ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------
NGUYỄN TH
CHƯ NG TR NH THỜI S
I N
CỦA ĐÀI TRU ỀN
H NH Đ A PHƯ NG TRONG ỐI C NH CẠNH
TRANH THÔNG TIN
(Khảo sát từ 01/10/2015 đến 31/03/2016)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Hà Nội, 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------
NGUYỄN TH
CHƯ NG TR NH THỜI S
I N
CỦA ĐÀI TRU ỀN
H NH Đ A PHƯ NG TRONG ỐI C NH CẠNH
TRANH THÔNG TIN
(Khảo sát từ 01/10/2015 đến 31/03/2016)
Chuyên ngành: áo chí học
Mã số: 60.32.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Thị Thu Hương
Hà Nội, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Đặng Thị Thu Hương. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn tham khảo rõ ràng và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy iên
1
LỜI C M
N
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Chương trình
thời sự của Đài truyền hình địa phương trong bối cảnh cạnh tranh thông
tin (Khảo sát từ 01/10/2015 đến 31/03/2016)”, tác giả luận văn luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Đặng Thị Thu Hương - Trưởng Khoa
Báo chí và Truyền thông - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
cùng lãnh đạo và các đồng nghiệp hiện đang công tác tại Đài PT-TH Hà Nội,
Đài PT-TH Hải Phòng, Đài PT-TH Lạng Sơn. Trong điều kiện hạn chế về
thời gian, địa bàn nghiên cứu lại khá rộng nên luận văn chắc chắn s không
tránh khỏi những sơ suất. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của Hội
đồng, của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC ỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN CHUNG VỀ CHƯ NG
TR NH THỜI S TRUYỀN H NH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỀN
H NH ĐIẠ PHƯ NG ................................................................................... 13
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................... 13
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chương trình thời sự của Đài truyền hình
địa phương ........................................................................................................ 16
1.3. Thời cơ và thách thức đối với chương trình thời sự của các Đài truyền
hình địa phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin ...................................... 19
1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình thời sự ................................... 25
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 34
Chương 2: TH C TRẠNG CHƯ NG TR NH THỜI S CỦA CÁC ĐÀI
TRUYỀN H NH Đ A PHƯ NG .................................................................. 35
2.1. Giới thiệu khái quát về 3 Đài .................................................................... 35
2.2. Cấu trúc chương trình Thời sự của Đài PT-TH Hà Nội, Đài PT-TH Hải
Phòng và Đài PT-TH Lạng Sơn. ...................................................................... 39
2.3. Đánh giá nội dung thông tin được chuyển tải trong các chương trình
thời sự .............................................................................................................. 41
2.4. Hình thức chuyển tải thông tin trong các chương trình thời sự ................ 54
Tiểu ết chương 2 ........................................................................................... 64
Chương 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGH GI I PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CHƯ NG TR NH THỜI S CỦA CÁC ĐÀI TRU ỀN
H NH Đ A PHƯ NG .................................................................................... 66
3.1. Đánh giá ưu điểm, hạn chế các chương trình thời sự của 3 Đài ............... 66
3.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế của các chương trình thời sự.......... 82
3.3. Nhóm giải pháp chung .............................................................................. 85
3.4. Nhóm giải pháp cụ thể .............................................................................. 86
Tiểu ết chương 3 ........................................................................................... 93
ẾT UẬN ..................................................................................................... 95
ANH MỤC TÀI IỆU THAM
H O ...................................................... 98
3
ANH MỤC
Ý HIỆU T
hiệu viết tắt
VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
PT-TH
Phát thanh – Truyền hình
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
y ban nhân dân
VTV
Đài Truyền hình Việt Nam
PTV
Phát thanh viên
4
ANH MỤC CÁC
Bảng 2.1:
NG BIỂU
Cấu trúc chương trình Thời sự của Đài PT-TH Hà Nội, Đài PTTH Hải Phòng và Đài PT-TH Lạng Sơn.
Bảng 2.2:
Những l nh vực thông tin chính được truyền tải trong các chương
trình thời sự của Đài PT-TH Hà Nội, Đài PT-TH Hải Phòng, Đài
PT-TH Lạng Sơn.
Bảng 2.3:
Thời lượng tin, phóng sự trong m i chương trình thời sự của Đài
PT-TH Hà Nội, Đài PT-TH Hải Phòng và Đài PT-TH Lạng Sơn.
Bảng 3.1:
Nội dung các tin, bài liên quan đến Vụ cháy ở khu đô thị Xa La,
Hà Đông được phát sóng trong chương trình thời sự của Đài
PT-TH Hà Nội và Đài Truyền hình Việt Nam.
Bảng 3.2:
Nội dung thông tin về sai phạm tại công trình xây dựng số 8B,
Lê Trực, Hà Nội được phát sóng trong chương trình thời sự ngày
1 1 2 15 của Đài PT-TH Hà Nội và Đài truyền hình Việt Nam.
