Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.69 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố
vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên
(Điều 1, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, 2005). Đối với con người thi
“môi trường sống” là tổng hợp các điều kiện vật lí, hóa học, kinh tế, xã hội bao
quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và cộng đồng
con người.
Giai đoạn hiện nay quá trinh công nghiệp, hóa hiện đại hóa đã có những tác
động rất lớn đến môi trường của chúng ta: Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm
trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống: rừng tiếp tục bị thu hẹp, suy thoái tài nguyên
đất, suy thoái tài nguyên nước ngọt, ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm
môi trường do việc xử lí chất thải chưa đảm bảo; điều kiện vệ sinh môi trường,
vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn còn thấp.
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tinh trạng trên là do sự thiếu hiểu
biết, thiếu ý thức của con người. Vi vậy vấn đề bảo vệ môi trường là một vấn đề
hết sức cấp thiết, có chiến lược toàn cầu.
Môi trường ở trường mầm non cũng là toàn bộ môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội – môi trường nhân tạo. Môi trường tự nhiên ở trường mầm non là
các tếu tố thiên nhiên bao quanh như: đất, nước, cát, sỏi, đá, nhiệt độ, không khí,
ánh sáng, nắng, mưa, gió, bão, cây, hoa, quả, con vật, bãi cỏ, vườn trường...Môi
trường nhân tạo ở trường mầm non là bao gồm tất cả những gi mà con người tạo
nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống như phòng nhóm/lớp học, các
phòng chức năng, bếp, bàn, ghế, đồ dùng, đồ chơi học tập và sinh hoạt, tranh
ảnh, tài liệu, nguyên vật liệu và những mối quan hệ giữa con người với con
người, con người với môi trường…
Bảo vệ môi trường là một trong những hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục các hậu quả
xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác và sử dụng


hợp lí các tài nguyên thiên nhiên.
Ngày nay, giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng
trong việc giáo dục trẻ trong trường học và được quan tâm ngay từ bậc học mầm
non. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những
hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người
nói chung, biết cách sống tích cực với môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển
lành mạnh về cơ thể và trí tuệ (Quyết định của Thủ tướng chính phủ, số
1363/QĐ/TTg ngày 17-10-2001). Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường đang
diễn ra trên diện rộng và hết sức phức tạp với nhiều yếu tố môi trường bị ô
nhiễm ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống, sức khỏe của con người trên toàn cầu.
Trẻ mầm non đã có những hiểu biết ban đầu về bảo vệ môi trường tuy nhiên việc
thực hiện bảo vệ môi trường một cách tự giác, tích cực, chủ động còn rất nhiều
hạn chế. Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non đã
được trú trọng nhưng kết quả chưa cao.
1


Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ phải cung cấp cho trẻ: Trẻ biết môi
trường xung quanh trẻ bao gồm những gi? Trẻ biết phân biệt được môi trường
xung quanh trẻ, những việc làm tốt – xấu đối với môi trường và làm gi để bảo vệ
môi trường? Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách giữ gin sức khỏe cho bản thân
trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, con vật nuôi nơi minh ở. Biết về một số
ngành nghề, văn hóa, phong tục, tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ
niềm tự hào, ý thức giữ gin, bảo tồn văn hóa dân tộc.
Vi vậy, tôi thấy trong công tác giáo dục cho trẻ mầm non nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ rất quan trọng và là một nội dung mà tất cả các giáo
viên mầm non luôn quan tâm và thực hiện theo hướng tích hợp vào các nội dung
hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ hằng ngày. Kết quả giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ cũng là một tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện phong trào: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chuyên đề giáo dục bảo vệ môi

trường, chuyên đề giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm cho trẻ mầm non…
Vấn đề giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường góp phần quan trọng, cần thiết
trong kết quả thực hiện phong trào và các chuyên đề và đặc biệt quan trọng
trong việc hinh thành tinh yêu, ý thức giữ gin tài nguyên thiên nhiên cũng như
các sản phẩm con người tạo ra.
Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường đã được thực hiện ở trong trường
mầm non, tuy nhiên đây chỉ là hoạt động lồng ghép, tích hợp nên kết quả hoạt
động vẫn còn nhiều hạn chế. Giáo viên đã nghiên cứu, tổ chức hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ bằng các hinh thức, phương pháp khác nhau
nhưng hiệu quả đạt được so với tầm quan trọng của bảo vệ môi trường chưa thực
sự tương xứng.
Từ đó bản thân tôi nhận thấy việc nâng cao chất lượng bảo vệ môi trường
cho trẻ mầm non là rất cần thiết nên tôi đã nghiên cứu đề tài: “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5- 6 tuổi,
trường mầm non Đại Lộc”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ 5- 6 tuổi trường mầm non Đại Lộc.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi, trường mầm non Đại Lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích tài liệu có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát thực tế trước và sau khi sử dụng biện
pháp nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tim hiểu những biện pháp tác động của
giáo viên và trẻ thực hiện hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Áp dụng một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mẫu giáo trường mầm non Đại

Lộc
2


- Phương pháp thống kê toán học, xử lí số liệu: Sử dụng phương pháp
thống kê toán học để xử lí, phân tích kết quả khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Chương trinh giáo dục mầm non thực hiện theo thông tư 17/2009/TTBGDĐT ngày 25 năm 07 năm 2009 có những nội dung được thay đổi, chỉnh
sửa, bổ sung theo thông tư 28/2016 TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Do đó nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cũng cần tiếp tục đổi mới.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục bảo vệ môi trường là quá trinh thông qua các hoạt động chính quy
và không chính quy nhằm giúp cho trẻ mầm non có được những hiểu biết và ky
năng, tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục bảo vệ môi trường là quá trinh giáo dục có mục đích, nhằm làm cho
con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề của môi trường, sự hiểu
biết về môi trường, có thái độ, kĩ năng và hành vi tốt trong việc bảo vệ môi
trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường đem đến cho trẻ những hiểu biết về các vấn đề
của môi trường (tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, tính hữu hạn của thiên nhiên
và khả năng chịu tải của môi trường, quan hệ của môi trường và các yếu tố con
người, yếu tố nhân tạo); giúp cho trẻ nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng
của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, để lao động và phát
triển; giúp cho trẻ biết sử dụng tài nguyên môi trường hợp lí, biết bảo vệ, giữ gin
các nguồn tài nguyên (các yếu tố môi trường tạo nên các nguồn năng lượng phục
vụ sinh hoạt của con người: nước, điện, ga, xăng, dầu…) và bảo vệ môi trường
sẽ mang đến nhiều ích lợi trong cuộc sống, sinh hoạt của nhiều thế hệ. Giáo dục
bảo vệ môi trường là hinh thành cho trẻ những thói quen, ý thức tốt đẹp ngay từ
tuổi nhỏ để khi trưởng thành theo thời gian ý thức đó sẽ là phẩm chất cần thiết

không thể thiếu đối với mỗi công dân.
Giáo dục bảo vệ môi trường cũng góp phần phát triển toàn diện cho trẻ về
các mặt đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẩm mĩ, ngôn ngữ. Việc giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ góp phần cho trẻ thêm hiểu biết về thế giới xung quanh, nhận
thức về môi trường sạch, môi trường bẩn (môi trường bẩn có thể do chất thải từ
tự nhiên: cây xanh thải ra khí Cacbonic, xác động vật làm ảnh hưởng đến môi
trường đất, môi trường nước, môi trường không khí…; môi trường bẩn do chất
thải sinh hoạt của con người: chất thải của các nhà máy, chất thải của các loại
máy, chất thải của các phương tiện giao thông, chất thải sinh hoạt của con
người…), môi trường an toàn, môi trường không an toàn, có ý thức sử dụng tiết
kiệm các nguồn năng lượng, bảo vệ nguồn tài nguyên… Giáo dục bảo vệ môi
trường giúp trẻ có ý thức giữ gin, tạo môi trường đẹp – phát triển thẩm mĩ. Trẻ
được có ý thức, hứng thú tham gia lao động giữ gin vệ sinh môi trường – phát
triển thể lực. Thông qua giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ giáo viên cung cấp
cho trẻ thêm vốn từ, cách diễn đạt nhận thức về môi trường – phát triển ngôn
ngữ. Thông qua hoạt động bảo vệ môi trường trẻ biết được hành vi tốt/xấu,
nên/không nên … đối với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội – phát triển
đạo đức.
3


