Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 113 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH DIU HONG

PHáP LUậT CạNH TRANH
TRONG LĩNH VựC KINH DOANH DịCH Vụ VIễN THÔNG
- THựC TRạNG Và GIảI PHáP

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH DIU HONG

PHáP LUậT CạNH TRANH
TRONG LĩNH VựC KINH DOANH DịCH Vụ VIễN THÔNG
- THựC TRạNG Và GIảI PHáP
Chuyờn ngnh: Lut kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. V QUANG

H NI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Diệu Hoàng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG ............................................... 6
1.1.

Tổng quan pháp luật về cạnh tranh ................................................. 6


1.1.1. Khái quát chung về cạnh tranh ............................................................. 6
1.1.2. Pháp luật về cạnh tranh ...................................................................... 12
1.2.

Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
viễn thông .......................................................................................... 15

1.2.1. Khái niệm và điểm đặc thù của pháp luật cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ viễn thông .................................................... 15
1.2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam ...................................................... 17
1.2.3. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia .................................... 24
1.3.

Tiêu chí đánh giá pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ viễn thông ................................................................. 28

1.4.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ viễn thông ................................................................. 31

1.4.1. Các yếu tố bên ngoài .......................................................................... 31
1.4.2. Các yếu tố bên trong........................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH TRONG LĨNH
VỰC KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM ......... 35
2.1.

Tổng quan về thị trƣờng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam............. 35


2.1.1. Các giai đoạn phát triển của thị trường dịch vụ viễn thông ở Việt Nam..... 35


2.1.2. Thị phần của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông ở Việt
Nam hiện nay...................................................................................... 40
2.2.

Thực trạng quy định của pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ viễn thông ................................................. 45

2.2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về hạn chế cạnh tranh trong
kinh doanh dịch vụ viễn thông ........................................................... 48
2.2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về cạnh tranh không lành
mạnh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông........................................ 55
2.2.3. Thực trạng quy định của pháp luật xử lý vi phạm về cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông ................................... 58
2.3.

Thực tiễn thi hành các quy định về pháp luật cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông............................... 63

2.3.1. Tình hình thực hiện pháp luật liên quan đến các hành vi hạn chế
cạnh tranh ........................................................................................... 63
2.3.2. Tình hình thực hiện pháp luật liên quan đến các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh ....................................................................... 69
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG .................................................................................. 82
3.1.


Định hƣớng và mục tiêu phát triển viễn thông Việt Nam đến
năm 2020 ........................................................................................... 83

3.2.

Giải pháp thúc đẩy hoạt động cạnh tranh lành mạnh trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông ......................................... 88

3.2.1. Về phía các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ................ 88
3.2.2. Về phía Nhà nước............................................................................... 91
3.3.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam .......... 93

3.3.1. Quy định về vị trí thống lĩnh thị trường và hoạt động kiểm soát
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ..................................... 94


3.3.2. Quy định về thẩm quyền và trình tự thủ tục điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh ................................................................................... 95
3.3.3. Quy định về biện pháp xử lý hành vi vi phạm ................................... 96
3.3.4. Phân định thẩm quyền và sự phối hợp công tác giữa cơ quan
quản lý cạnh tranh và cơ quan quản lý chuyên ngành ....................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Ý nghĩa

BTA:

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

BTS:

Trạm thu phát sóng di động

CDMA:

Code Division Multiple Access
(Đa truy nhập phân chia theo mã)

CNTB:

Chủ nghĩa Tư bản

FPT:

Công ty cổ phần FPT

GATS:

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ

GATT:


Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

GSM:
SIM:

Global System for Mobile Communications
(Hệ thống thông tin di động toàn cầu)
Subscriber Identity Module
(Thẻ nhớ thông minh sử dụng trên điện thoại di động)

SPT:

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn

TRIPS:

Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ

VNPT:

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Thời gian cung cấp dịch vụ cố định của các nhà mạng

40

Bảng 2.2. Thời gian cung cấp dịch vụ di động của các nhà mạng

43

Bảng 2.3. Thời gian cung cấp dịch vụ internet của các nhà mạng

45

Bảng 2.4. Danh mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các dịch
vụ viễn thông quan trọng

50

Bảng 2.5. Giá cước dịch vụ di động


73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Thị phần thuê bao cố định tính đến hết năm 2013