5
MỞ ĐẦU
1.
do lựa chọn đề tài
Trong các loại phương tiện truyền thông đại chúng, truyền hình là
phương tiện ra đời muộn, và nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học công
nghệ phát triển. Tuy nhiên truyền hình lại có những lợi thế nhất định so với
các loại hình báo chí khác trong việc phản ánh thông tin, đặc biệt là các
chương trình thời sự truyền hình. Đây là chương trình đưa tin về các sự kiện –
hiện tượng mang tính thời sự, có
ngh a quan trọng và n i bật di n ra trong
ngày thu hút sự quan tâm của đông đảo công chúng. Các chương trình truyền
hình nói chung và chương trình thời sự nói riêng hấp dẫn người xem bằng cả
hình ảnh, âm thanh và lời bình, vừa cho người xem thấy được thực tế đời
sống của vấn đề vừa tác động vào nhận thức của công chúng, từ đó, định
hướng thái độ, hành vi cho công chúng và định hướng dư luận xã hội.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, báo truyền hình nói chung
và chương trình thời sự của các Đài PT-TH địa phương nói riêng cũng đang gặp
phải sự cạnh tranh thông tin rất lớn của các loại bình báo chí khác, đặc biệt là
báo điện tử. Tuy nhiên, qua khảo sát các chương trình thời sự của các Đài truyền
hình địa phương, tác giả nhận thấy các chương trình còn bộc lộ nhiều hạn chế
khiến chất lượng chương trình không cao và năng lực cạnh tranh thông tin trong
bối cảnh hiện nay đang bị giảm sút. Cụ thể như sau: lượng tin tức chưa thật sự
hấp dẫn, nội dung tin chủ yếu vẫn là các sự kiện do thành phố, các sở, ban,
ngành, quận, huyện t chức. Những tin khai thác về mặt trái chưa được khai thác
nhiều và sâu. Trong bản tin vẫn ch tồn tại chủ yếu hai thể loại là tin và phóng
sự. Rất ít có tọa đàm, bình luận chuyên sâu một vấn đề nào đó n i cộm trong xã
hội. Các sự kiện nóng, thu hút sự quan tâm của công chúng, hoặc gây bức xúc
trong dư luận ít được đề cập tới, nếu có cũng ch được phản ảnh một cách hời
hợt, sơ sài
Đây là thực trạng chung còn tồn tại trong các chương trình thời sự
của nhiều Đài truyền hình địa phương.
6
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng chương trình thời sự cũng như
nâng cao năng lực cạnh tranh thông tin trong bối cảnh hiện nay là một vấn đề
cần được nghiêm túc nghiên cứu nhằm tìm ra được sự phong phú về nội dung,
hấp dẫn về hình thức thể hiện, góp phần tạo nên thành công cho toàn bộ
chương trình truyền hình, đồng thời đáp ứng nhu cầu xem truyền hình ngày
càng cao của công chúng. Trước những yêu cầu đó, luận văn Chương trình
thời sự của Đài truyền hình địa phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin
( hảo sát các Đài PT-TH Hà Nội, Đài PT-TH Hải Phòng, Đài PT-TH Lạng
Sơn từ 1 1 2 15 – 31/03/2016) đã tiến hành phân tích bối cảnh cạnh tranh
thông tin hiện nay cũng như thời cơ và thách thức đặt ra cho chương trình thời
sự của các Đài PT-TH địa phương. Đồng thời, luận văn s tiến hành nghiên
cứu, phân tích ưu nhược điểm của các chương trình thời sự truyền hình địa
phương. Từ đó đóng góp thêm một vài
kiến mang tính l luận và giá trị thực
ti n để bản tin thời sự tối của đài s có những bước chuyển mình đột phá
trong xu hướng phát triển chất lượng nội dung truyền hình hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trên thực tế, đã có rất nhiều sách, giáo trình, công trình nghiên cứu và
tìm hiểu về truyền hình, chương trình truyền hình, chương trình thời sự truyền
hình
cấp độ luận văn, tác giả chia ra thành những nhóm nghiên cứu chính
như sau:
h m th
nh t Các tài i u nghiên c u về chương trình truyền
hình, có thể kể ra một số cuốn sách, giáo trình, công trình nghiên cứu như:
của tác giả Trần Bảo
hóa - Thông tin - 2003;
hánh, NXB Văn
của PGS.TS Dương
Xuân Sơn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - 2 9
Những cuốn sách, giáo
trình này nói về những vấn đề cơ bản của truyền hình, cách thức t chức sản
xuất chương trình. Bên cạnh đó, còn có một số cuốn sách như:
của tác giả Tạ Ngọc Tấn, NXB Chính trị Quốc gia – 2001;
7
của tác giả Nguy n Ngọc Oanh và Lê im Thanh
– NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
inh xuất bản năm 2 14;
–
của tác giả Nguy n
Ngọc Oanh – NXB Thông tấn xuất bản năm 2 14
thạc s báo chí: Đặc iể
Đ
Hay một số đề luận văn
ổ chức s n xu t ch
ở
1996-1997) (Luận văn thạc s của tác giả Trần Bảo
THVN (kh
hánh - 1997); Nâ
a
ệu qu ch
ối ngo i của
V ệt Nam (Luận văn thạc s của tác giả Đào Huy Hoàng 2001); Nâ
a
t l ợng, hiệu qu
(Q a
ch
ê
ứ
c tiễn Đ
V ệt Nam) (Luận
văn thạc s của tác giả Đinh Ngọc Sơn - 2002); Nâ
ch
ê
ti
ừ 2002
(kh
Phúc - 2004)
a
t l ợ
ủa
V ệt Nam
6/2004) (Luận văn thạc s của tác giả Phùng Thị
Đây đều là những cuốn sách, giáo trình và các công trình
nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về các k năng nghề nghiệp trong việc sáng tạo
tác phẩm cũng như nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình.