2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong chương trinh giáo dục cải cách mẫu giáo năm 1994 có hai nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường: Cho trẻ làm quen với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội tuy nhiên những nội dung này chủ yếu cung cấp cho trẻ hiểu biết
về thế giới xung quanh, còn chưa đề cập nhiều đến nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường.
Chương trinh Giáo dục mầm non triển khai thí điểm 20 tỉnh/ thành phố từ
năm học 2005-2006 đã tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các lĩnh vực
của nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ như: Cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên

và xã hội, giáo dục cho trẻ quan tâm đến môi trường, tiết kiệm điện, nước, bỏ
rác đúng nơi quy định, bảo vệ chăm sóc vật nuôi, cây trồng…
Vụ giáo dục Mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn hướng dẫn
thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Tăng cường
công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai đoạn 2010
-2015”
Trong thực tế vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ chỉ thực hiện lồng
ghép trong các hoạt động chứ không tổ chức thành hoạt động học. Hiện nay
chúng ta đang đẩy mạnh việc thực hiện phong trào: “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, tích hợp chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường,
chuyên đề giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm…cũng là một hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ rất thiết thực.
Cho nên trong năm học khi tôi thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường còn
gặp nhiều thuận lợi và khó khăn như sau:
*Thuận lợi
- Đối với nhà trường:
+ Trường mầm non Đại Lộc từ khi thành lập đến nay luôn được Đảng,
chính quyền, các ban ngành đoàn thể, các bậc phụ huynh quan tâm tạo điều kiện
tốt nhất về cơ sở vật chất: trường có 2 khu nhà tầng khang trang có các phòng
học và chức năng rộng rãi, có sân chơi lát gạch, có đồ chơi ngoài trời và có cây
xanh bóng mát.
Có thể nói Đại Lộc là nơi có phong trào giáo dục phát triển mạnh, các
trường trong địa bàn xã đều có bề dày thành tích về giáo dục, hàng năm luôn có
học sinh giỏi cấp huyện.
+ Trường mầm non Đại Lộc luôn đựợc cấp ủy Đảng chính quyền các ban
ngành đoàn thể, nhân dân trong xã quan tâm, giúp đỡ tập thể sư phạm nhà
trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhà trường luôn phấn đấu nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ và góp phần cùng địa phương tham gia xây
dựng, phấn đấu đạt các tiêu chí của xã Nông thôn mới: đó là tiêu chí chất lượng
giáo dục và tiêu chí bảo vệ môi trường.

+ Ban giám hiệu nhà trường là những cán bộ quản lí có năng lực, đoàn kết,
nhất trí cao trong việc lãnh chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường, luôn tạo điều
kiện tốt nhất để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ. Tập thể nhà trường liên tục
được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng giấy khen, bằng khen.
- Đối với giáo viên:
4


+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn nhiệt tinh yêu nghề, mến trẻ,
có trinh độ chuyên môn đạt chuẩn 23/23, trong đó 19/23 trên chuẩn đạt 82,6 %.
+ Giáo viên nhà trường luôn không ngừng học hỏi để nâng cao trinh độ,
năng lực chuyên môn, nâng cao chất lượng công việc.
+ Giáo viên thường xuyên được tham gia dự giờ dạy giỏi, thao giảng các
chuyên đề, các môn học để từ đó rút kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ.
+ Giáo viên thường xuyên được tham gia học tập các lớp chuyên đề do
phòng giáo dục, tổ chuyên môn nhà trường tổ chức.
- Đối với trẻ: Trẻ đi học thường xuyên, chuyên cần đạt tỉ lệ cao: 90 - 95%, trong
đó 100% trẻ học và ăn bán trú tại trường.
- Đối phụ huynh:
+ Cha mẹ học sinh quan tâm đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ ở
trường. Cha mẹ học sinh luôn đồng tinh, ủng hộ tạo mọi điều kiện giúp cho tập
thể giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và các hoạt động của nhà trường ngày
càng phát triển.
+ Đa số phụ huynh học sinh hiểu rõ về kiến thức khoa học và tầm quan
trọng của việc nuôi dạy trẻ.
*Khó khăn
Trường mầm non Đại Lộc là trường ở cụm vùng đồi, dân chủ yếu là làm
nghề nông nghiệp, đời sống còn nhiều khó khăn, sự hiểu biết và nhận thức về
cấp học mầm non của một bộ phận phụ huynh còn hạn chế, chưa thường xuyên,

chưa liên tục.
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được đầu tư, tuy vậy chưa đáp ứng được
yêu cầu của chương trinh chăm sóc, giáo dục.
Bên cạnh đó phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường của giáo viên đôi lúc
chưa có sự sáng tạo, chưa bứt phá trong hoạt động để thu hút trẻ vào hoạt động.
*Kết quả của thực trạng
Các tiêu chí khảo sát chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường:
- Tiêu chí 1: Trẻ có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường sạch sẽ.
- Tiêu chí 2: Trẻ tích cực tham gia các hoạt động gần gũi, bảo vệ môi trường,
lớp.
- Tiêu chí 3: Trẻ biết chia sẻ, hợp tác với bạn bè và người xung quanh.
- Tiêu chí 4: Có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường,
phá hại môi trường.
Từ các tiêu chí đó tôi đưa ra các mức độ đánh giá trẻ:
- Mức độ 1: Trẻ thường xuyên có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ, tích cực tham gia các hoạt động gần gũi, bảo
vệ môi trường, lớp; thường xuyên chia sẻ, hợp tác với bạn bè và người xung
quanh; Có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường, phá hại
môi trường
- Mức độ 2: Trẻ có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường sạch sẽ, đôi khi tích cực tham gia các hoạt động gần gũi, bảo vệ môi
trường, lớp; biết chia sẻ, hợp tác với bạn bè và người xung quanh; thỉnh thoảng
5


có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường, phá hại môi
trường
- Mức độ 3: Trẻ thực hiện thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá nhân,
vệ sinh môi trường sạch sẽ khi có sự nhắc nhở, chưa tích cực tham gia các hoạt

động gần gũi, bảo vệ môi trường, lớp; đôi khi biết chia sẻ, hợp tác với bạn bè và
người xung quanh; phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường,
phá hại môi trường còn hạn chế.
Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Tổng số trẻ
37

SL
14

TL%
37,8

SL
17

TL%
46

SL
6

TL%
16,2


*Nguyên nhân:
- Đồ dùng, đồ chơi: đảm bảo đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo danh mục quy
định tuy nhiên đồ dùng, đồ chơi chưa hấp dẫn, chưa thẩm my, chưa bền đẹp.
- Giáo viên đã có phương pháp và hinh thức tổ chức các hoạt động theo
hướng tích hợp, thay đổi hinh thức tổ chức tuy nhiên còn máy móc, đơn điệu,
trong hoạt động, đôi khi còn gò bó, áp đặt trẻ dẫn đến kết quả còn hạn chế.
- Trẻ: Một số trẻ còn hạn chế trong việc nhận thức về vấn đề bảo vệ môi
trường.
- Phụ huynh: Một số phụ huynh nhận thức về công tác giáo dục mầm non
chưa đúng. Chưa có sự phối hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
Từ những thực trạng trên tôi rất băn khoăn lo lắng làm sao để hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đạt hiệu quả cao.
2.3. Các giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Các giải pháp
- Nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ: với các nội
dung, sử dụng hinh thức, phương pháp để cung cấp cho trẻ kiến thức, ky năng,
thái độ phù hợp đối với vấn đề bảo vệ môi trường.
- Lấy trẻ làm trung tâm trong các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường:
trong các hoạt động trẻ được suy nghĩ, nêu ý tưởng, hành động đối với môi
trường theo khả năng của trẻ.
- Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mọi lúc, mọi nơi, mọi đối tượng trẻ:
thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở mọi thời điểm trong
sinh hoạt hàng ngày, với mọi đối tượng trẻ (trẻ đã có ý thức tốt về bảo vệ môi
trường, trẻ còn hạn chế)
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
*Biện pháp 1: Tạo môi trường, rèn luyện nề nếp hoạt động cho trẻ
Tạo môi trường lớp học: Bản thân tôi luôn giữ vệ sinh phòng học, sắp đặt
đồ dùng đồ chơi trong lớp khoa học, hợp lý để tạo cho không gian lớp học rộng
rãi thoải mái, luôn sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng điện, nước,.. để trẻ

6


nhận thức một cách tốt nhất về tầm quan trọng của môi trường. Từ những không
gian này tôi đã sử dụng việc dạy và học vừa tạo cho cô và trẻ một sự thoải mái,
trẻ phấn khởi hứng thú trong khi hoạt động và cô biết tận dụng không gian này
bố trí chỗ bày hợp lý đồ dùng để phục cho hoạt động đạt kết quả tốt.
Tạo môi trường ngoài lớp học: tôi cùng các đồng nghiệp luôn giữ vệ sinh
hiên chơi, vệ sinh sân trường, đồ chơi ngoài trời, vườn cổ tích; vườn rau, vườn
cây sạch, đẹp. Trang trí ở các khu vực cầu thang, góc tuyên truyền của nhà
trường, khu vực bếp ăn, văn phòng, phòng chức năng, phía ngoài của các nhóm
lớp… bằng các hinh ảnh phù hợp, đẹp mắt…có nội dung bảo vệ môi trường.
(Ảnh minh họa: Cô cùng trẻ trò chuyện về tranh có nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường trên tường khu vực cầu thang)
Sau khi tạo môi trường trong lớp và ngoài lớp học đảm bảo khoa học, hấp
dẫn tôi rèn nề nếp cho trẻ. Trước hết tôi rèn nền nếp, thói quen lễ phép, gọn
gàng, biết giữ vệ sinh chung cho trẻ từ đó trẻ thấy những việc minh làm, hành vi
văn minh cần thiết của trẻ là những điều thông thường, quen thuộc. Bên cạnh đó
tôi chú ý tạo bầu không khí thoải mái trước khi vào hoạt động cho trẻ. Nếu bầu
không khí không được thoải mái, trẻ sẽ không dám nêu lên, không dám làm
những điều trẻ biết vi trẻ sợ nếu sai sẽ bị chê cười. Bầu không khí thoải mái
trước khi làm một việc gi đó là rất quan trọng, nó tạo cho trẻ sự thoải mái, tự tin
vào bản thân, trẻ dám làm, dám nghĩ và dám nói ra những điều trẻ biết, trẻ phát
hiện ra.
Vi vậy tạo môi trường trong lớp và ngoài lớp đảm bảo khoa học, hấp dẫn
cùng với việc tạo cho trẻ tâm thế thoải mái trước khi vào hoạt động sẽ giúp hoạt
động trở nên sôi động, từ đó hoạt động đạt kết quả cao.
*Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường
Căn cứ vào kế hoạch năm học, kế hoạch chủ đề tôi xây dựng kế hoạch giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi như sau:

