Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi trường mâm non lương trung, huyện bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.13 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO
4-5 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON LƯƠNG TRUNG - HUYỆN
BÁ THƯỚC

Họ và tên: Dương Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Lương Trung
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HỐ NĂM 2019


STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1.
2.3.2


2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.4
3
3.1
3.2

MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Các biện pháp thực hiện
Làm giàu vốn hiểu biết về môi trường xung quanh cho trẻ.
Làm và sử dụng đồ dùng trực quan khoa học
Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại đối tượng.
Lồng ghép, tích hợp khám phá khoa học vào các hoạt động
khác.
Cho trẻ khám phá khoa học mọi lúc, mọi nơi
Tạo điều kiện cho trẻ được thực hành, trải nghiệm
Công tác kết hợp với phụ huynh

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân , đồng nghiệp và nhà trường:
Kết luận và kiến nghị.
Kết luận:
Kiến nghị:

Trang
1
1
2
2
3
3
3
4
5
5
7
9
13
14
15
16
17
18
18
19


1. MỞ ĐẦU

1.1 Lí do chọn đề tài.
Giáo dục “Mầm non” là bậc học nhỏ nhất và cũng là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vị trí này tưởng chừng đơn thuần là việc
trơng giữ trẻ, song nó lại là vị trí quan trọng là phần khơng nhỏ quyết định sự
phát triển tồn diện về nhân cách của một con người sau này. Và đây là bước
khởi đầu, là nền móng vững chắc cho những chặng tiếp theo của cấp học khác.
Vì thế ngay từ khi còn trong độ tuổi mầm non chúng ta phải giáo dục trẻ để nền
móng ấy thực sự vững chắc cho tương lai.
Người giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc
đào tạo nhân cách con người cho xã hội tương lai, có điều tùy theo mỗi thời đại
mà giáo dục sẽ được tổ chức theo các hình thức khác nhau. Thật đúng vậy để
ngày mai có những nhân tài, những con người có đầy đủ những tri thức, hiểu
biết để cống hiến cho nhân loại thì ngay lúc này giáo dục cho lứa tuổi mầm non
là điều thiết yếu cho mỗi một chúng ta và đặc biệt là giáo viên mầm non. Là một
giáo viên mầm non bản thân đã gắn bó với nghề được 16 năm, qua những năm
chăm sóc, giảng dạy trẻ tơi vẫn biết rằng đối với mỗi một giáo viên để có được
những phương pháp giảng dạy tốt cho tất cả các hoạt động thì chúng ta khơng
chỉ nghiên cứu bó hẹp trong một hoạt động học mà còn phải trau dồi, nghiên cứu
các hoạt động học khác nhau. Từ đó bản thân sẽ có được những phương pháp
giảng dạy trẻ phong phú bởi lẽ đặc thù của giáo viên mầm non không tách biệt
dạy riêng theo từng bộ môn như các cấp học khác. Hiểu rõ về vấn đề này năm
nay tôi mạnh dạn nghiên cứu sang hoạt động khám phá khoa học mà trước đó tơi
mới chỉ tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động âm nhạc và hoạt động phát triển ngôn
ngữ.
Theo tôi trẻ mẫu giáo làm quen với thế giới xung quanh cũng khơng nằm
ngồi quy luật. Câu hát“Xung quanh chúng ta có bao điều kì diệu, mà ta mới
biết chẳng được bao nhiêu”(Bài hát “vì sao lại thế” nhạc sỹ Phạm Tuyên)[1] đã
nói lên nhiều ý nghĩa. Câu hát đã nói lên thế giới xung quanh ta rất bao la rộng
lớn. Nó bao gồm tất cả sự vật, hiện tượng, cây cỏ, con vật, các vấn đề về tự
nhiên và xã hội. Chúng ta không thể đi đến tất cả mọi nơi, khơng thể tận mắt

nhìn thấy hết thảy các sự vật, hiện tượng nhưng con người ln có khát vọng
muốn được khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh ta, đó chính là mơi trường
sống của con người. Đồng thời nó cũng là một kho tàng kiến thức vô tận ảnh
hưởng tới sự tồn tại và phát triển của con người, cho nên con người luôn có nhu
cầu khám phá thế giới xung quanh thơng qua các hoạt động để có thể có những
hiểu biết về thế giới, cải tạo thế giới nhằm phục vụ chính cuộc sống của con
người. Nhu cầu tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh của con người đã
xuất hiện ngay từ khi còn nhỏ, ở lứa tuổi mẫu giáo các q trình nhận thức tuy
chưa hồn chỉnh nhưng là thời kỳ phát triển mạnh nhất so với bất cứ thời kỳ nào.
Khi tiếp xúc với các đồ vật cũng như các hiện tượng thiên nhiên, xã hội, trong
đó có những đồ vật quen thuộc và những đồ vật xa lạ đối với trẻ từ đó trẻ thường
có những câu hỏi: Đây là cái gì? Nó làm bằng gì? Dùng để làm gì?....Là “Lứa
tuổi của những câu hỏi tại sao? ” trẻ luôn ngỡ ngàng trước cuộc sống. Biết được
1


tầm quan trọng đó, là một người giáo viên chúng ta cần phải coi trọng việc tạo ra
môi trường giáo dục trẻ bằng những hoạt động thiết thực. Từ đó giúp trẻ hồn
thiện nhân cách, ngơn ngữ, tư duy, phát triển các kỹ năng thực hành, giao tiếp,
ứng xử. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, sự cạnh tranh
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới
thực chất là cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay về nguồn lực và khoa học,
cơng nghệ vì vậy nghị quyết số 29-NQ/TW của ban chấp hànhTrung ương Đảng
khóa XI đã xác định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”[2]. Đổi
mới căn bản phải đảm bảo tính hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng
loại đối tượng và cấp học, các giải pháp đồng bội, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, có lộ trình phù hợp với thực tế đất nước. Đảng và nhà nước ta rất quan
tâm trong vấn đề vị trí của giáo dục mầm non trong chiến lược “Phát triển nguồn
lực con người ” sự phát triển thể lực của trẻ em mầm non hiện nay như thế nào.

Đối với việc giáo dục phát trển nhân cách toàn diện cho trẻ em, hoạt động khám
phá khoa học có một vị trí rất quan trọng, là một trong những hoạt động hấp dẫn
nhất đối với trẻ mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách
sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ
rung động mạnh mẽ và gây cho chúng những rung động xúc cảm, tình cảm tích
cực. Dựa trên đặc điểm tâm lí, nhận thức của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu
giáo 4- 5 tuổi nói riêng, các nhà tâm lí học, giáo dục học đã chỉ ra rằng, q trình
tìm hiểu mơi trường xung quanh được tổ chức mang tính chất khám phá, trải
nghiệm theo phương thức “Học bằng chơi, chơi mà học”, là phù hợp hơn cả đối
với trẻ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó ngồi những hoạt động học khác hoạt
động khám phá khoa học tôi đặc biệt chú trọng. Với mong muốn mình phải làm
thế nào để giúp trẻ học thật tốt, tơi đã khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo để có những
biện pháp giảng dạy và tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho trẻ. Nhưng thực tế
hiện nay hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 4 - 5 tuổi còn rất tẻ nhạt, nhiều
giáo viên nhận xét đây là hoạt động khó, khơ khan, khó hấp dẫn trẻ. Cơ chưa
chịu khó làm nhiều đồ dùng trực quan, việc cho trẻ thực hành, trải nghiệm còn
hạn chế, chưa tích cực tích hợp khám phá khoa học vào các hoạt động khác, việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy chưa thường xuyên, công
tác phối hợp với phụ huynh trong nâng cao nhận thức cho trẻ qua hoạt động
khám phá khoa học còn hạn chế…Chính vì vậy mà hiệu quả hoạt động khám
phá khoa học chưa cao. Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một
số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu
giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Lương Trung, huyện Bá Thước”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ 4-5 tuổi, trường mầm non Lương Trung – Bá Thước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