h m th
hai Các tài i u nghiên c u về chương trình thời sự
truyền hình, có thể kể đến các luận văn thạc s với các đề tài như: Ch
ời s
ph
ê
ịa ph
ng khu v c Đồng bằ
a
ứ
Đồ
-
ịa
ng (kh
Hồng n m 2003) (Luận văn thạc s của tác
giả Lương Thanh Xuân - 2003); ổ
ở
ng
ờ
(K
ừ
1. 2004
6. 2005) (Luận văn thạc s của tác giả Dương Thị Thanh Thủy - 2005);
ời s của
ể
2005); Nâ
a
- Truy
ê Q a : Đặc
ệu qu (Luận văn Thạc s Báo chí của tác giả Bạch Đức Toàn a
ời s của Đ
– Từ khi Việt Nam gia nh p WTO tớ
2010 (Luận văn
Thạc s Báo chí của tác giả Nhâm S Thành - 2012);
Các công trình kể
phố Hồ
M
ợ
8
trên đã đi sâu phân tích, đánh giá thành công và hạn chế của các chương trình
thời sự, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng chương
trình thời sự của các Đài truyền hình địa phương.
h m th ba Các nghiên c u về chương trình thời sự của Đài
à
i Đài
ải h ng Đài
-
-
ạng ơn, có thể kể tới các
luận văn thạc s như: Kh
ứ
H Nội (Luận văn thạc s của tác giả Chu Thị
cao ch t l ợng ch
S n (Kh
ời s truy
ời s
inh
ủa Đ
6/2009
i tỉnh L ng S n từ
-
văn thạc s của tác giả Nguy n Giang Nam - 2 1 )
ê
n
ẫn - 1997); Nâ
-TH tỉnh L ng
6/2010) (Luận
Các luận văn nêu trên
đều nghiên cứu, tìm hiểu quá trình sản xuất chương tình thời sự, đi sâu phân
tích ưu điểm và hạn chế của từng bản tin, để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các chương trình, góp phần
phục vụ tốt nhu cầu thông tin của công chúng ở từng địa phương nói riêng và
cả nước nói chung.
i đề tài nghiên cứu ít nhiều đều có những đóng góp
mới m và hữu ích cho sự phát triển của một Đài truyền hình cụ thể ở từng
địa phương nhất định.
Đề tài Chương trình thời sự Đài địa phương trong bối cảnh cạnh tranh
thông tin ( hảo sát từ 1 1 2 15 – 31 3 2 16) mà tác giả lựa chọn có
phạm vi nghiên cứu là hoàn toàn khác so với các đề tài trên bởi được đặt
trong bối cảnh cạnh tranh thông tin. Cũng đã có nhiều luận văn nghiên cứu về
chương trình thời sự của Đài PT-TH Hà Nội, Đài PT-TH Lạng Sơn nhưng
những nghiên cứu đó cũng đã hơn 1 năm, thậm chí là 2 năm. Đến nay, cấu
trúc chương trình thời sự của các Đài PT-TH kể trên cũng đã thay đ i. Vì vậy,
những nghiên cứu đó cũng trở thành lịch sử. Đề tài của tôi kế thừa những
thành tựu nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước, đó là những cơ sở l luận
và kinh nghiệm nghiên cứu giúp tôi có thể tận dụng những luận điểm, nhận
9
định, đánh giá của các đề tài này. Từ đây, tôi có thể lấy làm tiền đề cho sự
phát triển và nghiên cứu sâu của mình.
3 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa l luận về truyền hình và khảo sát các chương
trình thời sự truyền hình do Đài PT-TH Hà Nội, Đài PT-TH Hải Phòng, Đài
PT-TH Lạng Sơn sản xuất và phát sóng từ ngày 1 1 2 15 đến 31/03/2016,
tác giả luận văn s đánh giá chất lượng nội dung và hình thức chuyển tải
thông tin trong các chương trình thời sự, đồng thời ch ra những mặt thành
công và hạn chế của các chương trình, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nâng
cao chất lượng chương trình thời sự của các Đài truyền hình địa phương trong
diện khảo sát.
4 Đối tượng nghiên cứu – Ph
vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên c u của đề tài: Chương trình thời sự của Đài truyền
hình địa phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin ( hảo sát từ 1 1 2 15
đến 31 3 2 16)
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Chương trình thời sự truyền hình
của Đài PT – TH Hà Nội; Đài PT – TH Lạng Sơn ; Đài PT – TH Hải Phòng
trong bối cảnh cạnh tranh thông tin.
4.2.
hạm vi nghiên c u
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong các chương trình
thời sự truyền hình của 3 Đài PT – TH Hà Nội; Đài PT – TH Lạng Sơn ; Đài
PT – TH Hải Phòng với khoảng thời gian nghiên cứu từ 1 1 2 15 đến
31/03/2016.
5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Hệ thống hóa các giáo trình, tài liệu có liên
quan đến báo chí và truyền hình, các công trình đã công bố có liên quan đến
đề tài để xây dựng cơ sở l luận và thực ti n cho đề tài nghiên cứu; đồng thời
10
kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây để làm sáng rõ hơn vấn đề
nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp phân tích thông điệp: Luận văn phân tích nội dung và hình
thức các Chương trình thời sự của Đài PT – TH Hà Nội; Đài PT – TH Lạng Sơn;
Đài PT – TH Hải Phòng, từ đó, đánh giá ưu điểm và hạn chế của các chương
trình thời sự cũng như năng lực cạnh tranh thông tin của các Đài truyền hình địa
phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin gay gắt như hiện nay.