TT Chủ đề
Thời gian
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
1 Trường mầm 2 tuần
Trẻ biết bỏ rác đúng nơi quy định, cất đồ
non thân yêu
dùng cá nhân đúng vị trí. Trẻ nhận biết
của bé
được trường/lớp sạch hoặc bẩn. Biết
tham gia dọn vệ sinh trường lớp, trang trí
các góc cùng cô. Biết giữ gin môi trường
trong lớp và ngoài lớp học sạch, đẹp.
Trao đổi với các bạn cùng nhau làm đẹp
trường lớp…
2 Bản thân
5 tuần
Trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, bảo vệ các
giác quan, đồ dùng cá nhân sạch sẽ. Trẻ
có thói quen vệ sinh khi ăn uống, vệ sinh
cá nhân đúng nơi quy định...
3 Gia đinh thân 5 tuần
Trẻ nhận ra sự thay đổi môi trường xung
yêu của bé
quanh nhà ở của gia đinh, biết sắp xếp đồ
dùng trong gia đinh ngăn nắp, gọn gàng,
biết bỏ rác vào thùng. Nhắc người thân
cùng tham gia bảo vệ môi trường…
7



4

Nghề nghiệp

5 tuần

Trẻ nhận biết trong xã hội có nhiều nghề,
sản phẩm, hoạt động của các nghề cũng
ảnh hưởng rất lớn đến môi trường: có
ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu
cực…
5 Thế giới thực 5 tuần
Trẻ biết lợi ích của cây xanh đối với môi
vật – Tết và
trường, cần phải trồng, chăm sóc, bảo vệ
mùa xuân
cây xanh…
6 Thế giới động 5 tuần
Trẻ biết được mối quan hệ mật thiết giữa
vật
môi trường và sự phát triển của thế giới
động vật…
7 Giao thông
3 tuần
Trẻ biết chất thải, khí thải của các
phương tiện giao thông đang ảnh hưởng
xấu đến môi trường…
8 Hiện tượng tự 2 tuần
Trẻ biết các hiện tượng tự nhiên có tác
nhiên

động hai mặt tích cực và tiêu cực đối với
môi trường…
9 Quê hương, 2 tuần
Giáo dục yêu quê hương đất nước; tự
đất nước –
hào về những danh lam thắng cảnh, di
Bác Hồ
tích lịch sử, truyền thống văn hóa và góp
phần phát huy, gin giữ …
10 Trường tiểu 1 tuần
Giáo dục trẻ yêu mái trường, góp sức
học
làm sạch, đẹp ngôi trường…
Sau khi xây dựng kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường trong năm học tôi
chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường để trẻ được
tim hiểu (tranh ảnh (hành vi đúng/ hành vi sai đối với môi trường), sự vật hiện
tượng xung quanh trẻ), với những trò chơi trong các hoạt động tôi cho trẻ củng
cố lại những kiến thức về bảo vệ môi trường… Từ đó tôi đánh giá được mức độ
nhận thức, kĩ năng, hành động của trẻ đối với môi trường để có những biện pháp
giáo dục phù hợp và hiệu quả hơn.
*Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
Để thu hút, lôi cuốn trẻ vào hoạt động tôi lựa chọn các hinh thức tổ chức
phù hợp, hấp dẫn như qua tổ chức hội thi: “Bé sạch, đẹp”, “Bé với môi trường
sống”, “Chung tay bảo vệ môi trường” hoặc “Chúng em bảo vệ môi trường”,
tham quan và đặc biệt là hoạt động trực nhật, hoạt động lao động chăm sóc cây
trồng, vật nuôi. Để rồi từ đó trẻ chủ động trong các hoạt động bảo vệ môi
trường.
Với từng hoạt động tôi cho trẻ được trải nghiệm, cùng nhau tim hiểu về các
hoạt động bảo vệ môi trường, đưa ra hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị có tính lôgic,
sau đó cho trẻ đàm thoại với trẻ một cách sôi nổi theo phương trâm: “lấy trẻ làm

trung tâm” để phát huy trí tưởng tượng, những cảm xúc của trẻ, tính liên hệ thực
tiễn, sáng tạo phù hợp với từng nội dung của hoạt động bảo vệ môi trường mà
trẻ không bị áp đặt một cách gò bó. Đối với những nội dung đã cho trẻ làm quen
tôi cho trẻ cùng nhau nêu ra câu hỏi để hỏi bạn/ đội bạn trả lời, giáo viên chỉ là
8


người quan sát, đánh giá hoạt động của trẻ. Sau đó tôi cho trẻ thực hành các hoạt
động bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng của trẻ.
Cùng với từng hoạt động, tôi dùng các thủ thuật khác nhau để dẫn dắt vào
bài chuyển hoạt động một cách linh hoạt.
Ví dụ: Trong hoạt động âm nhạc: Dạy hát “Em yêu cây xanh” - chủ đề thực
vật, vào đầu tiết học tôi và trẻ đọc bài thơ “Cây” – Tác giả Thy Ngọc và sau đó
tôi hỏi trẻ: “Cây xanh có tác dụng gi?”, cho trẻ biết cây xanh khi quang hợp (ban
ngày) tạo ra khí Ôxi; cây xanh khi hô hấp (ban đêm) thải ra khí Cacbonic (CO2)
làm ô nhiễm không khí; “Muốn cho cây xanh tốt cần có những gi?” (đất, nước,
ánh sáng, không khí, sự chăm sóc..) “Để có nước tưới cho cây xanh tốt chúng ta
phải làm gi?” (Sử dụng tiết kiệm nước trong khi rửa tay chân, tắm, giặt, đi vệ
sinh…). Kết thúc tiết học cho trẻ chơi trò chơi “Gieo hạt”.
Ví dụ: Trong hoạt động khám phá khoa học “Trường mầm non thân yêu
của bé” tôi hướng dẫn trẻ tim hiểu về môi trường của trường mầm non (môi
trường tự nhiên: không khí, ánh sáng, thời tiết; môi trường nhân tạo: các lớp
học, các phòng chức năng, nhà bếp, các cây được trồng xung quanh sân trường,
chậu hoa, cây cảnh xung quanh lớp học…). “Để trường mầm non luôn sạch đẹp
chúng ta phải làm gi?” – Tôi cho trẻ cùng nhau thảo luận và đưa ra những việc
làm để bảo vệ môi trường trường mầm non. Tôi đưa ra ý kiến tổng hợp, cho trẻ
được nhắc lại. Đồng thời tôi cho trẻ biết tinh trạng môi trường hiện nay: ô nhiễm
môi trường nước, không khí, môi trường đất và cả môi trường nhân tạo…và cho
trẻ cùng tim hiểu các hoạt động góp phần bảo vệ môi trường mà trẻ biết có thể
thực hiện: đi lại nhẹ nhàng, không làm ồn nơi công cộng, sắp xếp đồ dùng, đồ

chơi gọn gàng, ngăn nắp, tắm rửa, lau mặt sạch sẽ, nhặt rác bỏ vào thùng, trồng
cây, chăm sóc cây, quét dọn sân trường…sau đó tôi cho trẻ được tim hiểu các
hoạt động của “Bé với môi trường” tôi cho trẻ xem tranh về các hành vi đối với
môi trường, cho trẻ tô tranh có hành vi đúng (bỏ rác vào thùng, quét lớp, tưới
cây, nhổ cỏ,…), gạch bỏ tranh hành vi sai đối với việc bảo vệ môi trường (vứt
rác ra sân trường, bẻ hoa, đu cành, bẻ cành cây, không khóa vòi nước sau khi sử
dụng…). Đến cuối giờ học tôi cho trẻ thực hành nhặt lá cây, nhặt rác bỏ vào
thùng rác, tưới cây, nhổ cỏ cho cây… và sau khi trẻ thực hiện xong cho trẻ rửa
tay dưới vòi nước chảy (hỏi trẻ cách sử dụng nước tiết kiệm…)
(Ảnh minh họa: Trẻ nhặt lá vàng, nhổ cỏ ở bồn hoa vườn trường)
Từ những hinh thức tổ chức đó trẻ tự giác, tích cực tham gia vào hoạt động
bảo vệ môi trường, truyền thụ những kiến thức, ky năng, nội dung giáo dục…
đến trẻ một cách nhẹ nhàng, thoải mái, hiệu quả.
*Biện pháp 4: Lồng ghép, tích hợp các hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường trong các chủ đề vào các hoạt động học
Trẻ được tham gia vào các hoạt động học khác nhau như: phát triển thể
chất, khám phá khoa học, làm quen chữ cái, làm quen tác phẩm văn học, tạo
hinh, âm nhạc, toán…Mỗi hoạt động trên đều có những đặc trưng riêng và có ưu
thế khác nhau như: trẻ quan sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, thí nghiệm,
trò chơi…với trẻ để trẻ nhận ra những việc làm tốt, không tốt, những hành động
đúng, không đúng, kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ tinh cảm, có thái độ phù hợp
với môi trường trong và ngoài lớp học.
9


