa của chính phủ Hàn
Quốc với việc phát triển công nghệ viễn thông.
-

Dong- Hee Shin, Challenges and drivers in the 4G evolution in Korea,

2013: Mô tả các thách thức và động lực cho sự phát triển công nghệ viễn
thông di động thế hệ thứ 4 (4G) tại Hàn Quốc.
-


Simon Forge, Managed Innovation in Korea in telecommunications-

Moving towards 4G mobile at a national level, Telematics and Informatics,
Trang 292-308, 11/2008: Tầm nhìn chiến lƣợc và các chính sách tiên tiến
6


của chính phủ Hàn Quốc đối với việc triển khai mạng 4G, cho thấy đƣợc vì
sao Hàn Quốc có thể phát triển ngành viễn thông của mình nhanh chóng và
trở thành cƣờng quốc về viễn thông nhƣ hiện nay.
-

Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các báo cáo thƣờng niên của Uỷ ban

truyền thông Hàn Quốc (KCC), sách trắng công nghệ thông tin của Hàn
Quốc, các báo cáo thƣờng niên của các doanh nghiệp viễn thông Hàn Quốc
để hiểu sâu hơn về tình hình đầu tƣ và phát triển viễn thông nói chung và
đầu tƣ phát triển mạng 4G của Hàn Quốc nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển mạng viễn thông 4G
1.2.1. Khái niệm về mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông và mạng 4G
1.2.1.1. Khái niệm về viễn thông và mạng viễn thông
Viễn thông- trong tiếng Anh là telecommunication ( xuất phát từ tele của
tiếng Hy Lạp có nghĩa là xa và communicare của tiếng La tinh có nghĩa là
thông báo) miêu tả một cách tổng quát tất cả các hình thức trao đổi thông tin
qua một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở những thông tin
này đi một cách cụ thể ( nhƣ hình thức thƣ tín ). Theo nghĩa hẹp hơn thì
ngày nay viễn thông đƣợc hiểu nhƣ là cách thức trao đổi thông tin, dữ liệu
thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công nghệ hiện đại khác. (
Huurdeman, 2003 )

Theo định nghĩa của Liên minh Viễn thông Quốc tế (International
Telecommunication Union- ITU) thì thuật ngữ viễn thông chính thức đƣợc
công nhận vào năm 1932 và đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Tất cả việc truyền đi
điện báo hay điện thoại của tín hiệu, chữ viết, hình ảnh và âm thanh bởi
đường cáp, sóng phát thanh, các hệ thống khác hoặc các quá trình của sóng
điện từ” (ITU- International Telecommunication Convention, 1932). Cho
đến nay, Liên minh ITU đã định nghĩa lại viễn thông là: “Tất cả sự truyền
dẫn hoặc nhận tín hiệu, dấu hiệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc các
7


dạng thông tin số khác thông qua đường cáp, sóng vô tuyến điện hoặc các
phương tiện điện từ khác”. Với định nghĩa này, Liên mình ITU đã định đề
truyền dẫn là một yếu tố cơ bản của viễn thông. (ITU- Radio Regulations
Articles, 2012
Theo luật Viễn thông của Quốc hội khoá XII, số 41/2009/QH12 ngày
23/11/2009 có nêu: “Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu,
tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác
bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện
điện từ khác”. (Luật Viễn thông Việt Nam, 2009)
Nhƣ vậy, định nghĩa về viễn thông của luật Viễn thông Việt Nam có tính
chất lọc và kế thừa của Liên minh Viễn thông Quốc tế, và trong khuôn khổ
của luận văn này, ngƣời viết sẽ sử dụng định nghĩa viễn thông của ITU làm
cơ sở.
Theo định nghĩa của Liên minh Viễn thông Quốc tế (International
Telecommunication Union- ITU), mạng viễn thông là tập hợp các thiết bị,
các kỹ thuật và các thủ tục để các thiết bị kết nối của khách hàng có thể truy
cập vào mạng và trao đổi thông tin hữu ích. Các yêu cầu đặt ra cho mạng
viễn thông là phải có khả năng cung cấp các đƣờng truyền tốc độ khác nhau,
linh hoạt, có độ tin cậy cao, đáp ứng các loại hình dịch vụ khác nhau. (ITURadio Regulations Articles, 2012)