Phương pháp phân tích, t ng hợp: Được dùng để phân tích, đánh giá,
t ng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những luận cứ, luận điểm và
khái quát.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận văn s tiến hành phỏng vấn những
người có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động báo chí đó là: Nhà báo
iều
Thanh Hùng - Phó T ng giám đốc Đài PT-TH Hà Nội; Nhà báo Lan Phương Phóng viên Ban Thời sự, Đài PT-TH Hải Phòng; Nhà báo Hà Quang Đồng Trưởng phòng Thời sự , Đài PT-TH Lạng Sơn.
6 Ý ngh
6.1.
l luận và thực tiễn củ đề tài
Đối v i
u n
Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học ở bậc thạc s góp phần
nghiên cứu l luận về truyền hình địa phương một cách có hệ thống, quy mô
toàn diện nhằm nâng cao chất lượng nội dung và hình thức thể hiện Chương
trình thời sự của Đài PT – TH Hà Nội; Đài PT – TH Lạng Sơn ; Đài PT – TH
Hải Phòng.
6.2.
Đối v i thực ti n
Những kết quả nghiên cứu của luận văn này có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho những người đang trực tiếp hoạt động tại Đài PT – TH Hà
Nội; Đài PT – TH Lạng Sơn ; Đài PT – TH Hải Phòng. Đồng thời là tài liệu
tham khảo phục vụ lãnh đạo, góp phần phục vụ các Đài địa phương cải tiến và
nâng cao các chương trình thời sự truyền hình trong thời gian tới.
11
Những kết quả nghiên cứu của luận văn này s góp phần b sung cơ sở
khoa học phục vụ nghiên cứu giảng dạy cho sinh viên ngành báo chí chuyên
ngành truyền hình.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Mục lục,
luận văn gồm 3 chương, 11 tiết với các nội dung chính như sau:
Chương 1:
ột số vấn đề l luận chung về chương trình truyền hình và đặc
điểm của truyền hình địa phương
Chương 2: Thực trạng chương trình thời sự của các Đài truyền hình địa
phương
Chương 3:
ột số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương
trình thời sự của các Đài truyền hình địa phương
12
CHƯ NG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN CHUNG VỀ
CHƯ NG TR NH THỜI S
TRU ỀN H NH VÀ ĐẶC ĐIỂM
CỦA TRU ỀN H NH Đ A PHƯ NG
1 1 Một số hái niệ
liên qu n đến đề tài
1.1.1. Truyền hình
Hiện nay có khá nhiều khái niệm, quan niệm khác nhau về truyền hình.
Trong cuốn
, GS Tạ Ngọc Tấn cho rằng: Truyền hình
là một loại phương tiện truyền thông đại chúng chuyển tải thông tin bằng hình
ảnh và âm thanh. Nguyên ngh a của thuật ngữ Vô tuyến truyền hình bắt đầu
từ hai từ Tele có ngh a là ở xa và vision ngh a là thấy được , tức là thấy
được từ xa . 20, tr.127]
, PGS.TS Dương Xuân Sơn đưa ra
Trong
khái niệm về truyền hình như sau: Truyền hình là một loại hình truyền thông
đại chúng chuyển tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc
một cảnh đi xa bằng sóng vô tuyến điện
17, tr.13].
Cả hai khái niệm trên đều ch ra rằng, nguyên gốc của từ truyền hình
đều chung ngh a là thấy được từ xa. Truyền hình đáp ứng cùng một lúc cả hai
chức năng nghe và nhìn, những hình ảnh s được trình chiếu trên các màn
hình và âm thanh được phát trên hệ thống loa. Hai yếu tố này cùng hòa quyện
với nhau và cùng tác động mạnh m vào quá trình nhận thức của khán giả, tạo
ra hiệu quả thông tin cao, thậm chí có thể tạo nên những dư luận rộng lớn nhờ
tính xác thực, sống động, khả năng biểu cảm cao và phủ sóng rộng khắp.
1.1.2. Chương trình truyền hình
Trong cuốn
của GS Tạ Ngọc Tấn thì thuật ngữ
chương trình truyền hình được sử dụng trong hai trường hợp:
13
Trường hợp thứ nhất, người ta dùng chương trình truyền hình để ch
toàn bộ nội dung thông tin phát đi trong ngày, trong tuần, trong tháng của một
kênh truyền hình hay của cả một đài truyền hình.
Trường hợp thứ hai, chương trình truyền hình dùng để ch một hay
nhiều tác phẩm hoàn ch nh, hoặc kết hợp với một số thông tin tài liệu khác
được t chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương đối nhất quán, thời
lượng n định và được phát theo định kỳ [20, tr.142]
, PGS.TS Dương Xuân Sơn đưa ra
Trong
khái niệm về chương trình truyền hình như sau: Chương trình truyền hình là
sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp l các tin bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh
và âm thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời
chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả [17, tr.113].