2



Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho
trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Lương Trung, huyện Bá Thước năm học
2018 – 2019. Để giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động khám phá khoa học nói
riêng và các hoạt động trong trường mầm non nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứa xây dựng lý thuyết (Các tài liệu, các văn bản):
Tham khảo tài liệu qua sách chương trình giáo dục mầm non, chuyên đề, mạng
Intenet, báo.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Khảo sát các
hoạt động của trẻ trong lớp để nhận biết về khả năng tiếp thu và nhận thức của
trẻ.
+ Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê, xử lý số liệu trong bảng
khảo sát trước và sau khi áp dụng biện pháp.
+ Phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp, trực quan, đàm thoại: Cô
dùng lời nói để hướng dẫn trẻ hoạt động học, chơi các trò chơi, đi thăm quan, so
sánh các đối tượng khám phá….
+Phương pháp dùng trò chơi: Sử dụng các trò chơi để tổ chức cho trẻ chơi
hoạt động khám phá khoa học để giờ học hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Quyết định 55 của Bộ giáo dục qui định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của
Nhà trẻ - Mẫu giáo Hà Nội, 1990 trang 6 ghi rõ mục tiêu giáo dục mầm non là:
“...Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN
Việt Nam”:
Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, có một số kỹ năng sơ
đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để vào trường
phổ thông, thích đi học[3].
Quả thực! Hoạt động khám phá khoa học có tầm quan trọng đặc biệt đối

với sự phát triển tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non nói chung và độ tuổi mẫu giáo
4-5 tuổi nói riêng. Vì vậy cho trẻ khám phá khoa học chính là tạo điều kiện, cơ
hội để trẻ có những kiến thức sâu rộng, hiểu được tầm quan trọng của thế giới
xung quanh trẻ. Hoạt động khám phá khoa học mang lại nguồn biểu tượng vô
cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, thế giới xung
quanh sinh động là vậy, thích thú là vậy, vì thế trẻ ln có niềm khao khát khám
phá, tìm hiểu về chúng. Cho trẻ làm quen với hoạt động khám phá khoa học sẽ
cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết xung quanh mình. Từ môi trường thiên nhiên
nhiên: làm quen với thế giới thực vật (Cỏ, cây, rau, hoa, lá...), làm quen với thế
giới động vật, làm quen với các hiện tượng tự nhiên như: cát, sỏi, nước, nắng,
mưa,... Đến môi trường xã hội: Làm quen với những người gần gũi và cuộc sống
xã hội (Công việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ của con người với
nhau), làm quen với đồ vật, làm quen với các phương tiện giao thông. Để giúp
3


trẻ làm tốt vai trị chủ thể của q trình khám phá thế giới xung quanh tôi cần
quan tâm đến nhu cầu, hứng thú của trẻ, tận dụng các biện pháp, các cơ hội
trong cuộc sống cho trẻ được khám phá sự vật hiện tượng xung quanh cho trẻ
được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến hiểu biết bản chất của
sự vật hiện tượng và có kỹ năng sống phù hợp. Nhờ đó mà trẻ khơng chỉ nhận
được thông tin về thế giới xung quanh mà con nắm được cách thể hiện hành vi
mối quan hệ tình cảm giữa người với người. Từ đó giúp trẻ làm tốt vai trị chủ
thể của q trình khám phá thế giới xung quanh giáo viên cần quan tâm đến nhu
cầu, hứng thú của trẻ tận dụng các biện pháp, các cơ hội trong cuộc sống cho trẻ
được khám phá sự vật hiện tượng xung quanh chúng cho trẻ được trải nghiệm
cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để đi đến hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng
và có kỹ năng sống phù hợp.
Hơn nữa thông qua hoạt động khám phá khoa học là giúp trẻ hình thành
một thế giới khoa học, hình thành kỹ năng, thói quen trong hoạt động học tập

như kỹ năng sử dụng đồ dùng học tập, kỹ năng phát biểu, chú ý lắng nghe cô
giáo giảng bài. Trẻ được cùng nhau hoạt động tập thể, cùng nhau kết thúc công
việc. Ngành học mầm non đã triển khai và đi vào thực hiện chương trình mầm
non mới, về nội dung và phương pháp, thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học cho trẻ. Là giáo viên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục và chăm sóc
trẻ, bản thân tơi ý thức cao trong việc thực hiện yêu cầu giáo dục theo quy định
của ngành và sự chỉ đạo của nhà trường. Qua đó đã góp phần giáo dục đạo đức,
thẩm mỹ cho trẻ, từ đó góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách
cho trẻ.
2.2. Thực trạng về một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trường mầm non Lương
Trung, huyện Bá Thước.
*Thuận lợi:
Dựa trên tình hình của lớp, ngay từ đầu năm học tôi đã được ban giám
hiệu nhà trường quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học hỏi, tiếp thu
những biện pháp tốt nhất để phục vụ vào trong hoạt động khám phá khoa học.
Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường
xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Bản thân được thường xuyên tham dự những buổi thao giảng, dự giờ, thi
giáo viên giỏi do trường tổ chức.
Được sự phối hợp của đồng nghiệp trong việc rèn trẻ cũng như được sự
giúp đỡ và tài liệu, cách hướng dẫn sử dụng của chị em trong trường và trường
bạn đã giúp tôi về việc thiết kế bài dạy trên máy tính phục vụ cho tiết học.
Đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khám phá khoa
học tương đối đầy đủ.
Ban giám hiệu và phụ huynh luôn quan tâm tạo mọi điều kiện giúp cơ và
cháu, điều này có tác dụng rất lớn trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá
khoa học.
* Khó khăn:
4



Lớp tôi phụ trách, phụ huynh 100% làm nghề nông nên số trẻ cũng là con
em nông thôn, đời sống nhiều khó khăn, chưa đủ điều kiện để quan tâm đến bậc
học mầm non, đang còn nghĩ trẻ đến trường cốt là để ăn, chơi, các cơ giáo chỉ có
việc trơng coi trẻ…bên cạnh đó đa phần trẻ phát âm cịn sai tiếng phổ thơng
mang nặng tiếng địa phương.
Đồ dùng, đồ chơi tương đối đầy đủ nhưng chưa phong phú, chưa đa dạng
về chủng loại và màu sắc, hầu hết là đồ dùng, đồ chơi tự làm nên tính khoa học
và thẩm mỹ chưa cao.
Trẻ tuy cùng độ tuổi nhưng nhận thức của mỗi trẻ khác nhau, chưa được
đồng đều vì vậy việc giảng dạy có nhiều bất cập, khó khăn trong việc truyền đạt
mọi kiến thức đến cho trẻ.
Khám phá khoa học là một hoạt động thực hiện khó đạt kết quả cao vì
hoạt động khám phá khoa học cần đến những hình ảnh vật thật, và đồ dùng trực
quan và những hiểu biết về đối tượng của giáo viên.
* Kết quả khảo sát chất lượng vào đầu năm học (tháng 9 năm 2018)
Để có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học phù
hợp, hiệu quả, tôi tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng khám phá khoa học
của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Lương Trung, huyện Bá Thước, kết
quả như sau:
Kết quả khảo sát
Nội dung khảo sát