41

Biểu đồ 2.2. Thị phần thuê bao di động 2G và 3G tính đến tháng 10/2015

44

Biểu đồ 2.3. Thị phần thuê bao di động 3G tính đến tháng 10/2015

44

Biểu đồ 2.4. Thị phần truy cập internet băng rộng cố định tính dến tháng
10/2015

45


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, nhu cầu dịch vụ của người sử dụng ngày càng đa dạng, và có
yêu cầu cao về chất lượng, bên cạnh đó với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật trong viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử đã cho chất lượng
mạng lưới của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ngày các tốt hơn, thỏa
mãn nhiều hơn các nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông ngày càng đa dạng hơn về sản phẩm, dịch vụ. Thị trường viễn
thông đang đứng trong xu thế cạnh tranh và phát triển hướng tới mạng viễn
thông toàn cầu, tạo ra khả năng kết nối đa dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới
Trong những năm qua, với chủ trương xây dựng đất nước thành một
nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước ta đã không ngừng đầu tư đẩy mạnh phát
triển công nghệ, đặc biệt luôn quan tâm chú trọng tới sự phát triển của ngành
công nghệ viễn thông. Các dịch vụ viễn thông không chỉ được phổ cập rộng
rãi tới khắp mọi miền tổ quốc, mà còn hỗ trợ tạo điều kiện cho các ngành
khác phát triển.
Tuy nhiên, cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác ở nước ta, mức độ
sẵn sàng tham gia cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh
nghiệp viễn thông trong nước chưa cao. Mặc dù trên thị trường viễn thông
Việt Nam đã và đang cạnh tranh rất mạnh bởi sự tham gia của nhiều nhà khai
thác khác nhau như: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), Công
ty thông tin di động VMS - Mobifone, Viettel, SPT, FPT… chính sách tự do
hóa thị trường dịch vụ viễn thông cho phép các doanh nghiệp áp dụng công
nghệ mới vào khai thác làm cho yếu tố cạnh tranh trên thị trường ngày càng
sôi động nhưng nền viễn thông trong nước vẫn còn tồn tại sự độc quyền, hay

1


chính là cái bóng của các “ông lớn” trong ngành dẫn tới nhiều khi quyền lợi

của khách hàng không được đảm bảo. Do đó, vấn đề cạnh tranh lành mạnh để
các doanh nghiệp cùng tồn tại và phát triển trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
viễn thông được đặt ra là vô cùng cấp thiết, có như vậy thì doanh nghiệp mới
coi trọng và hiểu rõ chiến lược kinh doanh của mình.
Và để có được một môi trường kinh doanh thuận lợi đòi hỏi Nhà nước
ta phải có những thiết chế pháp lý cụ thể, toàn diện điều chỉnh hoạt động kinh
doanh này. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này các quy định pháp lý của Nhà nước
còn rất tản mạn và nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, thậm
chí đôi khi còn mâu thuẫn, chồng chéo với nhau. Điều đó sẽ tạo ra cách nhìn
nhận không đầy đủ hoặc thiếu chính xác về cạnh tranh, độc quyền và chống
độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Do đó, tôi chọn: “Pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ viễn thông - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu cho
Luận văn tốt nghiệp bậc học thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích chung của việc nghiên cứu đề tài là từ việc phân tích các quy
định của pháp luật hiện tại kèm theo xu hướng vận động, phát triển của thị
trường dịch vụ viễn thông trong tương lai đưa ra những đề xuất, kiến nghị để
hoàn hiện hơn các quy định pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ viễn thông, để từ đó tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh
nghiệp yên tâm hoạt động và khai thác trong lĩnh vực này, bảo vệ quyền lợi
cho khách hàng trong qua trình sử dụng dịch vụ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam như: đưa ra các khái niệm