Theo luật Viễn thông của Quốc hội khoá XII, số 41/2009/QH12 ngày
23/11/2009 thì: “Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông đƣợc liên
kết với nhau bằng đƣờng truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ
ứng dụng viễn thông” (Luật Viễn thông Việt Nam, 2009). Một số định nghĩa
bổ sung cho mạng viễn thông cũng đƣợc nếu rất đầy đủ trong bộ luật, bao
gồm:

8


-

Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp thiết

lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công
chúng nhằm mục đích sinh lợi.
-

Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do tổ chức hoạt động

tại Việt Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng
viễn thông cho các thành viên của mạng không nhằm mục đích sinh lợi trực
tiếp từ hoạt động của mạng.
-

Mạng nội bộ là mạng viễn thông do tổ chức, cá nhân thiết lập tại một

địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó đƣợc quyền
sử dụng hợp pháp để phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục đích sinh lợi
trực tiếp từ hoạt động của mạng.

-

Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài

nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho ngƣời
sử dụng dịch vụ viễn thông.
-

Điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng là điểm đấu nối vật lý

thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm
việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới
kinh tế, kỹ thuật giữa doanh nghiệp viễn thông và ngƣời sử dụng dịch vụ
viễn thông.
1.2.1.2.

Khái niệm về dịch vụ viễn thông

Theo luật Viễn thông của Quốc hội khoá XII, số 41/2009/QH12 ngày
23/11/2009 và một số định nghĩa của các tổ chức uy tín nhƣ ITU và WTO,
dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai
hoặc một nhóm ngƣời sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản
và dịch vụ giá trị gia tăng.
-

Dịch vụ cơ bản: Là dịch vụ chủ yếu mà các doanh nghiệp viễn thông

cung cấp cho thị trƣờng. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm tất cả các dịch
vụ viễn thông công cộng và cá nhân có liên quan đến việc truyền dẫn dữ liệu
9



giữa 2 điểm của thông tin cung cấp bởi khách hàng. Một số dịch vụ viễn
thông cơ bản theo định nghĩa của tổ chức WTO: Dịch vụ thoại (cố định,
không dây, vệ tinh), dịch vụ truyền dẫn dữ liệu Internet, dịch vụ điện tín,
dịch vụ điện báo, dịch vụ nhắn tin.
-

Dịch vụ giá trị gia tăng: Là những dịch vụ ngoài gọi nhằm bổ sung, tạo

ra những giá trị tăng thêm cho khách hàng, làm cho khách hàng có sự cảm
nhận tốt hơn về dịch vụ cơ bản. Dịch vụ GTGT của mạng thông tin di động
là dịch vụ tăng thêm giá trị thông tin của ngƣời sử dụng dịch vụ bằng cách
hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin trên cơ sở sử dụng mạng thông tin
di động hoặc Internet.
1.2.1.3.

Khái niệm về mạng 4G

4G là viết tắt của Fourth Generation- hệ thống công nghệ viễn thông di động
thế hệ thứ 4, là tiêu chuẩn đƣợc công nhận bởi ITU- Liên minh Viễn thông
Quốc tế đối với sự phát triển của công nghệ viễn thông di động vào tháng 3
năm 2008. Hiện có hai hệ thống 4G đã triển khai là chuẩn Mobile WiMAX,
ra đời lần đầu tiên ở Hàn Quốc vào năm 2007 và chuẩn LTE, triển khai ở
NaUy vào năm 2009.
Công nghệ LTE ( viết tắt của Long- term Evolution) đƣợc phát triển bởi tổ
chức 3GPP và WirelessMAN- Advanced đƣợc phát triển bởi tổ chức IEEE (
Institute of Electrical and Electronics Engineers) đƣợc chọn là tiêu chuẩn
chính thức của 4G khi ITU thông qua vào năm 2010 tại Thuỵ Sỹ. (ITU,
2010)