Số
trẻ

Số trẻ đạt

Số trẻ Chưa đạt


SL

SL

%

%

Khả năng quan sát, so
sánh, phân loại đối tượng 35
18
51,4
17
48,6
Khả năng phán đốn, chú
ý, ghi nhớ có chủ định
35
17
48,6
18
51,4
Trẻ hứng thú tham gia 35
20
57
15
43
vào hoạt động
Trẻ biết trải nghiệm
35

21
60
15
40
Từ thực trạng trên, để việc dạy hoạt động khám phá khoa học đối với trẻ
lớp tôi được phân công giảng dạy tại trường mầm non Lương Trung, huyện Bá
Thước đạt hiệu quả tốt hơn, tơi ln trăn trở tìm ra các giải pháp và biện pháp để
nâng cao chất lượng cho trẻ khi tham gia vào hoạt động khám phá khoa học.
2.3.Các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trường mầm non Lương Trung, huyện Bá Thước.
2.3.1. Biện pháp 1: Làm giàu vốn hiểu biết về môi trường xung quanh
cho trẻ.
Trong tất cả các hoạt động trong trường mầm non nói chung và hoạt động
khám phá khoa học nói riêng thì câu đố, bài hát, ca dao, tục ngữ, đồng dao, tranh
ảnh, đồ vật, vật thật... đều góp phần quan trọng trong việc hình thành biểu tượng
5


về thế giới xung quanh cho trẻ; giúp trẻ tiếp thu một cách tự nhiên, dễ tiếp thu,
dễ ghi nhớ và chính xác hóa thành biểu tượng...
Ví dụ: Cho trẻ làm quen với con cua qua câu đố:
“Con gì tám cẳng hai càng
Khơng đi mà lại bị ngang cả ngày”
Trẻ đốn ngay được đó là con cua nhưng trong đầu trẻ biểu tượng về con
cua được chính xác là con cua có hai càng to, có tám chân, lại bị ngang nữa.
Ví dụ: Cho trẻ làm quen với con cá, tơi dùng câu đố:
“Con gì có vảy có vây
Khơng sống trên cạn mà bơi dưới hồ”
Trẻ trả lời đó là con cá nhưng trẻ lại biết thêm con cá có đặc điểm cụ thể,
có vảy, vây có đi, mơi trường sống của chúng... từ đó trẻ có thể so sánh xem

con cá và con cua có đặc điểm gì giống và khác nhau, sau đó trẻ có thể phân
nhóm.
Ngồi ra tơi cịn dùng cách khác để vào bài cung cấp biểu tượng thế giới
xung quanh cho trẻ, qua hình ảnh mơ hình, vật thật, làm giàu biểu tượng cho trẻ
bằng cách làm các thí nghiệm...
Ví dụ: Cuộc chạy đua của ba cây nến
* Mục đích yêu cầu:
- Cần cho trẻ khơng khí xung quanh.
- Trẻ nhận biết nến cháy nhờ có ơ xi. Khi khí ơ xi hết thì nến sẽ bị tắt.
- Trẻ rút ra được nhận xét: cây nến nào cháy lâu nhất, tại sao?
* Chuẩn bị
- 3 cây nến, bật lửa.
- 2 bình thủy tinh lớn và nhỏ
* Tiến hành:
Bước 1:
- Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị.
- Hỏi trẻ: Gắn cây nến lên đĩa bằng cách nào?
- Sau khi gắn xong đặt một đĩa nến ở ngoài, một đĩa cịn lại được đậy bởi
một cái bình nhỏ, cơ hỏi trẻ: Hiện tượng gì xảy ra? Cây nến nào cháy lâu hơn?
Bước 2:
- Cô tiếp tục đốt một cây nến nữa và úp lên bởi một cái bình lớn. Cơ hỏi
trẻ: Hiện tượng gì xảy ra? Cho trẻ dự đoán cây nến nào cháy lâu nhất trong 3 cây
nến?
Bước 3:
- Cho trẻ quan sát cho đến khi 2 cây nến ở trong bình tắt dần, cho trẻ rút
ra kết luận.
* Giải thích: Cây nến với nhiều khơng khí xung quanh có thể tiếp tục
cháy sau khi hai cây nến trong bình đã tắt. Cây nến trong bình lớn có nhiều
khơng khí hơn nên sẽ cháy lâu hơn cây nến trong bình nhỏ.
Trong q trình thực hiện tơi ln thay đổi hình thức trải nghiệm nên trẻ

rất hứng thú, phát triển khả năng tư duy cao. Trẻ biết đặt ra những câu hỏi “Tại
sao” trước những hiện tượng lạ từ đó thu nhận được những hiểu biết những vốn
kinh nghiệm nhất định để áp dụng trong đời sống hàng ngày. Hầu hết trẻ đều háo
6


hức chờ đón những giờ thí nghiệm, tập trung cao độ để quan sát hiện tượng xảy
ra, kiên nhẫn chờ đón kết quả qua đó khơi gợi cho trẻ nhu cầu khám phá. Trẻ bắt
đầu để ý những biến đổi của sự vật hiện tượng xung quanh, biết tự khám phá
bằng nhiều giác quan và có sự trao đổi với cô với bạn.
2.3.2. Biện pháp 2: Làm và sử dụng đồ dùng trực quan khoa học.
Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi để phục vụ cho các hoạt động học là điều vô
cùng quan trọng. Từ những nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm như xốp, vỏ trai, hộp
sữa, đề can, bìa cứng…tơi đã làm được những đồ dùng, đồ chơi như các loại rau,
cây xanh, những đôi dép, chiếc mũ làm bằng xốp với mầu sắc phù hợp hay
những bạn búp bê, các con vật ngộ nghĩnh làm từ các vỏ trai...với cách làm đơn
giản đó là cắt, tỉa, dính, vẽ… Khi làm xong đồ dùng đồ chơi thì việc sử dụng
như thế nào để linh hoạt, nhanh nhẹn và khoa học trong khi dạy cũng là một yếu
tố cần thiết trong việc giúp trẻ tiếp thu những kiến thức. Bởi lẽ trực quan trong
dạy học huy động được tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức
của trẻ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với các hoạt
động học nói chung và tiết khám phá khoa học nói riêng, ngay từ đầu năm học
tôi mạnh dạn tham mưu với ban giám hiệu nhà trường và cha mẹ phụ huynh của
lớp do tôi chủ nhiệm mua thêm một số các mơ hình mơ phỏng để phục vụ cho
các hoạt động học. Ngoài ra tơi cịn sưu tầm nhiều ngun vật liệu sẵn có, dễ
kiếm để làm đồ dùng trực quan cho trẻ.
Khi lập kế hoạch cho mỗi tiết học tôi đã rất chú ý tới cách thức truyền tải
kiến thức với trẻ đặc biệt đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ, tính
chính xác và sự sáng tạo từ đó kích thích được sự hứng thú, ham hiểu biết ở trẻ.

Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng như đồ dùng
trực quan bằng vật thật: cốc, chén, con cá, các loại rau, củ, quả, …Các loại mơ
hình: Mơ hình máy bay, Tàu hỏa...Các loại tranh ảnh, lô tô.
Tôi luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ dùng trực quan phải phù hợp với nội
dung từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học tôi
luôn suy nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích
thú đối với những tiết chủ đề về mơi trường xã hội thì tơi lựa chọn tranh, ảnh để
dạy trẻ. Đối với những đồ dùng trực quan là đồ chơi tôi đưa vào trong các tiết
dạy như đồ chơi của bé, phương tiện giao thông, con vật…Qua những đồ chơi
được làm khéo léo giống với thực tế sẽ giúp trẻ chú ý quan sát đồ chơi, chơi với
đồ chơi để khám phá những kiến thức về đối tượng.
Vì trẻ mẫu giáo có sự tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống
của trẻ cịn ít nên tơi thường xun tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ
được tiếp xúc với vật thật thì tơi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến thức
một cách rõ ràng nhất.
Ví dụ: Sử dụng đồ dùng trực quan khoa học.
- Chủ đề: Thực vật,
- Đề tài “Tìm hiểu một số loại quả”
- Chuẩn bị:
+ Quả cam, quả chuối, quả khế, quả xoài.
+ Đĩa đựng các miếng cam đã cắt sẵn để trẻ nếm.
7


- Hướng dẫn:
+ Cô cho trẻ lên khám phá hộp quà là các loại quả (Quả cam, quả chuối,
quả khế, quả xồi).
+ Cơ cho trẻ quan sát quả cam.
+ Đây là quả gì? (Quả cam).
+ Ai có nhận xét gì về quả cam?