2



khoa học, pháp lý về cạnh tranh, canh tranh không lành mạnh, hạn chế cạnh
tranh… qua đó phân tích đặc điểm và tìm ra mối liên hệ giữa chúng
- Nghiên cứu hệ thống pháp luật cũng như thực trạng thực hiện pháp
luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông ở Việt Nam.
- Dự báo xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ viễn thông Việt
Nam trong thời gian tới để kiến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy và bảo vệ
cạnh tranh một cách lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông,
qua đó góp phần hoàn thiện hơn pháp luật về cạnh tranh nói chung và cạnh
tranh trong lĩnh vực viễn thông nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích các quy định của pháp luật về
cạnh tranh và việc thực hiện các quy định đó trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ viễn thông trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông di động, cố định
và internet trên lãnh thổ Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại đây.
4. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông là
một vấn đề khá phức tạp và có thể nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, tuy nhiên
trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật học, luận văn chỉ tập trung
vào tìm hiểu 3 vấn đề lớn:
- Khái quát chung về pháp luật cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Thực trạng pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
viễn thông
- Phương hướng hoàn thiện pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ viễn thông

3



4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ viễn thông trong khi thực hiện đề tài tác giả đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ
thống hóa các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn dựa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Mọi vấn đề nghiên
cứu luôn phải xem xét trong trạng thái vận động, biến đổi không ngừng, luôn
đặt trong quan hệ tổng thể tác động qua lại giữa hiện tượng nghiên cứu với
các hiện tượn khác. Các hiện tượng luôn được xem xét trong cả quá trình từ
sự hình thành đến sự phát triển qua các giai đoạn khác nhau.
4.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông trên toàn quốc.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Thực hiện pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
viễn thông không phải là một vấn đề quá mới mẻ ở Việt Nam. Đã có khá
nhiều bài báo cũng như công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này nhưng
chủ yếu các bài viết chỉ đề cập đến việc thực luật cạnh tranh nói chung, hay
một vài hiện tượng, hành vi hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ viễn thông. Các giáo trình, sách chuyên khảo về pháp luật cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông hầu như không có. Cũng đã có
một vài công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về vấn đề này nhưng thời
gian diễn ra cũng khá lâu, trong khi đó thị trường dịch vụ viễn thông thì ngày
càng biến đổi và phát triển không ngừng, sự thay đổi công nghệ một cách
chóng mặt khiến các nhà khai thác dịch vụ viễn thông không ngừng cải tiến
và đưa ra những chính sách kinh doanh phù hợp với xu thế.

4



Mặc dù: “Pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
viễn thông - Thực trạng và giải pháp” không phải là công trình nghiên
cứu khoa học đầu tiên đối với vấn đề này nhưng luận văn này sẽ đề cập tới
những điểm mới mà các trong trình nghiên cứu trước đó chưa dự báo tới
được. Để hoàn thành đề tài này tôi đã sưu tầm nhiều sách báo, tài liệu, tạp
chí ở trong nước cũng như ở nước ngoài, tham khảo các công trình nghiên
cứu khoa học liên quan tới vấn đề này trước đó, cũng như tìm kiếm các
thông tin trên mạng internet…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Pháp luật về cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông
Chương 2: Thực trạng pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông

5


Chƣơng 1
PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH
TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG
1.1. Tổng quan pháp luật về cạnh tranh
1.1.1. Khái quát chung về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong xã hội hiện nay, thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến
trên nhiều lĩnh vực của cuộc sống như: kinh tế, chính trị, quân sự, thể thao… Và
được sử dụng nhiều nhất là phải nói đến cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế.
Đã có không ít nhà khoa học đã và đang nghiên cứu về nó nhằm mục

đích tìm ra quy luật của cạnh tranh trong quá trình phát triển xã hội, để biến
cạnh tranh thành một công cụ duy trì, cải biến và thúc đẩy xã hội ngày càng
phát triển theo chiều hướng tích cực.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh và qua các thời kỳ thì
khái niệm về cạnh tranh cũng có sự thay đổi. Adam Smith - nhà kinh tế học
theo trường phái cổ điển Anh là người đầu tiên đưa ra lý thuyết tương đối
hoàn chỉnh về cạnh tranh trên cơ sở tiếp thu và bổ sung những lý luận về giá
trị tự nhiên của trường phái này, ông đòi hỏi sự đảm bảo tự do hành động cho
mọi doanh nghiệp và hộ gia đình, nghĩa là đảm bảo sự tự do cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp cũng như sự lựa chọn tiêu dùng của các hộ gia đình. Dưới
thời kỳ CNTB phát triển vượt bậc, Karl Marx (Các Mác) đã quan niệm rằng:
“Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Theo nhà kinh tế học Michael Porter
của Mỹ - cha đẻ của lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc gia thì:
Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh

6


tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng
cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ngày nay, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của nhà nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhưng về bản chất nó không
hề thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ
chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và kinh doanh để đạt được mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là

yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội.
Như vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá
vận động theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá
bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng
gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt
ra khỏi thị trường trong khi một số doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển
hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn
trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ
sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với
khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và
được hiểu như cuộc chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Và ở mỗi một
hình thức khác nhau, cạnh tranh lại có tính chất với mức độ biểu hiện khác
nhau. Để đánh giá tính chất và mức độ biểu hiện cạnh tranh theo từng hình
thái thì việc nhận dạng, phân loại cạnh tranh là hết sức quan trọng.

7


- Căn cứ vào cơ cấu doanh nghiệp và mức độ tập trung trong một
ngành, lĩnh vực kinh tế
Cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường mà ở đó có rất nhiều người bán sản
phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách, chủng loại, mẫu mã. Giá cả sản
phẩm là do cung- cầu trên thị trường quyết định. Các doanh nghiệp được tự
do gia nhập, rút lui khỏi thị trường. Do đó, trong thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn thu được lợi nhuận tối đa
phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí đầu vào, cải tiến công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Cạnh tranh không hoàn hảo: là loại thị trường phổ biến nhất hiện nay.
Sức mạnh thị trường thuộc về một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn.
Các doanh nghiệp trên thị trường này kinh doanh những loại hàng hoá và dịch
vụ khác nhau. Sự khác biệt giữa những loại hàng hoá, dịch vụ này ở nhãn
hiệu. Có những loại hàng hoá, dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn
của người tiêu dùng lại căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Các hình thức
của cạnh tranh không hoàn hảo đó là độc quyền, độc quyền nhóm, cạnh tranh
mang tính độc quyền.
Độc quyền là một hình thái thị trường trong đó có một doanh nghiệp duy
nhất bán một sản phẩm mà không có một sản phẩm thay thế gần giống với nó
(gọi là độc quyền bán), hoặc chỉ có một người mua (gọi là độc quyền mua)
Độc quyền nhóm là một hình thái thị trường trong đó chỉ có một số ít
các nhà sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả của mình không
chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của
các đối thủ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thái thị trường có nhiều người
bán sản xuất ra những sản phẩm có thể dễ dàng thay thế cho nhau. Mỗi người
chỉ có khả năng hạn chế ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình. Cũng giống

8


với cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh mang tính độc quyền cũng có nhiều
doanh nghiệp gia nhập thị trường không hạn chế, tuy nhiên ở hình thái cạnh
tranh mang tính độc quyền sản phẩm được phân hóa cao độ, mỗi doanh
nghiệp đều có một loại sản phẩm khác nhau về hình dáng, kích thước, nhãn
mác, chất lượng và danh tiếng, mỗi doanh nghiệp là người duy nhất sản xuất
loại hàng hóa riêng của mình.
- Căn cứ vào mục đích, tính chất của các phương thức cạnh tranh
Cạnh tranh lành mạnh: là hình thức cạnh tranh bằng khả năng vốn có

của doanh nghiệp. Đó là những hoạt động nhằm thu hút khách hàng mà pháp
luật không cấm, phù hợp với tập quán thương mại và đạo đức kinh doanh.
Đây là hình thức cạnh tranh tích cực, công bằng.
Cạnh tranh không lành mạnh: là những hành vi cụ thể của một chủ thể
kinh doanh nhằm mục đích cạnh tranh luôn thể hiện tính không lành mạnh
(không nhất thiết phải trái pháp luật) và vô tình hay cố ý gây thiệt hại cho đối
thủ kinh doanh khác.
- Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của công quyền vào đời
sống kinh tế
Cạnh tranh tự do: là một hình thái thị trường thoát khỏi mọi sự can
thiệp của nhà nước. Đây là một hiện tượng không thể có trong thế giới hiện
đại vì kinh tế thị trường hiện đại luôn có nhu cầu được điều tiết và nhà nước
nào cũng phải có chính sách kinh tế riêng, vì thế luôn tìm cách hướng các
hoạt động kinh tế vào mục tiêu kinh tế của mình.
Cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước: đây là hình thái thị trường
của các nền kinh tế thị trường hiện đại, ở đó tự do cạnh tranh trong hình thái
thị trường này được bảo vệ, nuôi dưỡng và giới hạn bởi thể chế, chính sách và
pháp luật của nhà nước.