Như vậy có thể hiểu chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của
một tập thể (ekip sản xuất chương trình) bao gồm: phóng viên, quay phim, k
thuật dựng, phát thanh viên... Chương trình truyền hình đề cập đến các vấn đề
của đời sống xã hội không phải một cách ngẫu nhiên như vẫn di n ra mà nó
thường chuyển tải thông tin từ ngày này qua ngày khác, nhằm phục vụ một
đối tượng công chúng xác định. Chất lượng của một chương trình tuyền hình
được đánh giá bằng mức độ thu hút sự quan tâm của khán giả đối với chương
trình đó và mức độ đạt được mục đích của những người làm chương trình.
Những năm gần đây, để đáp ứng được nhu cầu khác nhau về thông tin
của công chúng, nhiều đài truyền hình liên tục đ i mới nâng cao chất lượng
các chương trình truyền hình theo hướng đa dạng, phong phú và chuyên sâu.
1.1.3. Chuơng trình thời sự
Người ta sử dụng thuật ngữ thời sự để nói đến tính cập nhật, cấp thiết
trong hoạt động đưa tin và trong l nh vực chuyên môn.
14
Trong cuốn B
của nhóm tác giả G.V.Cudơnnhetxốp,
X.L. Xvich, A.La.Iu rốpxki, Chương trình thời sự đơn giản giống như một
bản tin trên báo, thông báo các sự việc, hơn nữa đó là những sự việc được
phân tích, khái quát. Trên thực tế chủ đề của bản tin là không giới hạn: nông
nghiệp, nghệ thuật, kinh doanh, sáng chế, các sự kiện trong đời sống, quốc tế,
v.v
[29, Tr.83-84].
Với khái niệm và phân tích ở trên, cùng thực ti n hoạt động trong l nh vực
thời sự truyền hình, theo tác giả, chương trình thời sự có thể hiểu một cách đơn
giản: L
ớ
ộ
ổ
a,
ợ
ợ
ị
ờ
ỳ
ữ
ủa
.
ị
ờ
ể
ờ
ứ
ờ
ứ
ợ
ợ
ệ ,
ợ
ắ
a
ứ
, ị
ệ ,
ị .
ổ,
ố ị ,
ầ
ữ
ợ
ê
ợ
q a
ầ ,
ụ
ầ
ờ ủa
ệ
ụ
â
ê
.
1.1.4. Chuơng trình thời sự truyền hình
* Chuơng trình thời sự truyền hình
Trong cuốn
, TS Trần Bảo
hánh
viết: Chương trình là kết quả cuối cùng của quá trình giao tiếp với công
chúng
9, tr.3 .
Từ khái niệm về chương trình truyền hình và chương trình thời sự được
trình bày ở trên cùng thực ti n nghiên cứu, tác giả luận văn đưa ra quan niệm
về chương trình thời sự truyền hình như sau:
ộ
a
ợ
ồ
ủ
d
ể ử dụ
ờ
ã ộ
ị
ộ ố
;
ớ
a, a
ẽ
ỳ,
ờ
;
ắ ;
ể
:
â
ặ
ờ
ữ
a
15
ợ
ợ
ổ
ỏ
ị
ợ
… ê
a
;
ệ ,
ờ q a
,
;
ĩa
â , ớ
ớ
ớ ,
,
ữ
dễ
ệ
ể
a
ớ .
* Chuơng trình thời sự truyền hình địa phương
Trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ văn hóa
Việt Nam thì địa phương được định ngh a là khu vực, vùng được phân chia
từ t chức cao nhất đó là Trung ương. Hiện nay, Việt Nam có tất cả là 63 Đài
PT – TH địa phương, đây là cơ quan ngôn luận của cấp ủy chính quyền, là
di n đàn của nhân dân, đóng góp rất lớn vào sự nghiệp báo chí mạng và trong
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Trên cơ sở l luận về chương trình thời sự và chương trình thời sự truyền
hình cùng thực ti n hoạt động, theo tác giả:
ờ
.N ệ
,
. Đồ
ờ
ụ
ố,
ờ,
ọ
ầ
,
ắ
ịa
ủa
ủa Đ
,N
ặ
ị
ớ ,
ã ộ,
ệ
ủ
ủa
ịa
,
a...
.
a ù
é ặ
ịa
ê
ờ ố
ịa
ệ
, a
ộ
ủ
ủa
d a ê
ịa
d
ờ
ợ
â
g
ứ
â d
ủa
ù ê .
Trên thực tế, tùy theo năng lực và nhiệm vụ tuyên truyền của m i đài
truyền hình địa phương, chương trình thời sự truyền hình sản xuất m i ngày
cũng khác nhau về số lượng, thời lượng, tính phong phú về nội dung cũng
như khả năng mở rộng địa bàn phản ánh sự kiện s được xây dựng khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng địa phương.
1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chương tr nh thời sự củ
Đài truyền h nh đị phương
1.2.1. Yếu tố chính trị
Truyền hình địa phương là bộ phận quan trọng của báo chí cách mạng
Việt Nam với vai trò là công cụ quản lí xã hội của Nhà nước. Nội dung báo
16
chí thể hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, vì thế
có thể nói rằng, chế độ chính trị xã hội nào thì quy định nền báo chí ấy. Nội
dung báo chí cũng chịu ảnh hưởng của chính trị, thông tin trên báo chí mang
tính định hướng do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, và phải phù hợp với lợi
ích quốc gia, dân tộc. Các Đài PT-TH địa phương đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của Thành ủy, T nh ủy, UBND của địa phương đó, do vậy, hoạt động của
các Đài địa phương cũng nằm trong phạm vi ảnh hưởng và quản lí hệ thống
chính trị. Vì vậy, có thể thấy rằng chính trị có ảnh hưởng to lớn đối với các
hoạt động của các Đài địa phương.