+ Các con hãy quan sát xem quả cam có hình thế nào? Màu gì?
+ Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì?
+ Để biết cam có mùi gì hãy đưa lên mũi ngửi xem nào…
Cuối cùng tôi cho trẻ nếm thử vị của cam sau đó hỏi trẻ về vị của cam (Có
trẻ nói chua, trẻ nói ngọt) từ đó tơi giải thích “Qủa cam chưa chín có vị chua,
cịn quả cam chín có vị ngọt” khi được trải nghiệm thực tế thì trẻ đã nắm vững
những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài về quả cam tơi khơng những đã
cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả cam mà còn dạy trẻ kĩ năng bổ cam
và vứt rác đúng nơi quy định.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ đầu đến cuối
cũng không sử dụng quá nhiều loại ôm đồm để trẻ khó hiểu mà tơi phối hợp các
loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ khơng
nhàm chán.
Ví dụ: Sử dụng đồ dùng, đồ chơi linh hoạt.
- Chủ đề: Thế giới Thực vật
- Đề tài: “Làm quen với một số loại rau”
- Chuẩn bị:
+ Vật thật, đồ chơi, màn hình ti vi, mơ hình…
- Hướng dẫn:
+ Tơi hướng dẫn trẻ vào bài như sau:
+ Phần đầu giới thiệu bài cho trẻ đi thăm mơ hình vườn rau với nhiều loại
rau tự tạo, phần cung cấp kiến thức tôi cho trẻ quan sát các loại rau thật, phần
mở rộng cho trẻ xem trên màn hình một số loại rau khác và các món ăn từ rau,
phần luyện tập cho trẻ chơi trò chơi qua những đồ rau nhựa, đồ dùng đồ chơi tôi
tự làm như các loại rau làm bằng xốp…tranh lô tô.

8



Ảnh 1: Đồ dùng đồ chơi tự tạo
Việc kết hợp sử dụng linh hoạt các loại đồ dùng trực quan trong tiết học
tôi thấy trẻ hứng thú hơn mỗi khi học khám phá khoa học, kiến thức tơi truyền
đạt vì thế mà dễ dàng và trẻ ghi nhớ hơn.
2.3.3. Biệp pháp 3: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại đối
tượng.
Một trong những phương pháp quan trọng và không thể thiếu đối với
khám phá khoa học là quan sát, so sánh và phân loại. Với mỗi bài tuỳ thuộc vào
đối tượng cho trẻ làm quen, tơi tìm những cách vào bài khác nhau để gây sự chú
ý, tị mị của trẻ như tổ chức các chương trình giao lưu, dùng bài hát, bài thơ, câu
đố, đồng dao….Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ,
trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó là câu hỏi gợi mở của cô,
cứ mỗi lần làm quen như vậy sẽ phát triển ở trẻ những kĩ năng quan sát, so sánh
và nhận xét đối tượng.
Ví dụ 1: Thơng qua hoạt động học.
- Chủ đề: Gia đình.
- Đề tài: Một số đồ dùng trong gia đình.
- Yêu cầu:
+ Trẻ biết tên gọi, đặc điểm, công dụng của một số đồ dùng trong gia
đình.
+ Trẻ biết một số đồ dùng để đựng đồ ăn và đồ dùng để đựng đồ uống như
đĩa, bát, chén, ấm.
- Chuẩn bị:
+ Lô tô, thẻ chữ số 1,2,3 đeo trước ngực đại diện cho ba gia đình.
+ Ba cái giỏ cho ba gia đình đi mua đồ dùng.
+ Một số đồ dùng để đựng đồ ăn, uống phong phú về kiểu dáng và chất
liệu như bát con, bát to, đĩa, mi, thìa, cốc, chén, ấm.
+ Ba cái bàn để đồ dùng trong gia đình cho ba gia đình đi mua sắm.
+ Kẻ ba đường hẹp (rộng 20cm, dài 2m).
- Hướng dẫn:

+ Tôi tổ chức để trẻ hứng thú vào hoạt động học bằng hình thức giao lưu
chương trình.
+ Giới thiệu chương trình “Ở nhà chủ nhật” cho trẻ hát và vận động bài
“Cả nhà thương nhau”.
+ Sau đó giới thiệu 3 gia đình tham gia chương trình “Ở nhà chủ nhật” là
gia đình số 1, gia đình số 2, gia đình số 3.
+ Tiếp theo tơi dẫn dắt trẻ vào bài bằng cách: Chương trình “Ở nhà chủ
nhật” hơm nay sẽ giúp ba gia đình cùng nhau khám phá về một số đồ dùng trong
gia đình.
+ Cho trẻ khám phá cái đĩa:
+ Nhà tài trợ chương trình hơm nay có gửi đến chương trình rất nhiều đồ
dùng trong gia đình. Xin mời các gia đình hãy chú ý và đốn nhanh xem đó là
đồ dùng gì.
+ Cơ đưa cái đĩa ra.
+ Đây là cái gì?
9


+ Xin mời các thành viên của ba gia đình hãy nhận xét về đặc điểm của
chiếc đĩa này.
+ Chiếc đĩa mầu gì?
+ Chiếc đĩa này được làm bằng chất liệu gì?
+ Khi ăn cơm xong các con dùng cái gì để uống nước?
+ Các con có nhận xét gì về cái chén?
Cô chốt lại: Đây là cái cái chén, miệng chén có dạng hình trịn, cái chén
này cịn có quai cầm. Chén mầu trắng, có chất liệu bằng sứ, dùng để uống nước,
là đồ dùng để đựng đồ uống…
+ Cái bát con, cái chén, cái ấm cô cũng hướng dẫn cho trẻ tương tự.
+ Tiếp theo tôi cho trẻ so sánh từng cặp đối tượng để phân biệt điểm
giống nhau và khác nhau.

+ Cuối cùng cho trẻ ôn luyện qua trị chơi tơi tổ chức theo hình thức cho
ba gia đình thi nhau đi qua đường hẹp để đi mua đồ.
+ Yêu cầu gia đình số 1, gia đình số 2, gia đình số 3 chọn đồ dùng xếp vào
giỏ theo công dụng và chất liệu…..
* Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học.
Trong giáo dục, truyền đạt kiến thức cho trẻ không phải sự vật hiện tượng
nào cũng có sẵn để trẻ được trực tiếp tri giác, nhất là với hoạt động khám phá
khoa học như tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan sát máy bay, các hiện
tượng tự nhiên…hay chúng ta khơng thể có thời gian để chứng kiến những hiện
tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách sinh sản của một số vật ni,
q trình phát triển của cây…chính vì vậy để trẻ được tìm hiểu thế giới xung
quanh một cách bao qt nhất, rõ ràng nhất tơi cịn ứng dụng công nghệ thông
tin vào tiết học là một việc cần thiết.