Theo ITU, tiêu chuẩn về 4G đối với công nghệ viễn thông di động là cung
cấp các giải pháp hỗ trợ toàn diện cho dữ liệu không dây băng thông rộng và
mang lại những cải tiến lớn. Chúng bao gồm việc gia tăng hiệu quả phổ tần
để xử lý nhiều ngƣời dùng ở tốc độ dữ liệu cao hơn trên một kênh vô tuyến
điện; một kiến trúc toàn dụng hiệu năng dựa trên việc cắt giảm chi phí; giảm
độ trễ dẫn đến các ứng dụng Internet và đa phƣơng tiện đáp ứng nhiều hơn;
10


cải thiện quản lý và kiểm soát tài nguyên vô tuyến để nâng cao chất lƣợng
dịch vụ và khả năng mới cho giao diện vô tuyến nhƣ các kênh vô tuyến băng
rộng và nhiều đầu vào cũng nhƣ nhiều đầu ra cho việc sử dụng nhiều anten ở
cả máy phát và kết thúc nhận để cải thiện hiệu suất truyền thông (ITU, 2012)
Các tiêu chuẩn hiện hành về các yêu cầu cho IMT- Advanced (ITU, 2010)
là:
-

Tốc độ dữ liệu đỉnh của 1 Gbps cho tốc độ tải xuống và 500 Mbps cho

tải lên.
-

Tải xuống cao nhất quang phổ hiệu quả lên đến 15 bps/ Hz và tải lên

cao nhất hiệu quả quang phổ của 6.75 bps / Hz với một cấu hình ăng ten của
4 x 4 hoặc ít hơn trong tải xuống và 2 x 4 hoặc ít hơn trong tải lên.
-

Hỗ trợ di chuyển lên đến 350 km/h trong IMT- Advanced.


-

Hệ thống IMT- Advanced sẽ hỗ trợ băng thông khả năng mở rộng và

kết hợp với băng thông truyền dẫn quang phổ hơn 40MHz trong tải lên và
tải xuống.
1.2.2. Đặc điểm của ngành viễn thông và mạng 4G
1.2.2.1.

Đặc điểm của ngành viễn thông

Bản chất của ngành viễn thông là một ngành dịch vụ, do vậy ngành viễn
thông có đầy đủ đặc điểm của ngành dịch vụ và có thêm một số đặc điểm
riêng biệt chỉ có ở ngành viễn thông
Những đặc điểm chung của ngành dịch vụ có thể kể đến nhƣ sau:
-

Thứ nhất, dịch vụ nói chung mang tính vô hình. Khác với hàng hoá hữu

hình, dịch vụ không tồn tại dƣới dạng vật thể mà là kết quả của quá trình
tƣơng tác giữa ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu dùng dịch vụ. Với dịch vụ,
ngƣời tiêu dùng không thể cảm nhận đƣợc dịch vụ trực tiếp bằng các giác
quan thông thƣờng (sờ, nhìn, ngửi, nghe, nếm…) mà chỉ có thể “trải
nghiệm” quá trình phục vụ do ngƣời cung cấp dịch vụ thực hiện.