Chủ đề trường mầm non ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề,
cô giáo dục trẻ có ý thức giữ gin vệ sinh trường lớp sạch sẽ, không hái hoa, bẻ
cành cây xung quanh trường lớp; trẻ còn được tham gia những hoạt động để tạo
môi trường ở trường, lớp mầm non thêm sạch, đẹp.
Ví dụ: Trong hoạt động khám phá khoa học: “Lớp học của bé” – chủ đề

trường mầm non, tôi cho trẻ tim hiểu về các thành viên trong lớp: “Đến trường
các con được học với ai?”, “Các con được chơi cùng ai?”, “Các con phải làm gi
để được cô giáo khen, các bạn quý mến?”… Sau đó tôi cho trẻ cùng tim hiểu về
các khu vực của lớp: “Lớp chúng minh có những gi?” (Cửa ra vào, các cửa sổ,
phòng học, nhà kho, nhà vệ sinh, nhiều đồ dùng, đồ chơi,…) “Để lớp luôn sạch,
đẹp cô và các con phải làm gi?” (giữ gin vệ sinh, không làm bẩn lớp/ trường,
biết làm đẹp lớp học: cùng cô trang trí lớp, nhắc các bạn giữ các hinh ảnh trang
trí cô đã làm, biết giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, gọn gàng...). Cho trẻ chơi trò chơi
tô tranh hành vi đúng (bỏ rác vào thùng, giúp cô trang trí lớp, bé quét lớp…)
gạch bỏ tranh có hành vi sai (bé vứt rác, bé vẽ bẩn lên tường, bé đu cành cây…)
Chủ đề bản thân: giáo dục trẻ biết giữ gin vệ sinh thân thể, vệ sinh môi
trường đối với sức khỏe con người, giáo dục trẻ thói quen vệ sinh văn minh
trong ăn uống: khi ăn mời cô, mời bạn, mời người lớn; không làm rơi vãi thức
ăn, không nói chuyện riêng…nhận biết ký hiệu nhà vệ sinh nam, nhà vệ sinh nữ,
đi vệ sinh đúng nơi quy định, nhận biết thùng đựng rác. Dạy trẻ tránh xa nơi ổ
cắm, phích điện, dao kéo, phích nước, những vật sắc nhọn…
Ví dụ: Trong hoạt động khám phá khoa học: “Tim hiểu các giác quan” trẻ
được khám phá, thực hành trải nghiệm tác dụng của các giác quan, trẻ đưa ra ý
kiến về những việc cần làm để bảo vệ, chăm sóc các giác quan và qua đó tôi
giáo dục trẻ biết sau khi dùng bông lau tai phải bỏ vào thùng rác, khi đánh răng
sử dụng vửa đủ lượng nước, không làm ướt quần áo, không khạc nhổ bừa bãi…
Ví dụ: Trong hoạt động văn học: Thơ “Bé ơi” – Phong Thu, tôi và trẻ trò
chuyện về chủ đề, nghe cô đọc thơ, giảng nội dung bài thơ và trẻ được đọc thơ.
Tôi để trẻ cùng nhau đưa ra câu hỏi liên quan đến nội dung bài thơ cùng nhau
hỏi – đáp, tôi chỉ bổ sung, gợi ý cho trẻ: “Trong bài thơ tác giả nhắc các bé phải
làm những gi?” (đừng chơi đất cát, vào bóng mát khi trời nắng, giữ vệ sinh răng
miệng, tay…), “Các con đã làm được những việc gi để giữ gin vệ sinh và bảo vệ
cơ thể của minh?”…
Chủ đề gia đinh: Trẻ nhận ra sự thay đổi môi trường xung quanh nhà của
trẻ, nhận biết được môi trường sạch, môi trường bẩn trong gia đinh, biết giữ gin

vệ sinh, bỏ rác vào thùng, không khạc nhổ bừa bãi, biết sắp xếp đồ dùng, đồ
chơi ngăn nắp, gọn gàng. Trẻ làm những công việc vừa sức để cho ngôi nhà thân
yêu thêm sạch, đẹp: lau bàn ghế, tủ, đồ dùng trong gia đinh, biết quét nhà, quét
sân,… Biết sử dụng năng lượng (điện, nước, ga…) tiết kiệm và nhắc người thân
tiết kiệm năng lượng trong khi sử dụng.
Ví dụ: Trong hoạt động phát triển thể chất: “Bò dích dắc qua 5 hộp cách
nhau 60 cm”, sau khi kiểm tra sức khỏe và trang phục cho trẻ phù hợp, tôi cho
trẻ khởi động, cùng nhau đến thăm nhà bà bạn Tích Chu: “Các con thấy nhà bà
Tích Chu như thế nào?”, “Các con có biết vi sao nhà bà sạch, đẹp không?”, “Để
ngôi nhà các con cũng sạch đẹp giống nhà bà bạn Tích Chu mọi người trong gia
10


đinh các con phải làm gi?”, “Sống trong ngôi nhà luôn sạch, đẹp chúng ta có sức
khỏe tốt và cùng Tích Chu đến suối tiên lấy nước để cứu bà Tích Chu nào”…
qua đó trẻ biết được môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của tất cả
các thành viên trong gia đinh – con người.
Ví dụ: Trong hoạt động làm quen tác phẩm văn học: Thơ: “Em yêu nhà
em” – Tác giả Đàm Thị Lam Luyến - chủ đề gia đinh, vào bài học tôi và trẻ hát
bài hát “Nhà của tôi” (Lời Việt nhạc sĩ Thu Hiền), cho trẻ cùng cô trò chuyện về
chủ đề: “Tại sao bạn nhỏ lại tự hào về ngôi nhà của minh?”, “Các con có tự hào
về ngôi nhà minh không?”, “Yêu quý, tự hào về ngôi nhà của minh các con làm
gi?” (Giữ ngôi nhà luôn sạch đẹp, ngăn nắp, gọn gàng…). Sau đó tôi cho trẻ làm
quen bài thơ “Em yêu nhà em”, tôi sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại: “Ngôi
nhà của bạn nhỏ trong bài thơ có những con vật gi?”, “Nhà bạn nhỏ trong bài
thơ còn có rất nhiều cây cối gi nữa?”. Từ đó, trẻ được hiểu về tinh cảm của bạn
nhỏ với ngôi nhà thân yêu của minh đó là tinh cảm với những con vật quen
thuộc: đàn chim sẻ, nàng gà mái, chú ếch con, dế mèn, cá cờ..., những cây ngô,
cây chuối mật, hoa sen, rau muống...và bạn nhỏ còn thấy minh như “chị Tấm”
hiền dịu, tốt bụng… đợi Bống lên ăn. Giáo dục trẻ được biết thêm về sự vật hiện

tượng quen thuộc, biết yêu quý những gi rất thân thuộc, gần gũi…và trẻ biết yêu
quý ngôi nhà bằng những việc làm cụ thể, phù hợp với khả năng của minh: biết
bảo vệ và giữ gin ngôi nhà thân yêu, các đồ dùng trong nhà của minh luôn sạch,
đẹp, ngăn nắp và nhắc các thành viên trong gia đinh cùng nhau giữ gin, bảo vệ
ngôi nhà minh luôn sạch, đẹp, gọn gàng.
Chủ đề nghề nghiệp: cung cấp cho trẻ có nhiều nghề khác nhau trong xã
hội, có những nghề gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, có những nghề giúp cho
môi trường thêm sạch, đẹp.
Ví dụ: Cho trẻ tim hiểu “Nghề phổ biến ở địa phương” – chủ đề nghề
nghiệp: tôi cho trẻ kể về các nghề phổ biến ở địa phương, sau đó tôi cung cấp
thêm cho trẻ về các nghề phổ biến, cho trẻ biết một số hoạt động của nghề làm
ảnh hưởng đến môi trường như: đối với nghề nông việc người lớn/cha mẹ trẻ sử
dụng thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu cũng làm ảnh hưởng đến môi trường sống, gây
hại trực tiếp đến sức khỏe con người; đối với nghề trồng trọt việc lựa chọn,
trồng các loại cây xanh phù hợp với đất đai, khí hậu địa phương cũng giúp cho
môi trường tự nhiên cân bằng hơn. Từ đó cho trẻ giúp cô, giúp người lớn chăm
sóc, bảo vệ cây xanh, không hái hoa, hái lá, bẻ cành cây.
Ví dụ: Trong hoạt động toán: “Đếm đến 7 – nhận biết các nhóm có 7 đối
tượng. Nhận biết số 7” vào bài tôi cho trẻ chơi trò chơi “Gieo hạt”, tôi cùng trẻ
trò chuyện; “Gieo hạt là công việc của ai?”, “Để hạt được nảy mầm và cho quả
ngọt thi người nông dân cần phải làm gi?”… Tôi cho trẻ cùng cô xếp 7 chậu để
trồng cây ra, “Cô mua được những cây giống để trồng vào chậu, mỗi chậu trồng
1 cây”, trong khi trẻ xếp cây ra tôi hỏi trẻ: “Để cây trồng sống xanh tốt chúng ta
phải làm gi?”, giáo dục trẻ phải biết cùng những người nông dân, bố mẹ chăm
sóc cây để cây xanh tốt, để có không khí trong lành, có quả ngọt, có thêm gỗ để
sản xuất đồ dùng phục vụ cuộc sống…