Ảnh 2: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
10


Tôi nhận thấy khi sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khám phá
khoa học trẻ tỏ ra rất hào hứng, thích thú.
Ví dụ: Áp dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động học.
- Chủ đề: Thế giới động vật.
- Đề tài: “Tìm hiểu một số con vật ni trong gia đình.”
- Chuẩn bị: Máy tính xách tay, ti vi của lớp.
- Hướng dẫn: Tôi sử dụng công nghệ thơng tin bằng cách sưu tầm các hình ảnh
động của các con vật, các đối tượng mà trẻ sẽ tìm hiểu như con lợn, con mèo,
con bò, con gà.., để trẻ quan sát. Từ đó trẻ sẽ quan sát các đối tượng qua hình
ảnh một cách rõ ràng, cụ thể về mầu sắc, hình dáng, tiếng kêu…Sau khi tìm
hiểu, so sánh xong tơi cho trẻ xem chuyện “Chú chó bất mãn” vừa là phim vừa
đáp ứng việc củng cố kiến thức về những con vật ni trong gia đình. Thơng qua

việc trình chiếu và xem phim hoạt hình trẻ vừa như được giải trí và cũng là
lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ. Việc triển khai chuyên đề giáo án điện tử,
công nghệ thông tin trong trường mầm non Lương Trung được ban giám hiệu và
giáo viên rất quan tâm.
* Tổ chức cho trẻ “Học bằng chơi - chơi mà học”
Đối với trẻ mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, phương châm
dạy học cho trẻ là “Học bằng chơi, chơi mà học” nên trong quá trình cho trẻ làm
quen với mơi trường xung quanh cơ phải thường xuyên sử dụng trò chơi trong
tiết học nhằm mục đích ơn luyện, củng cố kiến thức cho trẻ. Với tính chất của
trị chơi là vui nhộn, trẻ được hành động bằng tay, chân, được chạy, nhảy, đi lại ở
các trò chơi động và yếu tố thi đua với nhau ở những trị chơi tĩnh đã lơi cuốn
trẻ, thu hút sự chú ý của trẻ, giúp trẻ có hứng thú tham gia tích cực vào trị chơi.
Khi đưa trị chơi vào trong tiết dạy cô phải chú ý đưa xen kẽ cả trò chơi động và
trò chơi tĩnh để thay đổi khơng khí cho trẻ và đảm bảo sức khoẻ cho trẻ. Có rất
nhiều trị chơi đã được biên soạn để cho trẻ chơi như trò chơi “Thi xem ai
nhanh”, “Cái túi kỳ lạ”, “Cái gì biến mất, “Gieo hạt”…. nhưng cơ phải biết lựa
chọn những trị chơi sao cho phù hợp với nội dung dạy trẻ, phải luân phiên thay
đổi các trị chơi trong tiết học, khơng lặp đi lặp lại nhiều lần và có thể cải biến
trị chơi, sáng tạo ra những trị chơi mới.
Ví dụ: Trị chơi: “Cái túi kỳ lạ” theo chương trình có luật chơi là: Cô
chuẩn bị một cái túi trong đựng những đối tượng mà trẻ vừa học. Cô cho một trẻ
lên chơi và nhắm mắt lại, khi cô gọi tên đối tượng gì thì trẻ cho tay vào túi và
chọn đúng đối tượng đó giơ lên và gọi tên đối tượng cho cả lớp cùng nghe.
Nhưng cơ có thể cải biến trị chơi đi một chút để nó mới lạ hơn đó là cơ cho trẻ
chơi trị chơi “Nhà thám hiểm”, cô cũng đưa ra những cái túi hoặc hộp mà bên
trong đựng các đối tượng trẻ vừa học, cô cho 2,3 trẻ lên chơi cùng một lúc, trẻ
lên chơi được đeo kính màu (do cơ tự làm) để khơng nhìn thấy gì. trẻ chú ý, khi
cơ gọi tên đối tượng gì thì trẻ cho tay vào túi và chọn nhanh được đúng đối
tượng đó. Ai chọn nhanh và đúng sẽ là nhà thám tử giỏi, hoặc thắng cuộc. Với
cách chơi như vậy cô đã đưa yếu tố thi đua vào trong trò chơi giúp trẻ sẽ cố gắng

chơi thật nhanh, thật giỏi. Ngồi việc cải biến một số trị chơi theo những trò
chơi đã biên soạn để tạo sự mới mẻ đối với trẻ, cơ cịn có thể sáng tạo ra một số
11


trò chơi mới vừa phù hợp với nội dung tiết dạy, vừa gây được sự hứng thú, chú ý
cho trẻ.
Ví dụ: Trò chơi “Bác sửa chữa giỏi” tổ chức trong giờ học “Làm quen với
một số phương tiện giao thông”.
Cách chơi: Cô đưa ra những bức tranh về phương tiện giao thơng nhưng
cịn thiếu một số bộ phận (Bánh xe, cửa sổ, cửa ra vào, thùng xe….) và cô chuẩn
bị sẵn một số bộ phận của phương tiên giao thông. Cô cho trẻ quan sát tranh để
phát hiện ra phương tiện giao thơng đó cịn thiếu bộ phận gì rồi chọn bộ phận đó
và dán vào đúng vị trí (Cơ có thể cho trẻ chơi theo hình thức tổ, nhóm, cá nhân)
hay với trò chơi “Hái hoa” tổ chức trong giờ học “Một số loại hoa”
+ Chuấn bị: 3 mô hình vườn hoa, có trồng hoa hồng, hoa cúc, hoa sen (Có
thể là hoa thật hoặc cơ làm, có màu sắc, rực rỡ, tươi tắn, đẹp).
- 3 thảm cỏ làm chướng ngại vật, 3 lọ hoa.
+ Cách bố trí các đồ chơi: Trước mỗi tổ là thảm cỏ, trước thảm cỏ là 3
vườn hoa.
- Cách chơi: Cô cho trẻ xếp 3 thành hàng dọc theo 3 tổ, cả 3 tổ cùng thi
đua với nhau bằng cách cô cho lần lượt các trẻ trong 3 tổ lên bật qua thảm cỏ tới
vườn hoa hái một bông mang về cắm vào lọ hoa của tổ mình. Tổ hoa hồng chỉ
được hái những bông hoa hồng, tổ hoa cúc chỉ được hái những bông hoa cúc và
tổ hoa sen sẽ hái những bông hoa sen. Trong một thời gian, tổ nào hái đúng và
nhanh là thắng cuộc.
Đó là một số trị chơi mà tôi sáng tạo ra để tổ chức cho trẻ chơi trong giờ
học. Với những trò chơi mới mẻ, sinh động, hấp dẫn được tổ chức thay đổi trong
các tiết học vừa có tác dụng, củng cố, ơn luyện kiến thức cho trẻ vừa làm thoả
mãn nhu cầu chơi của trẻ, giúp trẻ có hứng thú, tích cực tham gia vào trò chơi để

nắm bắt kiến thức một cách chắc chắn hơn.
2.3.4. Biệp pháp 4: Lồng ghép, tích hợp khám phá khoa học vào các
hoạt động khác.
Trong dạy học khơng có hoạt động nào, khơng có phương pháp nào là duy
nhất bao quát các hoạt động học, các phương pháp khác, mà để đạt được hiệu
quả giáo dục cần phải phối hợp lồng ghép giữa các lĩnh vực, các phương pháp
mới có được hiệu quả tốt nhất với người học. Hiểu được vấn đề ấy trong các tiết
dạy tôi thường xuyên lồng ghép khám phá khoa học vào trong các hoạt động học
khác như tốn, âm nhạc, văn học …
Ví dụ: - Chủ đề: Thế giới thực vật
- Đề tài: Vận động theo nhịp bài hát “Màu hoa”
- Chuẩn bị:
+ Vườn hoa trồng vào các chậu để ở góc lớp, tranh minh họa…
- Hướng dẫn:
+ Tôi cho trẻ đi thăm quan vườn hoa thật, trong vườn hoa có các lồi hoa
với nhiều màu sắc khác nhau như tím, đỏ, vàng….sau đó hỏi trẻ:
+ Ai có nhận xét gì về chậu hoa?
+ Trong chậu hoa có những loại hoa gì?
+ Màu sắc của các loại hoa như thế nào?
+ Để cho hoa nhanh tốt và đẹp thì phải làm gì?....
12