11


-


Thứ hai, dịch vụ có tính không đồng nhất. Dịch vụ là kết quả tƣơng tác

giữa khách hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ và tiện nghi phục vụ nên chất
lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào năng lực, trình độ nghiệp vụ của ngƣời cung
cấp dịch vụ (nhân viên phục vụ), đánh giá chủ quan của khách hàng, tính
tiện lợi của trang thiết bị phục vụ. Do dịch vụ có tính vô hình nên cũng
không thể tiêu chuẩn hoá dịch vụ bằng những thông số kỹ thuật nhƣ đối với
hàng hoá. Cùng một loại dịch vụ và tiện nghi phục vụ nhƣng ngƣời cung cấp
khác nhau thì chất lƣợng dịch vụ cũng khác nhau, thậm chí cùng một ngƣời
cung cấp, nhƣng mỗi khách hàng lại đánh giá khác nhau về chất lƣợng dịch
vụ. Chẳng hạn nhƣ trong cùng một tour du lịch có thể có ngƣời khen mà
cũng có ngƣời chê. (Philip Kotler, 1997)
- Thứ ba, dịch vụ có tính không tách rời. Quá trình sản xuất (cung cấp) dịch
vụ và tiêu dùng xảy ra đồng thời. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng
hoá tách khỏi lƣu thông, phân phối và tiêu dùng. Giữa ngƣời trực tiếp sản
xuất ra hàng hoá và ngƣời tiêu dùng hàng hoá luôn có những khoảng cách
nhất định về không gian và thời gian. Hàng hoá có thể đƣợc lƣu kho để dự
trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu của thị trƣờng. Khác với
hàng hoá, tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời với cung ứng dịch vụ. Vì thế,
trong hoạt động dịch vụ không có hiện tƣợng tồn kho hoặc dự trữ sản phẩm
dịch vụ. Do không thể lƣu giữ đƣợc nên dịch vụ không có khả năng hƣ hỏng
và không thể chuyển quyền sở hữu nhƣ đối với hàng hoá. (Philip Kotler,
1997)
Ngoài những đặc điểm chung nói trên thì ngành viễn thông còn có những
đặc điểm riêng nhƣ:
- Quá trình sản xuất, kinh doanh viễn thông mang tính dây chuyền:
Đặc điểm của ngành viễn thông là quá trình sản xuất của nó đƣợc phân bổ
trên khắp lãnh thổ đất nƣớc, thậm chí ở nhiều quốc gia khác nhau chứ không
kết thúc trong một doanh nghiệp, một công ty. Để cung cấp dịch vụ viễn
12



thông cho khách hàng cần có sự phối hợp của nhiều đơn vị liên quan trong
ngành viễn thông tham gia, mỗi đơn vị thực hiện một công việc nhất định
trong dây chuyền cung cấp dịch vụ. Từng đơn vị riêng biệt không thể tạo ra
đƣợc sản phẩm viễn thông hoàn chỉnh, chỉ có thể thực hiện các công việc
cần thiết nhƣ xử lý lƣu lƣợng, phục vụ hệ thống truyền mạch, truyền
dẫn…Do vậy, cần phải có các quy định thống nhất về việc khai thác dịch vụ
viễn thông, quy trình khai thác, bảo dƣỡng thiết bị thông tin, chính sách đầu
tƣ phát triển mạng lƣới phù hợp, thống nhất các tiêu chuẩn trên phạm vi một
quốc gia và thế giới.
-

Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm

Dịch vụ viễn thông đƣợc sản xuất và tiêu dùng cùng thời điểm, nghĩa là quá
trình sử dụng không thể tách rời khỏi quá trình sản xuất, hay nói cách khác,
hiệu quả của quá trình truyền dẫn thông tin đƣợc tiêu dùng ngay trog quá
trình sản xuất. Vậy nên, đòi hỏi ngƣời tiêu dùng khi sử dụng các dịch vụ
viễn thông phải có mặt tại địa điểm thuộc vùng phủ sóng hoặc những nơi có
đặt bƣu điện. Do vậy, cần thiết phải xây dựng đƣợc hạ tầng mạng lƣới thông
tin dày đặc, phủ sóng ở nhiều nơi để phục vụ đƣợc nhu cầu sử dụng của
khách hàng.
-

Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian

Tải trọng là lƣợng thông tin đƣợc truyền đến yêu cầu một trạm thu phát nào
đó của doanh nghiệp viễn thông trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngành viễn thông là ngành truyền dẫn thông tin, để quá trình truyền dẫn

thông tin có thể diễn ra cần phải có thông tin, và mọi thông tin đều xuất phát
từ phía khách hàng. Nhƣ vậy, nhu cầu về truyền dẫn thông tin quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngành viễn thông. Lƣợng thông tin phụ thuộc vào
nhu cầu truyền dẫn thông tin của khách hàng. Tuy nhiên, nhu cầu truyền dẫn
thông tin rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về không gian và thời
gian. Nhu cầu về truyền dẫn thông tin có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, ở
13