9


- Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh giữa
người bán và người mua diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trường.
Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngược lại người
mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất giữa người
mua và người bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động
mua bán được thực hiện.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh xảy

ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lượng cung một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó
quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những người mua
sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng vọt nhưng do
hàng hoá khan hiếm nên người mua vẫn sẵn sàng trả giá cao cho hàng hoá
mình cần. Kết quả là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua thì bị
thiệt. Đây là cuộc cạnh tranh mà theo đó những người mua sẽ bị thiệt còn
những người bán được lợi.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị trường. Thực tế cho thấy khi
sản xuất hàng hoá càng phát triển càng có nhiều người bán dẫn đến cạnh tranh
ngày càng quyết liệt trên nhiều phương diện và nhiều hình thức đa dạng khác
nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật một mặt tác động đến các
nhà sản xuất, một mặt làm thay đổi nhu cầu của người mua, do đó nó dần làm
biến đổi vị trí của các yếu tố cạnh tranh. Một cách chung nhất cạnh tranh là sự
ganh đua ở các giác độ: chất lượng, giá cả, nghệ thuật tổ chức tiêu thụ và thời
gian. Giá là yếu tố thứ nhất của cạnh tranh, đây là hình thức cạnh tranh được
sử dụng nhiều nhất. Khi nhu cầu con người phát triển cao hơn thì yếu tố chất
lượng sản phẩm chiếm vị trí chính yếu. Đến nay vào những năm cuối của thế
kỷ 20 thì với các doanh nghiệp lớn họ có với nhau sự cân bằng về giá cả thì
yếu tố thời gian và tổ chức tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất.
10


- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận và có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn so với vốn đầu tư bỏ ra đầu tư vào ngành khác. Sự cạnh tranh
giữa các ngành dẫn đến doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành có tỷ suất
lợi nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc
cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau, doanh nghiệp chiến
thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường, doanh nghiệp
thua sẽ sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh thậm chí phá sản.
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
một quốc gia. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các
doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh
phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền
vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, nó tạo
ra môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và
lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định.
Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc
liệt mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn nên
để chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm
cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp
dụng các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất
lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
11


Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt thì khách hàng sẽ càng
được hưởng lợi. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một
sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như:
chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn...
Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những
yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ... Khi đòi

hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều khách hàng hơn.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu và khách quan của nền kinh tế thị
trường. Việt Nam đang từng bước xây dựng một nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của nhà nước nên cũng sẽ không nằm
ngoài quy luật phát triển đó. Vì vậy, để có thể tạo dựng được một nền kinh tế
phát triển và ổn định lâu dài thì bắt buộc chúng ta phải có các quy định pháp
luật về cạnh tranh để điều tiết và đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh,
chống độc quyền cho các doanh nghiệp.
1.1.2. Pháp luật về cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm về pháp luật cạnh tranh
Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử thì pháp luật là công cụ điều tiết các
quan hệ xã hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng vốn do cơ sở hạ tầng
quyết định. Luật cạnh tranh ra đời khi và chỉ khi có cơ sở kinh tế-xã hội cho
nó tồn tại, đó chính là nền kinh tế thị trường với nguyên tắc nền tảng là tự do
khế ước, tự do kinh doanh. Bên cạnh đó, luật cạnh tranh tác động trở lại điều
chỉnh quyền tự do khế ước, tự do kinh doanh thông qua việc xác định những
hành vi mà các chủ thể kinh doanh không được phép làm. Nói cách khác, luật
cạnh tranh chính là luật điều tiết cạnh tranh, là các biện pháp mà nhà nước sử
dụng để đảm bảo cho cạnh tranh không diễn ra một cách nguyên thủy, vô
chính phủ. Theo đó luật cạnh tranh có thể hiểu là: “Tổng hợp các quy phạm