Sau khi trị chuyện, tìm hiểu về chậu hoa xong tơi giới thiệu với trẻ bài hát nói
về những loại hoa xinh tươi này. Bài hát “Màu hoa”.
Qua tiết học âm nhạc tơi đã giúp trẻ có thêm những hiểu biết về đặc điểm và
tác dụng của những loại hoa, từ đó trẻ cảm thấy u thích bài hát hơn, hoạt động
âm nhạc trở nên hứng thú hơn. Và những tiết khám phá khoa học thường được
quan niệm khô khan thì tơi ln khéo léo lồng ghép thích hợp các mơn khác
như: Tốn, âm nhạc, tạo hình, văn học… để trẻ thêm hứng thú, ghi nhớ tốt hơn,

hiểu vấn đề sâu và rộng hơn.
Ví dụ 1 : - Chủ đề: Thế giới động vật
- Đề tài: Những con vật sống trong gia đình
+ Trong tiết dạy làm quen với những con vật sống trong gia đình (Chủ đề động
vật) tơi cho trẻ thi “ đố vui ” hai đội ra câu đố cho nhau và giải câu đố.
Đội 1: Con gì mào đỏ
Gáy ị ó o..
Sáng sớm tinh mơ
Gọi người dậy sớm?
(Con Gà Trống)
Đội 2: Có mỏ bẹt mầu vàng
Hai chân ngắn có màng
Đi lạch bạch lạch bạch?
(Con Vịt)
Như vậy trẻ được câu đố rất vui vẻ hào hứng, kích thích tư duy, làm
phong phú vốn từ và ngơn ngữ mạch lạc... Trong tiết dạy tơi cũng lồng ghép
tốn sơ đẳng, làm quen với con cua, cô và trẻ cùng đếm số chân cua sau đó đọc
câu đồng dao, bài hát về con cua, sự kết hợp ấy giúp tiết học khơng nhàm chán,
khơ khan mà cịn giúp trẻ tìm hiểu được một cách tổng quát nhất về con cua.
2.3.5. Biệp pháp 5: Cho trẻ khám phá khoa học mọi lúc, mọi nơi.
Cho trẻ tìm hiểu về các sự vật, hiện tượng xung quanh không chỉ dừng lại
ở các hoạt động học mà tơi cịn tận dụng dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
* Giờ đón trẻ: Giờ đón trẻ là lúc cần tạo khơng khí vui vẻ, lơi cuốn trẻ
đến trường vì các cháu chưa tự giác, tự túc đi học vì thế trong giờ đón trẻ tơi áp
dụng công nghệ thông tin bằng cách mở các câu chuyện, hình ảnh, tiếng kêu của
các con vật...ở các chủ đề đã học để trẻ được xem và hứng thú theo.
* Giờ hoạt động ngồi trời: Với hoạt động này tơi thường tổ chức các
buổi thăm quan, dạo chơi quanh sân trường, thăm quan các khu di tích lịch sử
nổi tiếng ở địa phương nơi trẻ sinh sống, quan sát bầu trời, quan sát các bức
tranh tường theo từng chủ đề từ đó tơi có thể đưa ra hệ thống câu hỏi đàm thoại

để trẻ suy nghĩ, quan sát và trả lời. Đây cũng là một thời gian, thời điểm thích
hợp để trẻ được tự do hoạt động khám phá khoa học tìm hiểu về thế giới xung
quanh.
Ví dụ : Cho trẻ dạo quan sát vườn hoa quanh trường.
+ Tôi cho trẻ làm đoàn tàu nối áo nhau ra sân.
+ Đến nơi tơi cho trẻ xúm xít và hỏi.
+ Các con đang được quan sát gì?
+ Ai có nhận xét gì về các loài vườn hoa?
13


+ Cịn bạn nào có ý kiến khác….
+ Trẻ được trực tiếp sờ, ngửi các bông hoa trẻ rất hứng thú.

Ảnh 3: Hướng dẫn trẻ khám phá khoa học qua giờ hoạt động ngồi trời
Như vậy thơng qua các buổi dạo chơi hoạt động ngồi trời khơng những
giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh mà tơi cịn lồng ghép giáo dục cách chăm
sóc, tình u thiên nhiên, ý thức bảo vệ mơi trường. Ngồi ra tơi cũng ln chú ý
kiến thức xã hội với trẻ về công việc của mỗi người như bác bảo vệ trường, các
cô nuôi dưỡng hay mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc biệt là giáo dục
bảo vệ môi trường. Với trẻ mặc dù kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói
quen vứt rác đúng nơi quy định, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh và ý thức bảo vệ
môi trường để có một mơi trường xanh - sạch - đẹp.
* Giờ trả trẻ: Giờ trả trẻ là hoạt động cuối ngày sau một ngày trẻ sinh
hoạt ở trường, trẻ được gặp người thân trong gia đình, cơ được gặp và trao đổi
với phụ huynh. Với giờ trả trẻ để giúp trẻ củng cố kiến thức tôi chủ động trao
đổi với phụ huynh về cách hướng dẫn trẻ như thế nào, qua đó cơ đọng những
kiến thức của từng đề tài mà cô đã cung cấp như cho trẻ làm sách về các con vật,
trẻ biết phân biệt các loại rau ăn củ, ăn quả, ăn lá hay biết kể về các ngành nghề
trong xã hội.

2.3.6. Biệp pháp 6: Tạo điều kiện cho trẻ được thực hành, trải nghiệm
Trong hoạt động khám phá khoa học việc sử dụng trị chơi, thí nghiệm
đơn giản ln tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động phát
triển ở trẻ tính tị mị, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan
sát, phán đốn và các năng lực hoạt động trí tuệ…chính vì vậy mà phương pháp
sử dụng các trị chơi thực nghiệm ln đạt kết quả cao trong hoạt động khám
phá khoa học.
Ví dụ 1: - Chủ đề: Thực vật
- Đề tài: Thí nghiệm “Cây cần gì để lớn nhanh”
+ Qua hoạt động học đề tài “Hạt và sự nảy mầm” để củng cố kiến thức cho trẻ
tôi đã hướng dẫn trẻ trải nghiệm bằng cách cho trẻ làm thí nghiệm.
- Mục đích:
+ Trẻ biết cây cần có đất, nước, khơng khí, ánh sáng….để lớn nhanh.
14


- Chuẩn bị:
+ Bốn chậu trồng cây nhỏ.
+ Đất trồng cây.
+ Hạt giống.
+ Giấy báo xé vụn.
+ Bốn mẩu giấy đánh số thứ tự 1,2,3,4.
+ Nước, ca tưới.
+ Mơ hình thời gian, 4 cột tương ứng 4 lọ.
- Các bước thực hiện:
+ Đặt các chậu trồng cây lên giá góc thiên nhiên của lớp, dán giấy số thứ tự 1-4.
+ Đổ đất vào các chậu 1,2,3 chậu 4 bỏ giấy báo vò nát hoặc xé vụn vào.
+ Cho hạt giống vào cả 4 chậu.
+ Dùng ca tưới nước vừa đủ ẩm vào lọ 2,3,4.
+ Úp hộp nhựa kín lên chậu số 2.