11



Chủ đề thực vật: giáo dục trẻ biết sự phát triển của cây, lợi ích của cây xanh
đối với môi trường, trẻ biết chặt phá rừng bừa bãi làm cho môi trường ô nhiễm,
thiên tai: hạn hán, lũ lụt… xảy ra nhiều hơn.
Ví dụ: Hoạt động tạo hinh “Xé dán cây ăn quả” - chủ đề thế giới thực vật.
Tôi ổn định lớp và gây hứng thú cho trẻ bằng hinh thức cho trẻ cùng cô đi tham
quan triển lãm tranh xé dán của các anh, chị đã học lớp mẫu giáo 5-6 tuổi. Đó là
những bức tranh xé, dán cây ăn quả được chọn lọc. Trẻ được quan sát, nhận xét
các bức tranh, được cùng nhau trò chuyện về các bức tranh. Sau đó tôi hỏi trẻ:
“Các anh, chị đã làm gi để có những bức tranh cây ăn quả rất đẹp đó?”, trẻ trả
lời theo ý hiểu của minh một cách tự tin, hứng thú. Vào nội dung hoạt động tôi
hướng dẫn trẻ xé, dán cây ăn quả để giúp cho môi trường trong lành, có bóng
mát để vui chơi, có quả chín với nhiều vitamin... Tôi giáo dục trẻ không hái lá,
bẻ cành, không bứt quả xanh; khi ăn quả chín phải rửa sạch, bỏ những phần
không ăn được vào thùng rác…Sau khi trẻ thực hiện xong tôi cho trẻ nhận xét
bài của minh, của bạn và tuyên dương những trẻ biết làm ra những sản phẩm tạo
hinh đẹp, nhắc nhở một số trẻ chưa có những sản phẩm đẹp, cuối giờ cho trẻ
nghỉ tay và thu dọn giấy vụn những tờ giấy chưa nhàu nát cất vào rổ để giờ học
xé dán sau sẽ sử dụng, giấy không còn sử dụng được thi bỏ vào thùng rác, lau
sạch keo dán còn lại trong đĩa, rửa tay sạch sẽ, nhắc trẻ tiết kiệm nước…
Ví dụ: Trong hoạt động âm nhạc: Hát, vận động: “Em yêu cây xanh”, tác
giả Hoàng Văn Yến, tôi cho trẻ trò chuyện về chủ đề, nghe cô hát, vận động; trẻ
hát, vận động cùng cô (cả lớp, tổ, nhóm, cá nhân…) sau đó trẻ đặt câu hỏi: “Tại
sao bạn nhỏ yêu cây xanh?” – trẻ dùng xắc xô dành tín hiệu trả lời. Trẻ biết được
tác dụng của cây xanh đối với môi trường sống, đối với động vật, đối với nhu
cầu vật chất, tinh thần của con người. Tôi đưa ra câu hỏi có nhiều câu trả lời “Để
cây được xanh tốt chúng ta phải làm gi?”. Kết thúc hoạt động tôi cho trẻ tô màu
hành vi đúng, gạch bỏ hành vi sai của con người đối với thế giới thực vật.
Tôi cho trẻ được thực hành quan sát sự phát triển của cây – chủ đề thế giới
thực vật: “Cây cần gi để lớn lên?” tôi cho trẻ cùng nhau trò chuyện về những
yếu tố cần thiết để cây phát triển (đất, không khí, ánh sáng, nước, sự chăm sóc

…), nếu thiếu một trong các yếu tố đó thi cây xanh sẽ như thế nào, giáo dục trẻ
biết giữ vệ sinh môi trường, sử dụng tiết kiệm nước…
(Ảnh minh họa: Cô và trẻ quan sát, trò chuyện về sự phát triển của cây)
Chủ đề thế giới động vật: không chỉ cung cấp cho trẻ kiến thức về đặc
điểm, lợi ích, cung cấp thêm cho trẻ về mối quan hệ mật thiết giữa thế giới động
vật đối với môi trường sống. Giáo dục trẻ yêu quý các con vật, thích chăm sóc
các con vật.
Ví dụ: Trong hoạt động khám phá khoa học: “Một số động vật sống dưới
nước” cho trẻ cùng quan sát trò chuyện về hai con cá ở hai binh nước: binh nước
sạch, binh nước bẩn. Từ đó trẻ nhận biết được vai trò của môi trường sạch đối
với động vật và cung cấp cho trẻ biết rằng môi trường đại dương cũng đang bị ô
nhiễm có nhiều loài cá, động vật sống dưới nước có nguy cơ bị tuyệt chủng. Qua
hoạt động tích hợp cho trẻ về những việc làm cần thiết của mỗi người góp phần
bảo vệ biển đảo, bảo vệ nguồn tài nguyên biển, đảo: không làm bẩn, không đưa
12


các yếu tố gây ô nhiễm vào môi trường biển: không xả dầu thải, rác thải trên
biển…
Chủ đề giao thông: cung cấp cho trẻ lợi ích, tác hại của một số phương tiện
giao thông đối với môi trường. Trẻ được biết chất thải của các phương tiện giao
thông: tàu hỏa, xe máy, xe ô tô…cũng làm cho môi trường bị ô nhiễm. Giáo dục
trẻ hành vi văn minh tham gia giao thông: thực hiện đúng luật giao thông: đội
mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, xe điện, không thò đầu hoặc đưa tay ra ngoài
khi ngồi trên xe ô tô, tàu hỏa, không vứt rác thải ra đường hoặc trên các phương
tiện giao thông.
Ví dụ: Trong hoạt động khám phá khoa học “Tim hiểu các phương tiện
giao thông” - Chủ đề giao thông. Trong tiết học này trẻ được làm quen với các
phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường sắt, phương
tiện giao thông đường thủy, phương tiện giao thông đường không. Tôi sử dụng

câu hỏi: “Phương tiện giao thông như: xe máy, xe điện, ô tô, tàu hỏa sử dụng
năng lượng gi để hoạt động?”, “Chất thải của phương tiện đó là gi?”, “Chất thải
của phương tiện giao thông có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường?” Hỏi trẻ:
“Khi tham gia giao thông trên các phương tiện giao thông các con phải làm gi?”
(Thực hiện đúng luật giao thông, không vứt rác bừa bãi trên các phương tiện
giao thông/ không vứt rác ra đường phố/ sông hồ…)
Chủ đề hiện tượng tự nhiên: cung cấp cho trẻ kiến thức về tên gọi, đặc điểm
của một số yếu tố tự nhiên: nắng, mưa, gió, bão, lụt, hạn hán, sấm, sét…biết
được lợi ích và tác hại của các yếu tố tự nhiên đối với môi trường. Qua đó trẻ
nhận biết được nguồn nước sạch, nguồn nước bẩn, biết được tác hại của một số
yếu tố tự nhiên có hại cho môi trường và con người.
Ví dụ: Trong hoạt động khám phá khoa học: “Một số hiện tượng tự nhiên”
– chủ đề hiện tượng tự nhiên, tôi cho trẻ tim hiểu về: “Gió”: lợi ích và tác hại
của gió (lợi ích: giúp cho phấn hoa bay xa để cây thụ phấn, làm cho không khí
thêm thoáng mát...; tác hại: gió to làm cho đường phố bụi, có hại cho sức khỏe
con người, đổ cây cối, nhà cửa, phương tiện đi lại khó khăn…), biện pháp tránh
gió (đội mũ, đeo khẩu trang, mặc ấm khi gió lạnh, xây dựng nhà kiên cố, trồng
cây dọc bờ biển để chắn gió to…); “Nắng và mặt trời”: lợi ích (chiếu sáng mọi
vật, làm khô quần áo, giúp cây quang hợp, cung cấp năng lượng cho sinh hoạt
của con người…), tác hại (làm khô hạn, thiếu nước, có thể làm cháy da, nắng
quá cao trẻ em có thể bị sốt cao, người lớn có thể bị đau đầu, cảm nắng…),
phòng tránh nắng (đội mũ, che ô, mặc áo chống nắng khi đi ra ngoài trời; tưới
nước cho cây cối khi nắng kéo dài, trồng cây xanh lấy nhiều bóng mát…);
“Mưa”: dạy trẻ nhận biết một số đặc điểm khi trời sắp mưa (có mây đen xuất
hiện, có sấm, chớp…), lợi ích của mưa (cung cấp nguồn nước cho cây cối, con
vật, con người, cung cấp nguồn năng lượng cho nhà máy thủy điện hoạt động để
tạo ra điện…), tác hại của mưa (mưa nhiều gây ngập lụt phá hại nhà cửa, tài sản,
cây cối, gây sạt lở đất, ách tắc giao thông…), biện pháp tránh mưa (mặc quần áo
mưa, che cho các con vật, khơi thông dòng chảy: làm hệ thống tưới tiêu đảm
bảo…), “Bão, lũ” hiện tượng mưa to, gió mạnh có những cơn gió giật làm cho