12


pháp luật áp dụng đối với các tác nhân kinh tế trong hoạt động cạnh tranh
nhằm đảm bảo cho cạnh tranh diễn ra một cách hợp lý, tức là không thái
quá” - Theo cố giáo sư Y. SERRA.
Luật cạnh tranh bắt nguồn trên cơ sở tự do khế ước, tự do kinh doanh,
do đó các nguyên tắc cơ bản của luật cạnh tranh bao gồm nguyên tắc tự do giá

cả và tự do cạnh tranh.
- Nguyên tắc tự do giá cả: Giá cả là linh hồn của cạnh tranh, vì biểu
hiện tập trung nhất của cạnh tranh chính là thông qua giá cả. Trong một nền
kinh tế thị trường, về nguyên tắc, giá cả phải do thị trường quyết định. Việc
hình thành giá phải là sự phản ánh kết quả của quá trình cạnh tranh giữa các
chủ thể kinh doanh trên thị trường, nhà nước không được can thiệp vào quá
trình hình thành giá. Tuy nhiên nguyên tắc này có ngoại lệ là Nhà nước được
phép can thiệp vào giá cả trong một số trường hợp nhất định như các lĩnh vực
thuộc độc quyền nhà nước, trong điều kiện thiên tai hoặc tình trạng bất ổn của
thị trường. Nói chung, khi áp dụng các biện pháp này chính phủ các nước đều
tỏ ra thận trọng vì nó rất dễ vi phạm nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do định
giá của các chủ thể kinh doanh.
- Nguyên tắc tự do cạnh tranh: Việc thừa nhận và đảm bảo quyền tự
do kinh doanh là cơ sở hình thành môi trường cạnh tranh cho từng lĩnh vực
kinh tế cụ thể hoặc cho toàn bộ nền kinh tế. Tự do kinh doanh là cơ sở và
nền tảng cho nguyên tắc tự do cạnh tranh. Tuy nhiên, tự do cạnh tranh không
được hiểu là được sử dụng mọi biện pháp hoặc thực hiện mọi hành vi để lôi
kéo khách hàng. Tự do nào cũng có giới hạn và nhiệm vụ của luật cạnh tranh
chính là xác định những giới hạn đó: doanh nghiệp được sử dụng tất cả các
biện pháp mà luật cạnh tranh không cấm để thu hút khách hàng. Các giới
hạn đó bao gồm các lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và lĩnh vực được
nhà nước trợ cấp.

13


1.1.2.2. Sơ lược lịch sử phát triển luật cạnh tranh
Luật Cạnh tranh là một chuyên ngành luật còn khá mới mẻ so với các
ngành luật truyền thống khác như luật dân sự, hình sự... Tuy nhiên cùng với sự
phát triển của nền kinh tế pháp luật cạnh tranh liên tục được sửa đổi để phù hợp

với nhu cầu thực tiễn. Trên thế giới, Canada là quốc gia đầu tiên ban hành luật
cạnh tranh (năm 1899). Tuy nhiên, khi nói đến luật cạnh tranh, người ta vẫn coi
Hoa Kỳ là quốc gia khởi xướng ngành luật này với đạo luật Sherman Act (năm
1890) và Clayton Act (năm 1914), tương tự như khi nhắc đến Cộng hòa Pháp
với Bộ luật Dân sự Napoleon (năm 1804). Các nguyên tắc, chế định trong luật
cạnh tranh của Hoa Kỳ có ảnh hưởng ít nhiều đến luật cạnh tranh của các quốc
gia đi sau. Ở Châu Âu, Nhật Bản và các quốc gia khác luật cạnh tranh được biết
đến muộn hơn, chủ yếu là sau Đại chiến thế giới lần thứ II.
Thuật ngữ „„luật cạnh tranh‟‟ được biết đến ở Việt Nam chỉ vào
khoảng trên dưới chục năm trở lại đây nhờ quá trình giao lưu, hội nhập kinh
tế quốc tế. Bước vào giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, hoạt động cạnh tranh
ngày càng trở nên phong phú, phức tạp và gay gắt, do đó việc ban hành Luật
cạnh tranh là rất cần thiết và cấp bách để tạo hành lang pháp lý cho mọi doanh
nghiệp đều được hưởng môi trường cạnh tranh bình đẳng, hợp pháp, góp phần
xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ trong nền kinh tế thị trường.
Tại kỳ họp thứ 4 ngày 20/12/1998, Quốc hội khoá X ban hành Nghị
quyết số 19/1998/QH10 về chương trình xây dựng luật và pháp lệnh năm
1999 trong đó giao cho Bộ Thương mại chủ trì soạn thảo Luật Cạnh tranh.
Trên cơ sở đó, ngày 12/5/2000, Bộ Thương mại ban hành Chỉ thị số
11/2000/CT-BTM về việc triển khai soạn thảo trong đó nêu rõ cạnh tranh và
độc quyền là những phạm trù cơ bản gắn liền với kinh tế thị trường nên những