1.2.2. Yếu tố phạm vi phản ánh
Phạm vi phản ánh là yếu tố đầu tiên tạo nên những nét khác biệt trong
nội dung thông tin phản ánh ở chương trình thời sự của m i Đài truyền hình
địa phương. Đài địa phương thuộc t nh, thành nào s ch phản ánh sự kiện,
hiện tượng di n ra trong phạm vi địa phương đó. Phạm vi phản ánh càng
rộng thì nội dung càng phong phú, đa dạng, thu hút công chúng. Và ngược
lại, phạm vi hẹp s càng bó hẹp nội dung thông tin, lượng thông tin ít s
không đủ đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng, rất d gây nhàm chán
cho công chúng theo dõi chương trình.
1.2.3. Yếu tố văn h a
Yếu tố văn hóa rất quan trọng và ảnh hưởng nhiều đến đặc thù làm tin
của các Đài PT-TH địa phương. So với các cơ quan báo chí ở Trung ương và
của ngành, báo chí ở địa phương có lợi thế là nắm chắc hoàn cảnh cụ thể,
phong tục tập quán của địa phương mình, đi sâu vào từng đối tượng riêng
biệt, từ đó thông tin gần gũi, góp phần tác động vào tư tưởng, tình cảm của
người dân địa phương một cách trực tiếp.
ục đích chung là nhằm nâng cao
dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
i địa phương đều có
những truyền thống và đặc điểm riêng về đời sống kinh tế - xã hội, có sắc thái
riêng. Trong tâm l của công chúng báo chí, công chúng địa phương thích đọc
17
báo, nghe đài địa phương mình, những thông tin đã và đang di n ra xung
quanh mình. Đó chính là lợi thế của hệ thống báo chí địa phương.
1.2.4. Yếu tố ngôn ngữ
Công chúng địa phương thích nghe, thích xem chương trình thời sự trên
sóng đài địa phương mình trước hết vì là ngôn ngữ thể hiện phù hợp với họ,
s d nghe và d tiếp nhận hơn. Đài địa phương mặc dù các giọng đọc của
phát thanh viên hay
C hiện hình đều là tiếng ph thông, nhưng phần nào
vẫn thể hiện được chất giọng đặc trưng của địa phương mình, do vậy, công
chúng khi xem các chương trình thời sự truyền hình cũng d tiếp thu hơn.
Phương ngữ của vùng nào, thì đó là phương tiện giao tiếp của địa phương
vùng đó, và những phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên làm chương
trình thời sự truyền hình địa phương cũng luôn chú
đến yếu tố này, luôn sử
dụng ngôn ngữ cho phù hợp với công chúng địa phương.
hông thể sử dụng
phương ngữ khác để thể hiện trong chương trình thời sự truyền hình, đặc biệt
là những ngôn ngữ không ph cập, không được sử dụng rộng rãi. Yếu tố ngôn
ngữ, điển hình là ngôn ngữ địa phương ảnh hưởng rất lớn tới đặc thù làm tin
truyền hình, đây cũng chính là lợi thế của hệ thống báo chí truyền hình địa
phương mà truyền hình trung ương không đáp ứng được.
1.2.5. Yếu tố kinh tế
Thực tế cho thấy, trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam, để hoạt động
truyền hình có thể ph biến rộng rãi và hoạt động với đầy đủ các chức năng thì
yếu tố kinh tế đóng vai trò rất quan trọng. hi có điều kiện kinh tế, thì nhà Đài
mới nâng cấp được máy móc, thiết bị để nâng cao chất lượng chương trình.
ặt khác, khi nền kinh tế thay đ i, kéo theo sự thay đ i của toàn xã hội
và những thói quen cố hữu của con người s thay đ i bằng thói quen khác,
trong đó có sự thay đ i của công chúng truyền hình và đây cũng là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn tới đặc thù làm tin của các Đài PT-TH địa phương.
18
1.2.6. Yếu tố công chúng
Bác Hồ đã từng nói: Đố
V
õ ố
ợ ,
ợ
ủa ờ
õ
ỏ
ụ
a ố dâ
,
,
…
õ ộ d
ệ
ọ
vì vậy,
công chúng là yếu tố rất quan trọng có sự tác động lớn tới đặc thù làm tin của
các Đài truyền hình địa phương. Công chúng truyền hình ở m i giai đoạn đều
có sự khác nhau về thu nhập, địa vị xã hội, phương cách tiếp nhận và sử dụng
thông tin truyền hình. Nhịp sống hiện đại cũng đòi hỏi con người lựa chọn hình
thức thông tin nhanh gọn, trực tiếp, d nhớ, d hiểu. Chính vì vậy các cơ quan
báo, đài muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đ i mới, nâng cao chất
lượng nội dung thông tin cũng như hình thức thể hiện nhằm đáp ứng nhu cầu,
mong đợi của khán giả trong và ngoài nước. Việc đ i mới nội dung thông tin,
đa dạng hoá các chủ đề phát sóng, cập nhật công nghệ tiên tiến đã trở thành
những vấn đề then chốt hàng đầu của các cơ quan báo chí trong cả nước.