người hoặc nhà cửa bị cuốn đi, rất nguy hiểm, cây cối bị đổ, giao thông ùn tắc…
Cách chống bão lũ: củng cố nhà cửa không để bão làm tốc mái, sập đổ; đóng kín
13


cửa, chặt bớt cành cây to, sau khi mưa lũ, cần dọn dẹp đường phố để tránh dịch
bệnh…Nguyên nhân của bão lũ: con người chặt phá rừng làm cho nước chảy
nhanh, lấp ao hồ không có chỗ chứa nước,…
Chủ đề quê hương, đất nước – Bác Hồ: tôi cung cấp cho trẻ những cảnh đẹp
của địa phương, của quê hương, đất nước Việt Nam, giáo dục trẻ tinh yêu quê
hương thể hiện bằng hành động góp phần bảo vệ những di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh, bảo vệ những phong tục tập quán, truyền thống sinh hoạt của địa
phương.
Ví dụ: Trong hoạt động tạo hinh: “Tạo hinh theo ý thích” tôi cho trẻ thi
triển lãm tranh có nội dung “Bé yêu quê hương”: Trẻ vẽ tranh hoặc chia trẻ
thành nhóm cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận, phân công thực hiện xé, dán tranh
xóm làng xanh, sạch, đẹp và tranh trẻ cùng nhau làm môi trường sạch: nhặt rác
thải, quét rác, đổ rác đúng nơi quy định… hay cho trẻ làm các đồ chơi từ nguyên
liệu phế thải để trang trí triển lãm tranh về quê hương…
Chủ đề trường tiểu học: tôi lồng ghép giáo dục trẻ yêu mái trường và cùng
nhau làm sạch, đẹp mái trường thông qua các hoạt động khám phá khoa học, tạo
hinh, âm nhạc. Từ đó trẻ biết được minh sắp bước vào năm học mới ở ngôi
trường mới và ở đó trẻ cũng cần phải bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp…
Qua đây tôi thấy khi áp dụng phương pháp lồng ghép, tích hợp hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường trong các chủ đề vào các hoạt động học tôi thấy trẻ
hứng thú hơn, từ đó nhận thức về vai trò của môi trường và ý thức bảo vệ môi
trường của trẻ nâng lên rõ rệt.
*Biện pháp 5: Tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
mọi lúc, mọi nơi
Hoạt động mọi lúc, mọi nơi là cơ hội tốt nhất để tổ chức các hoạt động đa

dạng, tích cực của trẻ. Trong quá trinh hoạt động trẻ có ý thức tự giác trong các
hoạt động bảo vệ môi trường.
+ Thông qua hoạt động đón trẻ: Đây là thời gian trẻ chuẩn bị bắt đầu các
hoạt động trong ngày ở trường mầm non, tôi cho trẻ cất đồ dùng đúng nơi quy
định. Nhắc trẻ bỏ rác đúng nơi quy định (nếu trẻ mang quà đến lớp ăn sáng).
Trong khi trẻ chơi tự do tôi cho trẻ xem tranh, ảnh, băng hinh, truyện, thơ… có
nội dung về vấn đề bảo vệ môi trường ở trường, lớp, ở gia đinh, ở công viên,
trên các phương tiện giao thông...
+ Thông qua hoạt động vui chơi: Trẻ bắt đầu các hoạt động tôi nhắc trẻ giữ
gin đồ dùng, đồ chơi.
Ví dụ: Thông qua trò chơi ở góc xây dựng: “Xây dựng công viên cây xanh”
– thế giới thực vật, tôi cho trẻ về góc xây dựng chơi: nhắc trẻ chơi đoàn kết, cho
trẻ cử 1 bạn làm trưởng nhóm. Cho cả nhóm bàn bạc về công việc, cách thực
hiện, với buổi đầu tôi gợi ý cho trẻ sắp xếp các khu vực trồng cây bóng mát, cây
cảnh, vườn hoa, ghế đá, có thêm thùng đựng rác gần nơi có nhiều người vui
chơi, có thể cho trẻ tạo hinh thêm các cô, các bác dọn vệ sinh môi trường và
nhắc trẻ giữ gin vệ sinh, bỏ rác đúng nơi quy định để các cô, các bác làm công
việc vệ sinh đỡ vất vả…
Ví dụ: Thông qua các trò chơi phân vai: ở góc chơi nấu ăn “Bé tập làm nội
trợ”- chủ đề gia đinh, tôi hỏi trẻ: “Các bác đầu bếp sẽ nấu món ăn gi?”, “Trước
14


khi nấu canh thi các bác đầu bếp phải làm gi?” (nhặt rau, rửa rau sạch, bỏ rau
không dùng chế biến thức ăn vào thùng rác) và nhắc các đầu bếp tiết kiệm nước,
tiết kiệm điện, tiết kiệm ga và các nguyên liệu… các bác đầu bếp phải giữ vệ
sinh khu vực chế biến thức ăn, nơi bày bàn ăn…
Với trò chơi đóng vai bác sĩ thú y - chủ đề thế giới động vật: tôi tạo tinh
huống cho trẻ làm bác sĩ khám cho các con vật bị bệnh, tôi hỏi “Bác sĩ thú y”:
“Để các con vật khỏe mạnh thi phải làm gi?” (chăm sóc các con vật: cho ăn,

uống, vệ sinh đảm bảo, không đánh các con vật, dọn sạch chuồng trại, nếu các
con vật ốm phải khám bệnh và điều trị cho con vật khỏi bệnh…)
Với trò chơi đóng vai tôi cho trẻ đóng vai thể hiện công việc của người làm
công tác bảo vệ môi trường như: thu gom rác thải, xử lí rác thải, phân loại rác
thải bỏ rác vào đúng nơi quy định…
Ví dụ: Thông qua các trò chơi học tập: Tôi cho trẻ tim hiểu các hiện tượng
trong môi trường, các hành vi tốt/ hành vi xấu đối với môi trường; phân biệt môi
trường sạch, môi trường bẩn và tim ra nguyên nhân của chúng. Trẻ tô màu tranh
hành vi bảo vệ môi trường, gạch bỏ tranh có các hành vi phá hoại môi trường,
hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường. Trẻ giải các câu đố, kể các câu
chuyện, đọc các bài thơ về bảo vệ môi trường…Trẻ kể những hành vi bảo vệ
môi trường mà trẻ đã thấy của người lớn, các bạn nhỏ…
Ví dụ: Thông qua hoạt động ở góc thiên nhiên: “Chăm sóc góc thiên nhiên”
tôi cho trẻ chăm sóc cây cảnh: tưới nước, lau lá cây, bỏ lá vàng, nhổ cỏ,…để
giúp cây phát triển tươi tốt, tạo góc thiên nhiên xanh, đẹp…Trong khi trẻ thực
hiện nhắc trẻ bỏ lá vàng, cỏ vào thùng rác, tưới nước vừa đủ không lãng phí.
Đồng thời, giáo dục trẻ biết chăm sóc cây cối, con vật ở gia đinh, nhắc người
thân cùng chăm sóc cây cối, con vật, tiết kiệm nước…
Ví dụ: Thông qua hoạt động ở góc nghệ thuật: Tôi cho trẻ thực hành “Trang
trí lớp học”, trẻ giúp tôi trang trí các góc bằng cách tạo hinh: vẽ tranh, xé dán
tranh hoặc trẻ lau sạch các tranh ảnh bám bụi, tô lại một số hinh ảnh đã bị mờ,
gắn lại các tranh ảnh bị lệch…Cho trẻ vẽ tranh về các hành vi bảo vệ môi
trường: bé quét nhà, bé nhặt lá rơi, bé bỏ rác vào thùng…để trang trí, triểm lãm
ở góc nghệ thuật.
+ Thông qua các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt động ngoài trời:
Ví dụ: Tôi và trẻ quan sát trò chuyện về môi trường xung quanh trường:
Các con thấy cây xanh có cần thiết không? Tại sao? Các con phải làm gi để cây
xanh cho bóng mát, cho quả ngọt, cho nhiều vật liệu làm đồ dùng, củi nấu?
(Chăm sóc cây, không bẻ cành, hái lá,.., nhắc các bạn, mọi người cùng thực
hiện; có thái độ không đồng tinh với những hành vi phá hoại môi trường)