đâu có con ngƣời thì ở đó có nhu cầu về thông tin. Do vậy, cần bố trí các
phƣơng tiện thông tin trên phạm vi cả nƣớc, bố trí mạng lƣới đồng nhất về
kỹ thuật, nghiệp vụ để mạng lƣới quốc gia có thể hoà nhập vào mạng lƣới
quốc tế. Nhu cầu về truyền dẫn thông tin xuất hiện không đồng đều theo thời
gian và phụ thuộc vào nhịp sinh hoạt của xã hội, nhu cầu tăng cao vào giờ
làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp, vào các kỳ báo cáo, các ngày lễ
tết…Chính điều này gây ảnh hƣởng lớn đến việc tổ chức sản xuất kinh
doanh của ngành viễn thông.
1.2.2.2.

Đặc điểm của mạng 4G

Cải thiện tốc độ truyền dữ liệu là yếu tố quan trọng nhất mà 4G mang lại. Về
lý thuyết, theo định nghĩa của Liên minh Viễn thông Thế giới ( ITU ), 4G có
thể tăng tốc độ tải xuống của thiết bị lên đến 100 Mbps khi di chuyển và xấp
xỉ đạt 1 GBPs trong điều kiện đứng yên.
Mạng 4G là mạng thông tin không dây tiên tiến, mang lại trải nghiệm kết nối
di động băng thông vƣợt trội so với các thế hệ trƣớc. Mạng 4G có công suất
cao hơn, nghĩa là có thể hỗ trợ một lƣợng lớn ngƣời dùng tại một thời điểm
bất kỳ. Một trạm phát 3G có thể phục vụ cùng lúc khoảng 60 đến 100 ngƣời
dùng dịch vụ 3G đủ nhanh và đáng tin cậy. Tuy nhiên, một tháp 4G LTE có

thể phục vụ tới 300- 400 ngƣời.
Công nghệ 4G hỗ trợ truyền dữ liệu tốc độ cao hơn, do vậy các ứng dụng đa
truyền thông nhƣ thoại có hình hay các đoạn video chạy trên Youtube sẽ mƣợt
hơn. Đặc biệt, 4G có khả năng giảm độ trễ xuống ở mức rất thấp, lý tƣởng cho
các dịch vụ đòi hỏi đáp ứng theo thời gian thực.
Hiệu suất 4G sử dụng phổ tần cao hơn 3G, cho phép dung lƣợng dữ liệu
truyền lớn hơn. Đó là nhờ công nghệ này đã sử dụng các chƣơng trình mã hoá
thông minh hơn, nén đƣợc nhiều hit dữ liệu hơn trong mỗi herzt trên phổ tần
số so với 3G.

14


Hệ thống 4G là mạng lƣới IP đƣợc thiết kế theo kiến trúc đồng đẳng, có khả
năng tự cấu hình bù đắp giữa các thiết bị để truyền tải thông tin, đáp ứng
nhanh hơn cho nhiều ngƣời dùng đồng thời. Tƣơng tự, sự cố mất điện và hỏng
thiết bị thƣờng làm tê liệt mạng 3G. Nhƣng nhờ các cảm biến và phần mềm
tiên tiến, một mạng 4G sẽ tự biết điều chuyển lƣu lƣợng truyền qua các trạm
phát khác cho đến khi khắc phục xong sự cố.
1.2.3. Quá trình phát triển của mạng 4G
Việc phát triển hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4 ( 4G) là để giải quyết
các vấn đề tồn tại trong hệ thống di động thế hệ thứ 3 ( 3G). Đó là việc cung
cấp các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng hơn, từ tín hiệu thoại chất lƣợng
cao sang tín hiệu video độ phân giải cao, các kênh vô tuyến có tốc độ dữ liệu
cao. Khái niệm 4G đƣợc sử dụng rộng rãi cho các hệ thống điện thoại tế bào
(cell phone) và bao gồm các kiểu hệ thống viễn thông truy cập vô tuyến băng
thông rộng. Để tiến lên thế hệ thứ 4, mạng thông tin di động không dây đã trải
qua quá trình phát triển từ 1G, 2G, 3G
Mạng thông tin di động 1G
Năm 1980, kỷ nguyên điện thoại di động đã bắt đầu và kể từ đó truyền thông