+ Hàng ngày cho trẻ tưới nước vào chậu 2,3,4. Chậu 2 tưới xong phải đậy ngay.
+ Cô cho trẻ quan sát hàng ngày trên tuần, khi cô thấy hiện tượng rõ nét.
Khuyến khích trẻ phán đốn kết quả vào mơ hình.
+ Sau đó cơ hỏi trẻ hiện tượng gì đã xảy ra?
+ Tại sao có hiện tượng giữa các chậu cây?
- Kết quả:
+ Chậu 1: Hạt không nảy mầm.
+ Chậu 2: Nảy mầm, dài nhanh, cây gầy yếu, trắng nhợt, chết dần.
+ Chậu 3: Hạt nảy mầm, cây lớn lên khỏe mạnh, xanh đậm, mập mạp.
+ Chậu 4: Hạt nảy mầm, cây yếu, chết dần
- Giải thích:
+ Chậu 1: Tuy có đất, khơng khí, nhiệt độ bình thường nhưng khơng có nước
nên hạt khơng nảy mầm, khơng thành cây.
+ Chậu 2: Có đất, nước, nhiệt độ bình thường nhưng vì thiếu ánh sáng nên cây
yếu ớt, nhợt nhạt.
+ Chậu 3: Có đủ đất, nước, khơng khí, nhiệt độ, ánh sáng nên cây khỏe.
+ Chậu 4: Có đủ nước, khơng khí, nhiệt độ, ánh sáng nhưng khơng có đất, giấy
vụn không cung cấp đủ chất dinh dưỡng nên cây yếu, chết nhanh.
- Kết luận: Tôi cho trẻ biết cây cần có đất giàu dinh dưỡng, nước, khơng khí,
ánh sáng….để phát triển lớn mạnh.
Qua việc tạo các điều kiện cho trẻ tiếp xúc các sự vật hiện tượng và môi
trường xung quanh bằng các thí nghiệm, thử nghiệm tơi thấy nhận thức của trẻ
được mở rộng, khả năng quan sát, tri giác của trẻ phát triển tốt đa số trẻ thể hiện
được tính tích cực chủ động khi quan sát đối tượng trong quá trình quan sát trẻ
tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh nghiệm, vốn từ của trẻ
trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tổt hơn.
Qua đó tơi thấy nếu cho trẻ tự khám phá trẻ sẽ rất hứng thú, kiến thức đến
với trẻ nhẹ nhàng mà khắc sâu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, để trẻ
tự đừng đánh mất cái tôi của trẻ.
Trong các tiết học khám phá khoa học tôi luôn thay đổi các thủ thuật để đưa

các đối tượng ra cho trẻ quan sát và mỗi bài tuỳ thuộc vào đối tượng cho trẻ làm
15


quen, tơi tìm cách vào bài khác nhau cũng có bài cho trẻ quan sát tri giác bằng
vật thật, cũng có bài dùng tranh ảnh, băng hình, hoặc dùng câu đố để đưa ra giúp
trẻ không bị nhàm chán lại dễ tiếp thu để trẻ ghi nhớ và chính xác hố các biểu
tượng của mình.
2.3.7.Biệp pháp 7: Cơng tác kết hợp với phụ huynh.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ trong trường mầm non nói
chung và lớp mẫu giáo 4-5 tuổi B4 nói riêng thì cơng tác kết hợp giáo dục giữa
gia đình và nhà trường là một việc làm hết sức cần thiết. Tôi thấy rằng tất cả mọi
khó khăn trong sinh hoạt cũng như trong học tập khơng thể thiếu được vai trị
giải quyết khó khăn của phụ huynh, vì thế ngay từ đầu năm học được sự thống
nhất của Ban Giám Hiệu nhà trường, để hiểu rõ được tâm lý, tính cách của từng
trẻ trong lớp cũng như để phụ huynh hiểu thêm về các hoạt động của trẻ, tôi đã
tổ chức họp phụ huynh và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh. Bản thân tôi là
một giáo viên đã làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh như thông
qua bảng tuyên truyền của lớp, trang trí những hình ảnh của chủ đề đang học
một cách sinh động. Thường xuyên trao đổi về tình hình sức khoẻ, tình hình học
tập của trẻ đặc biệt qua các buổi đón trả trẻ tơi đã trao đổi với các bậc phụ huynh
về tình hình học tập của trẻ ở lớp, về các chủ đề chủ điểm trẻ đang học giúp phụ
huynh nắm rõ từ đó có thể tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm ở nhà, củng cố
thêm kiến thức .
Ví dụ: Sau mỗi một chủ đề trẻ được hoạt động và làm quen ở lớp tôi đã
phối hợp với phụ huynh trẻ bằng cách cô động và chốt những kiến thức cơ bản
của từng chủ đề để cho phụ huynh nắm được và có cách ơn luyện, nhắc nhở trẻ
kết hợp cùng cơ như: Ở chủ đề trường mầm non tôi cô động và phối hợp với phụ
huynh nhắc trẻ biết được tên trường, tên lớp, tên cơ…., chủ đề gia đình tơi kết
hợp với phụ huynh nhắc trẻ biết địa chỉ gia đình, gia đình nhiều thế hệ là thế

nào? Gia đình ít thế hệ thì sao?.... tương tự ở các chủ đề khác cũng vậy từ đó kết
hợp cùng phụ huynh ơn luyện trẻ ở nhà. Ngồi ra để có được những đồ dùng đồ
chơi tự tạo phục vụ cho các hoạt động học tôi đã kết hợp với phụ huynh bằng
cách nhờ phụ huynh thu gom phế liệu như vỏ trai, vỏ bánh kẹo, vải vụn…để cô
và trẻ không những có thêm nhiều phế liệu làm đồ dùng đồ chơi tự tạo mà còn
thiết lập được các mối quan hệ tình cảm giữa giáo viên và phụ huynh ngày càng
thân mật và hiểu nhau hơn.
Bên cạnh đó hàng ngày trước khi cho trẻ tìm hiểu một bài nào đó, tơi
thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh về bài học ngày hôm nay về nhà
các bậc phụ huynh cùng trị chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung cấp cho
trẻ một số kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với Hội đồng giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một thời gian nghiên cứu, với sự chỉ đạo sát sao, được sự giúp đỡ tận
tình của Ban giám hiệu, đặc biệt là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của
nhà trường, sự ủng hộ nhiệt tình, rút kinh nghiệm của đồng nghiệp qua các giờ
dạy đặc biệt là tổ chuyên môn khối. Bản thân tôi hiểu được việc cho trẻ hoạt
động khám phá khoa học là rất cần thiết. Bằng tấm lòng tâm huyết với nghề
nghiệp, yêu nghề mến trẻ cùng với sự nỗ lực nghiên cứu không ngừng học hỏi
16


của bản thân tôi đã thực nghiệm và áp dụng các biện pháp nêu trên đối với trẻ
lớp Mẫu giáo 4 - 5 tuổi do tôi chủ nhiệm và kết quả đúng như tôi mong đợi sau
khi đưa ra và áp dụng các biện pháp trên, trẻ đã tiến bộ rõ rệt hơn so với kết quả
khảo sát đầu năm như sau:
Kết quả khảo sát
Nội dung khảo sát

Số

trẻ

Số trẻ
đạt

Số trẻ
Chưa đạt

Khả năng quan sát, so sánh, phân loại đối tượng

35

SL %
SL
33 94,2 2

Khả năng phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định

35

33

94,2 2

Trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động
35 35 100
0
Trẻ biết trải nghiệm
35 35 100
0