(Ảnh minh họa: Cô và trẻ trò chuyện về tác dụng của cây xanh)
Tôi cho trẻ đi dạo quanh sân trường và hỏi trẻ: “Các con thấy sân trường có sạch
không?”, “Phải làm gi để sân trường /lớp học luôn sạch, đẹp?” (Giữ gin bảo vệ
các đồ dùng, cây cối xung quanh sân, không vứt rác ra ngoài sân trường...). Cho
trẻ chơi trò chơi: “Tim lá cho cây”, “Cây cao cỏ thấp”…
+ Thông qua hoạt động vệ sinh, ăn trưa/ ăn quà chiều:
Hoạt động vệ sinh trước khi ăn trưa: Trước khi trẻ rửa tay, tôi hỏi trẻ: “Tại sao
phải rửa tay trước khi ăn (sau khi chơi, sau khi đi vệ sinh)?”, “Làm gi để tiết
15


kiệm nước?” (vặn vòi nước vừa phải, rửa gọn gàng, không làm nước bắn ra
ngoài; rửa xong vặn chặt lại)
Khi trẻ ăn: tôi nhắc nhở trẻ tiết kiệm thức ăn: ăn hết suất, không làm rơi vãi
thức ăn, nếu thức ăn rơi thi phải gom vào đĩa,…Ăn xong xếp bát, thia đúng nơi
quy định một cách gọn gàng…, rửa tay, rửa miệng sạch sẽ sau khi ăn.
Nhắc trẻ ăn chín, uống sôi, không ăn thức ăn rơi bẩn, không ăn thức ăn khi
có mùi lạ, không uống nước ngọt pha nhiều phẩm màu…
+ Thông qua hoạt động lao động:
Dạy cho trẻ biết lao động tự phục vụ: trẻ tự phục vụ tốt là việc làm có lợi
cho môi trường: đi đại tiện, tiểu tiện đúng chỗ và đi xong biết dội nước; các đồ
dùng vệ sinh được dùng để ngăn nắp là một hành vi tốt; lớp gọn gàng; trẻ biết ăn
hết suất và không rơi vãi khi ăn là một hành vi tiết kiệm – bảo vệ môi trường…
Từ đó giúp trẻ tự khẳng định minh, nhận thức được khả năng của minh, góp
phần tham gia vào lao động thực sự của người lớn và các bạn cùng tuổi.
Lao động chăm sóc vật nuôi, cây trồng: đây chính là những việc làm tốt cho
môi trường đồng thời hinh thành cho trẻ lòng tự hào khi trẻ được góp công sức
của minh vào việc làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp; thể hiện tinh cảm yêu
quý của trẻ đối với thiên nhiên, vật nuôi. Chăm sóc cây cối: vun xới, tưới cây,
cuốc đất, lau rửa lá sạch bụi, vun gốc cây trong vườn, trong chậu cây cảnh;

Trồng một số cây bằng hạt, bằng củ, bằng cành… chăm sóc chúng. Chăm sóc
động vật: cho ăn, uống, làm vệ sinh chuồng trại…
Lao động vệ sinh môi trường: tôi cho trẻ lau chùi đồ chơi, xếp dọn đồ dùng
ngăn nắp, đúng nơi quy định, nhặt lá rơi, nhặt rác bỏ vào thùng, nhắc bạn không
được làm bẩn sân trường, lớp học…đều là việc làm tốt đáng khích lệ vi trẻ biết
minh đã góp phần làm cho môi trường sạch, đẹp. Tôi còn cho trẻ được thực hành
phân loại rác.
( Ảnh minh họa: Trẻ cùng cô lao động vệ sinh sân trường)
Lao động chuẩn bị giờ học: tôi cho trẻ cùng tôi chuẩn bị đồ dùng chuẩn bị
cho tiết học như: theo kí hiệu lấy bút màu, bút chi; lấy đất nặn, bảng con, khăn
lau trên bàn để chuẩn bị thực hiện nội dung hoạt động.
+ Thông qua hoạt động ngày hội, ngày lễ: Trẻ có niềm vui trong các ngày
hội, ngày lễ từ đó giáo dục trẻ biết tự hào về một điệu múa, bài hát, truyện cổ
tích…Giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, biết làm đẹp
môi trường và các địa điểm diễn ra lễ hội.
Ví dụ: Trong ngày khai giảng: “Ngày hội đến trường của bé”: tôi nhắc trẻ
mặc quần áo đẹp đến trường, giữ vệ sinh khu vực tổ chức buổi khai giảng…tất
cả trẻ đều rất hào hứng, phấn khởi trong trang phục đẹp nhất và có ý thức tự giác
giữ vệ sinh xung quanh để tham gia ngày hội đến trường. Trong các ngày lễ
ngày hội của nhà trường trẻ tham gia hào hứng có ý thức làm đẹp khuôn viên,
làm đẹp sân khấu và làm đẹp chính minh để tham gia lễ, hội.
+ Trong sinh hoạt hàng ngày: Giáo dục trẻ có nề nếp, thói quen giữ gin vệ
sinh thân thể sạch sẽ. Có hành vi văn minh, không nói tục, không chửi bậy,
không khạc nhổ bừa bãi, không làm bẩn môi trường lớp học hay ở gia đinh, nơi
công cộng. Biết nhắc các bạn cùng thực hiện các hành vi bảo vệ môi trường, thói
quen giữ vệ sinh nơi công cộng.
16


+ Thông qua hoạt động nêu gương, trả trẻ: Tôi và trẻ phát hiện những hành

vi tốt của trẻ đã thực hiện có ý nghĩa bảo vệ môi trường trong ngày: “Các con
thấy trong ngày hôm nay những bạn nào đã có ý thức bảo vệ môi trường?”, “Bạn
đã làm gi để bảo vệ môi trường?” (nhặt rác thải, tiết kiệm nước khi rửa tay, chân,
giúp cô lau bàn ghế, đồ chơi, nhắc bạn bỏ rác đúng nơi quy định, nhắc bạn giữ
vệ sinh cá nhân (đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định), nhắc bạn sử dụng năng
lượng tiết kiệm…). Đồng thời nhắc nhở nhẹ nhàng những hành vi của trẻ chưa
có lợi cho môi trường (Ví dụ: để đồ dùng, đồ chơi chưa gọn, quần áo chưa gọn
gàng, rửa tay còn làm vẩy nước ra ngoài,…)
Khi trẻ chờ người thân đón về gia đinh: tôi cho trẻ rửa tay chân, mặt, chải
tóc, đi vệ sinh…lấy đồ dùng cá nhân của minh; Nhắc trẻ về nhà cùng mọi người
giữ vệ sinh nhà ở, cất gọn đồ dùng đồ chơi, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn
uống và sử dụng năng lượng tiết kiệm…Trẻ biết chỉnh quần áo gọn gàng trước
khi ra về.
Tóm lại: Tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ đều có ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Do đó cần có sự kết hợp, tổ chức hợp
lý để giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, qua
đó tôi quan sát và đánh giá về hành vi, thái độ, ý thức của từng cá nhân trẻ đối
với môi trường để từ đó có những biện pháp, hinh thức giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất.
*Biện pháp 6: Giáo dục trẻ hạn chế về ý thức bảo vệ môi trường.
Để đảm bảo chất lượng giáo dục nâng lên đại trà, bản thân luôn tim ra
những biện pháp tối ưu để bồi dưỡng giúp đỡ trẻ hạn chế về ý thức bảo vệ môi
trường, vệ sinh cá nhân, sử dụng tiết kiệm năng lượng. Đối với trẻ này tôi lên kế
hoạch bồi dưỡng ở mọi lúc mọi nơi, thường xuyên trao đổi với phụ huynh với
nhiều hinh thức. Với những trẻ cá biệt tôi luôn quan tâm chú ý hơn, thường
xuyên gần gũi trò chuyện cùng trẻ để tạo tâm thế cho trẻ, thói quen giữ vệ sinh,
thói quen bảo vệ môi trường, động viên trẻ tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường cùng bạn, cùng cô. Trong các hoạt động tôi sắp xếp cho trẻ hiếu động,
thiếu tập trung vào hoạt động ngồi gần tôi để dễ quan sát, hướng dẫn trẻ. Đồng
thời cho trẻ có ý thức tham gia các hoạt động ngồi cạnh trẻ chưa có ý thức cao

trong hoạt động học cũng như hoạt động bảo vệ môi trường để cùng nhau thực
hiện nhiệm vụ cô giao…Đồng thời khi trẻ có những tiến bộ, tôi nêu gương động
viên trẻ kịp thời để trẻ tiếp tục cố gắng, phát huy những thay đổi tốt của bản
thân.
Bên cạnh đó sự quan tâm con cái của phụ huynh đóng vai trò hết sức quan
trọng, sự phối hợp giữa gia đinh nhà trường luôn là nền móng vững chắc nhằm
Chăm sóc - Nuôi dưỡng - Giáo dục cho trẻ có sự đồng nhất liên kết hơn.
*Biện pháp 7: Công tác phối kết hợp với phụ huynh
Đối với trẻ mầm non nhanh nhớ lại chóng quên, nếu không được giáo dục
thường xuyên thi không thành thói quen cho trẻ được. Vi thế, tôi trao đổi những
nội dung cần giáo dục trẻ bảo vệ môi trường thông qua góc tuyên truyền: “Phụ
huynh cần biết”: bằng những tranh ảnh có nội dung bảo vệ môi trường (trẻ quét
nhà, quét lớp, nhặt rác, bỏ rác vào thùng, rửa tay dưới vòi nước sạch, các bước
rửa tay, tranh tưới cây, chăm sóc cây, lau bàn ghế, cửa…), thường xuyên trao đổi
17