di động đã trải qua những thay đổi đáng kể và trải nghiệm những tiến bộ vƣợt
bậc. Thế hệ đầu tiên của hệ thống điện thoại di động sử dụng truyền dẫn
analog cho dịch vụ thoại. Trong năm 1979, các hệ thống di động đầu tiên trên
thế giới đƣợc triển khai hoạt động là của Nippon Telephone và Telegraph
(NTT) tại Tokyo, Nhật Bản. Hai năm sau, kỷ nguyên di động mới tiến vào
Châu Âu. Hai hệ thống phổ biến nhất là Nordic Mobile Telephones (NMT) và
Total Communication Systems Access (TACS). Khác với NMT và TACS,
một số hệ thống tƣơng tự khác cũng đã đƣợc giới thiệu trong năm 1980 trên
khắp Châu Âu. Tất cả các hệ thống này cung cấp bàn giao và khả năng
chuyển vùng nhƣng các mạng di động không thể hoạt động tƣơng tác giữa các

15


quốc gia. Đây là một trong những nhƣợc điểm không thế tránh khỏi của mạng
di động thế hệ đầu tiên. (Kumar, 2010)
Mạng thông tin di động 2G
Hệ thống điện thoại di động thế hệ thứ hai (2G) đƣợc giới thiệu vào cuối
những năm của thập niên 1980. Dịch vụ dữ liệu tốc độ thấp đƣợc triển khai
phổ biến tƣơng tự với dịch vụ thoại truyền thống. So với các thế hệ đầu tiên,
hệ thống thế hệ thứ hai (2G) sử dụng công nghệ đa truy nhập số, chẳng hạn
nhƣ TDMA (Time Division Multiple Access) và CDMA (Code Division
Multiple Access). Do đó, các hệ thống thế hệ đầu tiên, hiệu suất phủ sóng cao
hơn, dịch vụ dữ liệu tốt hơn và chuyển vùng tiên tiến hơn đã đƣợc cung cấp
bởi hệ thống 2G. Tại Châu Âu, Global System for Mobile Communications
(GSM) đã đƣợc triển khai để cung cấp một tiêu chuẩn thống nhất cho cả khu
vực. Điều này cho phép các dịch vụ liền mạch thông qua Châu Âu bằng các
phƣơng tiện chuyển vùng quốc tế. GSM sử dụng công nghệ TDMA để hỗ trợ
nhiều ngƣời dùng. (Kumar, 2010)
Mạng thông tin di động 3G

Là thế hệ truyền thông di động thứ ba, tiên tiến hơn hẳn các thế hệ trƣớc đó,
mạng 3G đƣợc nghiên cứu và phát triển để giải quyết triệt để một số tồn tại
của thế hệ trƣớc đó cũng nhƣ nhằm cải tiến hiệu suất của hệ thống thông tin di
động cũng nhƣ tăng chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho ngƣời tiêu dùng. Nó cho
phép ngƣời dùng di động truyền tải cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải
dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh, âm thanh, video clip…. Mạng
3G cho phép các nhà khai thác mạng cung cấp cho ngƣời dùng một phạm vi
rộng lớn của các dịch vụ cao cấp hơn trong khi đạt đƣợc dung lƣợng mạng
lớn hơn thông qua cải thiệu hiệu quả quang phổ. Dịch vụ bao gồm diện rộng
điện thoại bằng giọng nói không dây, các cuộc gọi video và dữ liệu không dây
băng thông rộng, tất cả trong một môi trƣờng di động. Các tính năng khác bao
gồm HSPA (High Speed Packet Access) với khả năng truyền tải dữ liệu cung
16


×