14


quy định pháp luật về cạnh tranh và độc quyền khi được ban hành sẽ là những
chế định pháp luật quan trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế, góp phần xây
dựng một hành lang pháp lý vừa đảm bảo cho các quan hệ kinh tế diễn ra lành

mạnh, thông thoáng, đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước, bảo vệ lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của các
thương nhân trong sản xuất kinh doanh.
Sau hơn bốn năm soạn thảo, Luật Cạnh tranh được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 6
ngày 3/12/2004 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2005. Luật Cạnh tranh ra đời là
một dấu mốc quan trọng trong tiến trình đổi mới nền kinh tế và có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế thị trường được vận hành có hiệu
quả. Luật Cạnh tranh điều chỉnh hầu hết các vấn đề cơ bản tác động đến môi
trường cạnh tranh cũng như áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt sở hữu và không loại trừ
đối với doanh nghiệp nhà nước. Được đánh giá là hiến pháp của nền kinh tế
thị trường nên ngay từ khi mới được ban hành, Luật Cạnh tranh được kỳ vọng
là công cụ quan trọng nhằm tạo lập và đảm bảo một môi trường kinh doanh
bình đẳng và sự vận hành hiệu quả của nền kinh tế thị trường.
1.2. Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
viễn thông
1.2.1. Khái niệm và điểm đặc thù của pháp luật cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ viễn thông
Pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông là
tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh
và cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn
thông với mục đích đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này có một môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch.

15


Về cơ bản luật cạnh tranh bắt nguồn trên cơ sở tự do khế ước, tự do
kinh doanh do đó tự do giá cả và tự do kinh doanh là nguyên tắc cơ bản của

Luật này. Tuy nhiên do dịch vụ viễn thông có những đặt điểm khác biệt so với
các dịch vụ khác nên pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ viễn thông có nhưng điểm đặc thù riêng biệt.
- Pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông
khó có thể xác định chính xác giá thành sản phẩm do sản phẩm này khác biệt
với sản phẩm của ngành sản xuất công nghiệp, nó không phải là một hàng hóa
có hình thái vật chất cụ thể mà là hình thái cuối cùng của quá trình truyền tin
tức. Sản phẩm dịch vụ viễn thông được quan niệm là sự vắng mặt của nguyên,
nhiên, vật liệu có hình thái vật chất. Điều này thể hiện trong cơ cấu giá thành
viễn thông. Trong đó, chi phí vật chất chiếm tỉ lệ không đáng kể, phần chi phí
chủ yếu là hao phí lao động trả cho người lao động.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông chịu tác động và ảnh hưởng
lớn từ phía nhà nước do viễn thông là một trong những ngành trọng điểm, có
ảnh hưởng lớn tới vấn đề an ninh quốc gia. Do đó, nguyên tắc tự do cạnh
tranh trong pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vưucj kinh doanh dịch vụ viễn
thông phần nào bị hạn chế do có sự điều tiết của Nhà nước để đảm bảo cho
vấn đề quốc phòng, an ninh.
- Viễn thông là một thị trường đòi hỏi mức đầu tư lớn và yêu cầu về
công nghệ cao nên pháp luật viễn thông đặt ra hai yêu cầu cơ bản để một
doanh nghiệp được phép kinh doanh trên thị trường là giấy phép và vốn
pháp định điều này tạo nên rào cản thị trường lớn cho các doanh nghiệp khi
tham gia hoạt động trong lĩnh vực này.
Như vậy nếu so với pháp luật cạnh tranh trong các lĩnh vực khác thì
nguyên tắc tự do giá cả và tự doanh kinh doanh trong pháp luật kinh doanh
dịch vụ viễn thông có phần nào bị hạn chế hơn, và pháp luật cạnh tranh

16



×