với phụ huynh vào giờ đón trẻ, trả trẻ để họ hiểu tầm quan trọng của giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ – hinh thành những ky năng đầu đời xây dựng môi
trường lớp học, gia đinh và cộng đồng xanh, sạch, đẹp…từ đó phụ huynh cùng
tôi giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Ví dụ: Tôi trao đổi cùng phụ huynh hôm nay tôi cho các cháu dọn vệ sinh
lớp học cùng cô: lau đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh phòng học, sắp xếp đồ chơi, chăm
sóc cây cảnh, con vật nuôi…từ đó phụ huynh tạo điều kiện, hướng dẫn trẻ cùng
bố/mẹ dọn vệ sinh nhà cửa, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi, chăm sóc cây cảnh, các
con vật nuôi ở gia đinh…
Tôi động viên các cháu giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, sử dụng tiết
kiệm năng lượng điện, năng lượng nước. Đồng thời tôi trao đổi với phụ huynh
nên làm gương cho trẻ trong việc sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng, nhờ
phụ huynh nhắc trẻ sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng: tiết kiệm nước, tiết

kiệm điện, tiết kiệm ga, tiết kiệm thức ăn; Phụ huynh là tấm gương bảo vệ môi
trường cho trẻ học tập rèn cho trẻ thói quen giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà cửa;
đặt thùng rác ở nhà nhắc trẻ bỏ rác vào thùng...Vận động phụ huynh thu gom
những vật liệu bỏ đi: sách báo cũ, vỏ hộp, giấy một mặt, mẩu gỗ…để tôi cùng
trẻ làm đồ chơi từ các vật liệu phế thải.
Tôi tham mưu cùng Ban giám hiệu nhà trường vận động phụ huynh ủng hộ
công sức cùng giáo viên, nhân viên nhà trường dọn vệ sinh, trang trí, làm sạch,
đẹp lớp và trường mầm non.
Từ đó, có thể thấy việc kết hợp giữa gia đinh và giáo viên là không thể
thiếu được trong quá trinh giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, giúp hiểu tầm
quan trọng, sự cần thiết của hoạt động bảo vệ môi trường, thực hành bảo vệ môi
trường theo khả năng, sức khỏe của trẻ. Việc phối hợp giữa giáo viên và phụ
huynh giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đã tạo thói quen cho trẻ luôn thực
hành những hành vi bảo vệ môi trường ở trường/lớp, gia đinh và mọi lúc, mọi
nơi.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2: Kết quả khảo sát sau khi áp dụng các biện pháp
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Tổng số trẻ

37

SL

TL%


SL

TL%

SL

TL%

22

59,4

15

40,6

0

0

Từ kết quả khảo sát sau khi áp dụng các biện pháp tôi thấy: số trẻ đạt mức
độ 1 tăng lên rõ rệt 22/37 = 59,4%, không còn trẻ ở mức độ 3.
Từ kết quả khảo sát trên tôi thấy hiệu quả của sáng kiến:
- Đối với trẻ: trẻ hứng thú và tích cực tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường. Trẻ tham gia bảo vệ môi trường không phải vi sợ cô giáo hay người lớn
mà đó là thói quen, ý thức của trẻ. Trẻ cũng đã biết trao đổi cùng bạn lợi ích của
môi trường sạch, đẹp để cùng nhau, nhắc nhở các bạn cùng giữ gin lớp học,
18



trường minh sạch đẹp. Từ việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của trẻ lớp
học luôn sạch sẽ, gọn gàng, bản thân trẻ cũng sạch sẽ, khỏe mạnh.
- Đối với giáo viên: bản thân tôi tăng cường nghiên cứu soạn bài và nắm
chắc nội dung yêu cầu, vận dụng phương pháp linh hoạt, làm đồ dùng đồ chơi
hấp dẫn đảm bảo an toàn, khoa học, luôn sáng tạo ra nhiều đồ dùng đồ chơi, trò
chơi sinh động để gây hứng thú bất ngờ để thu hút trẻ vào các hoạt động. Biết
cải tiến phương pháp, biện pháp lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường vào các hoạt động khác nhau để giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách
dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Luôn là tấm gương trong hoạt động bảo vệ môi
trường cho trẻ học tập. Tạo cơ hội để trẻ nói lên ý của minh, thể hiện cảm xúc
của minh: trong mọi hoạt động trẻ phải đóng vai trò chủ đạo và được trải
nghiệm, rèn luyện thói quen bảo vệ môi trường.
- Đối với đồng nghiệp: từ kết quả của việc áp dụng một số biện pháp nâng
cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, tôi trao
đổi cùng đồng nghiệp để đồng nghiệp có thêm kinh nghiệm. Đồng thời tiếp thu
ý kiến, trao đổi thêm những kinh nghiệm cùng nhau thực hiện tốt nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ cũng như các hoạt động khác trong chương trinh
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Đối với nhà trường: áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục
bảo vệ môi trường trong lớp, khối và các nhóm lớp (có sự chọn lọc các biện
pháp phù hợp) đã nâng cao kết quả hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ trong nhà trường một cách đồng bộ.
- Đối với phụ huynh: Đa số phụ huynh học sinh hiểu rõ về kiến thức khoa
học và tầm quan trọng trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ và là tấm
gương trong thực hiện bảo vệ môi trường. Phụ huynh đã biết quan tâm, động
viên, khích lệ trẻ kịp thời khi trẻ có những hành vi bảo vệ môi trường ở gia đinh
và lớp học. Đồng thời trò chuyện trao đổi cùng giáo viên những thói quen tốt về
bảo vệ môi trường của trẻ.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Qua việc nghiên cứu hiểu được thực trạng về một số biện pháp giúp trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi bảo vệ môi trường, tôi thấy đây là một việc làm cần thiết và cấp
bách để xây dựng cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường nhân
tạo…Cùng với những hoạt động cụ thể của giáo viên, người lớn là sự động viên,
tạo điều kiện cho trẻ được tham gia bảo vệ môi trường. Từ đó, góp phần hinh
hành nhân cách con người cho trẻ mầm non có đầy đủ: đức, trí, thể, my.
Để đạt được kết quả như mong muốn không phải ngày một ngày hai mà là
cả một quá trinh cố gắng không ngừng, luôn quan sát nhạy bén linh hoạt của
giáo viên. Giáo viên phải tạo môi trường hoạt động tích cực, hấp dẫn, an toàn để
trẻ tham gia hoạt động chủ động, tích cực đạt được mục tiêu đặt ra.
Nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cần tạo cho trẻ thói quen,
hành vi thường ngày của trẻ để trẻ thể hiện ý thức bảo vệ môi trường một cách
tự giác từ trong tiềm thức. Tạo điều kiện cho trẻ được thực hành, trải nghiệm,
biết đánh giá, tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của bạn để từ đó nhận
thức rõ việc làm của bản thân, của bạn bè đã tác động như thế nào đến môi
19


trường để có sự điều chỉnh phù hợp. Trẻ lắng nghe, quan sát, biết đánh giá
những hành vi đúng sai của người lớn, của các bạn đối với môi trường. Trẻ có
khả năng độc lập tư duy, trong hành động, vận dụng những kiến thức, ky năng
tiếp thu được vào thực tiễn sinh hoạt ở trường, lớp, trong gia đinh và ngoài xã
hội một cách phù hợp nhất.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải thực hiện thông qua các hoạt
động, lựa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường lồng ghép trong các hoạt động
một cách phù hợp, không ôm đồm, lạm dụng. Đồng thời phải thực hiện thường
xuyên, mọi lúc, mọi nơi.
Nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ không chỉ cần sự
giáo dục của giáo viên ở nhà trường mà nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ

môi trường cho trẻ cần có sự quan tâm, chung sức của cả xã hội, của các bậc phụ
huynh, những người lớn… những tấm gương sáng trong công tác bảo vệ môi
trường cho trẻ được học tập và làm theo.
3.2. Kiến nghi
+ Đối với phòng GD&ĐT: Mở các lớp chuyên đề về giáo dục bảo vệ môi
trường và các chuyên đề khác. Tổ chức các hội thi có nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường để giáo viên và học sinh mầm non được trải nghiệm nhiều hơn.
+ Đối với nhà trường: nên đảm bảo cơ sở vật chất để phục vụ cho việc dạy
và học tốt hơn. Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên được cập
nhật các thông tin, các tài liệu nâng cao, được tham gia các hội thảo chuyên đề
về giáo dục bảo vệ môi trường, được trải nghiệm với hinh thức giáo dục mới để
giáo viên đúc rút kinh nghiệm và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, từ đó khắc
phục những thiếu sót trong quá trinh giáo dục trẻ.
Tạo điều kiện tốt cho giáo viên trong quá trinh giảng dạy, tham mưu với các
cấp lãnh đạo, giúp đỡ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Đối với tổ chuyên môn: Lên kế hoạch thăm lớp, dự giờ, kiểm tra nội bộ
hoạt động của tất cả giáo viên, thường xuyên trao đổi ý kiến, góp ý cho các hoạt
động của giáo viên đạt hiệu quả cao.
Trên đây là “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, trường mầm non Đại Lộc”. Tôi mong
được sự góp ý, giúp đỡ của đồng nghiệp và quản lý chuyên môn để có nhiều
sáng kiến hơn nữa trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Hậu Lộc, ngày 20 tháng 5 năm
2017:
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
minh viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Người thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

20


Trinh Thi Thùy

21



×