1.2.7. Yếu tố nguồn nhân ực – Đ i ngũ ph ng viên biên t p viên
Chất lượng chương trình thời sự có được nâng cao hay không phụ thuộc
rất nhiều vào đội ngũ phóng viên, biên tập viên. Trong bối cảnh cạnh tranh
thông tin như hiện nay càng đòi hỏi những người làm báo phải đ i mới, nâng
cao trình độ, năng động, tư duy sáng tạo, liên tục đ i mới
nếu nhà báo
không đ i mới, không được trang bị kiến thức, nghiệp vụ theo phong cách
làm báo hiện đại s rất d sa vào lối mòn, rập khuôn gây nhàm chán cho công
chúng xem truyền hình đồng thời khiến cho chất lượng chương trình thời sự
giảm sút đi rất nhiều.
1 3 Thời cơ và thách thức đối với chương tr nh thời sự củ các
Đài truyền h nh đị phương trong ối cảnh c nh tr nh th ng tin
1.3.1. Bối cảnh cạnh tranh thông tin hi n nay
Sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ đã mang tới những
sản phẩm mới đem lại nhiều tiện ích cho cuộc sống. hông ch phát triển rầm
19
rộ mà chúng còn được ứng dụng rộng rãi ở nhiều l nh vực; đặc biệt là l nh vực
thông tin truyền thông. Sự bùng n của mạng internet đã kéo theo sự ra đời và
phát triển của loại hình báo điện tử và các mạng xã hội điển hình là facebook,
youtube
Thông qua internet, thông tin trên báo mạng điện tử và các trang
mạng xã hội được lan truyền với tốc nhanh chóng, gần như tức thời và dường
như phạm vi thông tin đã không còn ranh giới địa l . Bất kỳ đâu, bất kỳ khi
nào ch cần chiếc điện thoại thông minh có kết nối mạng Internet, công chúng
đều đọc được những thông tin nóng h i nhất đã, đang hoặc sắp di n ra.
thời
đại công nghệ thông tin hiện nay, qua mạng vi n thông và vệ tinh toàn cầu,
ch trong vòng một giây đã có tới vài nghìn các loại thông tin khác nhau được
chuyển tải.
hối lượng thông tin chuyển tải rất lớn với tốc độ siêu nhanh đã
dẫn đến việc bùng n thông tin di n ra trên mọi l nh vực.
Trong cuốn “
ờ
” của tác giả Victoria
c Cullough
Carroll do nhóm tác giả Bùi Chí Trung và Nguy n Trí Nhiệm biên dịch và
biên tập đã khẳng định: Tin tức truyền hình đó là một cuộc cạnh tranh theo
đúng ngh a
Người ta vẫn nói rằng những người làm việc trong chương trình
thời sự lúc nào cũng ngửi thấy mùi cạnh tranh nhưng điều đó giúp họ giữ
vững được vị trí của mình
26, Tr11-12]
Có thể khẳng định, chính sự phát triển các loại hình báo chí – truyền
thông sử dụng công nghệ cao đã châm ngòi và tạo nên bối cảnh cạnh tranh
thông tin hiện nay. Tính cạnh tranh được thể hiện ở một số mặt sau đây:
-
a
ờ
: Các loại hình báo chí gồm báo in,
báo phát thanh, báo truyền hình và báo điện tử đều n lực phản ánh nhanh
nhất những sự kiện mới, các vấn đề nóng, mang tính thời sự và được dư luận
xã hội quan tâm. Trong 4 loại hình báo chí trên thì báo điện tử được biết đến
là kênh thông tin nhanh nhạy nhất. Trong bối cảnh cạnh tranh thông tin như
hiện nay, báo chí không còn cạnh tranh nhau từng ngày như báo in, hay từng
tiếng như báo truyền hình mà là từng phút, từng giây trên các báo điện tử.
20
Cuộc đua tốc độ này cũng ch nhằm một mục đích duy nhất là phục vụ và
đáp ứng ở mức cao nhất những nhu cầu của độc giả. Trong thời đại bùng n
thông tin, việc có được một kênh thông tin t ng hợp, có tính chọn lọc cao và
đáng tin cậy là nhu cầu của bất cứ độc giả nào.
-
a
a,
: Thông tin trên bất kỳ loại
hình báo chí nào cũng đều mang tính công khai, đa dạng và nhiều chiều. Thông
tin càng có được những bình luận một cách tự do nhất, góp
một cách thẳng
thắn nhất của cả người lãnh đạo, các chuyên gia và của công chúng thì thông
tin càng nhiều chiều hơn bởi nó qua góc nhìn của nhiều người. Thông tin vừa
mang tính khai, nhiều chiều vừa thực hiện chức năng định hướng, hướng dẫn
nhận thức s càng có giá trị cao. Trong sự cạnh tranh này, cơ quan báo chí nào
càng đưa được thông tin nhiều chiều thì càng thu hút được độc giả.
-
a
: Tính tương tác là một trong những thế
mạnh của báo chí, đặc biệt là báo mạng điện tử. Tính tương tác thể hiện ngay
trong phần bình luận phía dưới m i tin, bài được đăng. Công chúng có thể
trực tiếp bày tỏ cảm xúc, quan điểm, kiến cá nhân về sự kiện, hiện tượng đó.