Kết quả trên ta thấy sau khi áp dụng những biện pháp mới như sau:
+ Khả năng quan sát, so sánh, phân loại đối tượng:
- Số trẻ đạt tăng từ 51,4% lên 94,2 %
- Số trẻ chưa đạt giảm từ 58,6% xuống 5,8%
+ Khả năng phán đốn, chú ý, ghi nhớ có chủ định:
Số trẻ đạt tăng từ 48,6% lên 94,2 %
- Số trẻ chưa đạt giảm từ 51,4 % xuống 5,8 %
+ Trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động:
- Số trẻ đạt tăng từ 57 % lên 100%
- Số trẻ chưa đạt giảm từ 43 % xuống 0 %
+ Trẻ biết trải nghiệm:
- Số trẻ đạt tăng từ 60 % lên 100%
- Số trẻ chưa đạt giảm từ 40 % xuống 0 %
- Đối với cô:

%
5,8
5,8
0
0

+ Bản thân tôi là một giáo viên mầm non thực hiện cơng tác chăm sóc
ni dưỡng giáo dục trẻ. Tơi đã tích lũy cho mình được những kinh nghiệm q
báu, giúp cho tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
+ Nâng cao được kiến thức trong phát triển nhận thức cho trẻ thông qua
hoạt động khám phá khoa học.
+ Bản thân đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong tổ chức cho trẻ 4-5 tuổi
khám phá khoa học.
+ Tạo được niềm tin của các bậc phụ huynh khi gửi con ở trường.
- Đối với đồng nghiệp:

+ Đề tài nghiên cứu của tôi được đồng nghiệp ủng hộ, áp dụng vào các giờ
khám phá khoa học đạt hiệu quả.
- Đối với nhà trường:
+ Sau khi theo dõi quá trình và nghiên cứu đề tài, BGH nhà trường ln
khuyến khích, động viên tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt đề tài. Đồng thời
17


khuyến khích giáo viên trong trường học tập và áp dụng những ưu điểm của đề
tài vào trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Để nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi trước hết giáo viên cần phải có trình độ chun mơn, có năng lực sư
phạm. Bản thân luôn phải trau dồi học hỏi, ln tìm tịi sáng tạo trong giảng dạy,
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến để thiết kế giáo phụ trực quan gây hứng
thú cho trẻ. Luôn lắng nghe ý kiến đóng góp, xây dựng, biết sửa chữa khuyết
điểm và phát huy ưu điểm của bản thân.
Điều quan trọng đầu tiên đối với trẻ là chuẩn bị tri thức cho trẻ, kết hợp
với việc soạn gián án đầy đủ, sáng tạo và có thủ thuật lên lớp. Cơ giáo phải có
khả năng để hướng dẫn trẻ về kỹ năng khám phá khoa học một cách chính
xác hiệu quả và gây hứng thú cho trẻ tham gia hoạt động.
Tận dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm để làm đồ dùng, đồ chơi,
đảm bảo tính thẩm mĩ, tính khoa học gây hấp dẫn trẻ tham gia hoạt động.
Sử dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức cho trẻ khám phá khoa học.
Tăng cường phương pháp giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”.
Xây dựng thiết kế nội dung hoạt động học tích hợp nhẹ nhàng, khơng gị
ép. Đưa các câu hỏi gợi mở giúp trẻ phát huy tính tích cực, khả năng quan sát, tư
duy tưởng tượng.
Tạo điều kiện cho trẻ hoạt động ở mọi lúc mọi nơi, nhất là tạo điều kiện
cho trẻ được trải nghiệm dưới hình thức trò chơi gần gũi.

Việc giúp trẻ nâng cao nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học là
điều mà nhà giáo nào cũng mong muốn đạt được. Vì vậy cần tận dụng các
phương pháp, biện pháp, lồng ghép các hoạt động sao cho phù hợp và sinh động
tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ phát triển toàn diện về 5 mặt: Đạo đức, trí tuệ, thể
lực, tình cảm xã hội và thẩm mĩ.
3.2. Kiến nghị:
Để thực hiện tốt hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mầm non trong giai
đoạn hiện nay thông qua việc thực hiện các biện pháp trên đã phần nào đạt được
kết quả đã nêu. Bản thân xin có một số đề xuất sau:
* Đối với trường:
Cần tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học tập ở các đơn vị bạn để
trau dồi, học hỏi kinh nghiệm. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục hơn nữa để
phụ huynh hiểu rõ về tầm quan trọng của hoạt động khám phá khoa học đối với
trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp, các ngành, lãnh đạo địa
phương có kế hoạch xây dựng thêm các phòng học để giảm tỉ lệ trẻ học quá
đông trên một lớp nhằm đảm bảo chất lượng dạy và học cho cô và trẻ. Mua sắm
thêm trang thiết bị, đồ chơi ngoài trời, xây dựng bổ xung góc thiên nhiên, có khu
vực cho trẻ chơi với cát, nước, mua sắm thêm một số đồ thí nghiệm đơn giản
phù hợp với đối tượng trẻ.
* Đối với phòng giáo dục và đào tạo:
18


Mở lớp bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên mầm non về hoạt động khám
phá khoa học có ứng dụng công nghệ thông tin, tập huấn để nâng cao chuyên
môn, trình độ cho giáo viên.
Qua đề tài nghiên cứu này bản thân tơi rất mong được sự góp ý của đồng
nghiệp để “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường Mầm Non Lương Trung, huyện Bá Thước”

được hoàn thiện, áp dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2019

HIỆU TRƯỞNG

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
Khơng sao chép nội dung của người khác
NGƯỜI VIẾT

Dương Thị Hương

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã tham khảo những tài liệu sau:
1. Tài liệu hướng dẫn sử dụng PowerPoint
2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng.
3. Tham khảo các phần mềm qua mạng: Violet, OfenOffice.org Writer....
4.Tài liệu Nghị quyết số 29-NQ/TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI.
5.Quyết định 55 của bộ giáo dục qui định mục tiêu, kế hoach đào tạo của Nhà
trẻ - Mẫu giáo Hà Nội, 1990 trang 6 ghi rõ mục tiêu giáo dục mầm non.
6. Tạp chí Giáo Dục.
7. Trần Thị Trọng, Phạm Thị Sửu. Tuyển tập trò chơi, bài hát, thơ chuyện mẫu
giáo 4 - 5 tuổi.
8. TS Lê Thị Ánh Tuyết và PGS - TS Lê Thu Hương. Chương trình chăm sóc

giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện (4- 5) tuổi. Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Dương Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường mầm non Lương Trung
Kết quả
Năm Số, ngày, tháng,
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh đánh giá
học
năm của quyết
giá xếp
xếp loại
đánh
định công
loại
(A, B,
giá xếp nhận, cơ quan
hoặc C)
loại
ban hành QĐ
Một số biện pháp giúp trẻ Trưởng
C

2012Quyết định
5-6 tuổi hoạt động làm phịng giáo
2013
số
/QĐquen với chữ cái thơng dục và đào
PGD&ĐT ngày
qua mơi trường chữ.
tạo
16 tháng 05 năm
2013 của trưởng
phịng GD và
ĐT
Một số biện pháp nâng Giám đốc
C
2013Quyết định số
cao chất lượng giáo dục sở GD và
2014
753/QĐâm nhạc cho trẻ mẫu giáo ĐT
SGD&ĐT ngày
5-6 tuổi.
03 tháng 11 năm
2014 của của
Giám đốc sở GD
và ĐT

21




×