Chính công chúng s mang đến những đóng góp, những cách nhìn nhận mới
m cho vấn đề. Đây là một kênh quan trọng để các nhà báo cũng nắm bắt các
chiều hướng dư luận.
Bối cảnh cạnh tranh thông tin như hiện nay là một đòi tất yếu trong xu
thế phát triển báo chí – truyền thông. Báo chí càng cạnh trạnh tranh gay gắt,
công chúng càng có cơ hội được tiếp nhận thông tin nhanh, nóng , đa dạng,
nhiều chiều. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển, các loại hình báo chí truyền
thống, trong đó có báo chí truyền hình, và đặc biệt là chương trình thời sự của
các Đài truyền hình địa phương đang phải đối mặt với nhiều thách thức, mà
thách thức lớn nhất chính là áp lực từ vòng xoáy cạnh tranh thông tin giữa
hàng nghìn tờ báo với đủ các loại hình.
21
1.3.2.
hững thời cơ và thách th c đối v i chương trình thời sự của các
Đài truyền hình địa phương
●
hời cơ
Bối cảnh cạnh tranh thông tin như hiện nay là cơ hội để các cơ quan
báo chí khẳng định năng lực, vị thế của mình. Nhằm phục vụ và đáp ứng ở
mức cao nhất những nhu cầu của công chúng, chương trình thời sự của các
Đài truyền hình địa phương phải nâng cao chất lượng thông tin, liên tục cập
nhật thông tin, nhanh nhạy hơn nữa trong khâu sản xuất hậu kỳ, làm sao đưa
tin kịp thời. Đồng thời, thay đ i hình thức thể hiện sao cho hấp dẫn và được
công chúng địa phương tin tưởng đón xem hàng ngày. Việc cạnh tranh thông
tin theo hướng tự hoàn thiện s tạo nên sự khác biệt trong cách thức đưa
thông tin và góc độ phản ánh sự kiện, chất lượng thông tin cũng ngày càng
được chú trọng hơn. Cùng một sự kiện, một vấn đề nhưng m i Đài truyền
hình địa phương lại có những cách nhìn nhận vừa đưa tin ở những góc độ
khác nhau, mang đến cái nhìn đa chiều, toàn diện, khách quan cho độc giả về
sự kiện, vấn đề đó. Nhà báo
iều Thanh Hùng, Phó T ng Giám đốc Đài PT-
TH Hà Nội nhận định: Bố
ũ
ê ,
ê
ầ
a
ê
ê
ữ
,
ở ,
ợ
ủ
a ,
a
e
ố ữ
a
ộ
ệ
ắ
ệ
ổ
ữ
ờ
,
ỏ
ủa Đ
ứ
ặ
a ,
ộ
ợ
ợ
ũ
ợ
â
a , ị
ắ .
Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển, song nhìn thẳng vào thực
tế, phải thừa nhận rằng cạnh tranh thông tin cũng mang những mặt trái của
nó. Vì cạnh tranh mà hối hả chạy đua với thông tin, để khi quá vội vàng
s sinh ra tâm l d dãi trong việc chọn bài và cách thức đưa tin, từ đó gây
ra không ít vấn đề về trách nhiệm xã hội của báo chí với công chúng và
cộng đồng. Tình trạng này xảy ra ở tất cả các loại hình báo chí, trong đó
22
n i cộm nhất phải kể tới báo điện tử. Báo in, báo phát thanh và báo truyền
hình mức độ cập nhật thông tin không thể cạnh tranh từng phút, từng giây
như báo điện tử. Tuy nhiên, nhanh quá cũng nảy sinh nhiều vấn đề. Các
loại hình báo chí khác, trong đó có chương trình thời sự truyền hình, tuy
chậm nhưng lại chắc. Thông tin truyền hình được kiểm chứng, kiểm duyệt
và là những thông tin từ nguồn chính thống thì độ chính xác cao hơn. Vì
vậy, thông tin trong các chương trình thời sự đều có độ tin cậy cao và được
công chúng rất tin tưởng.
hác với các loại hình báo chí khác, đối tượng tiếp nhận của truyền
hình không phân biệt tầng lớp, không phân biệt độ tu i, trình độ, không đòi
hỏi người đọc phải biết chữ như báo in hoặc phải có chút kiến thức về công
nghệ sử dụng các thiết bị điện tử thông minh để vào mạng internet đọc báo
mạng, chương trình thời sự truyền hình địa phương mang tính ph cập trên
địa bàn toàn t nh.
ọi tầng lớp nhân dân, dù là người già hay người tr , trí
thức hay nông dân, thành thị hay nông thôn, đồng bằng hay miền núi
đều
có thể xem và hiểu được.
●
hách th c
Như đã nêu ở trên, bối cảnh cạnh tranh thông tin đã mang tới nhiều thời
cơ cho chương trình thời sự truyền hình. Tuy nhiên, song song với đó cũng
còn nhiều thách thức đang đặt ra cho chương trình thời sự của các Đài truyền
hình địa phương. Trước hết, phải kể tới tính thời sự của thông tin. Nhà báo
Lan Phương, phóng viên Ban Thời sự, Đài PT-TH Hải Phòng nhận định: “Vớ
ữ
“
a
”,
ệ dễ
ẽ ọ
a. N
ờ
.
ũ
,
ố ớ
ê ,
ã ị “
a
ớ
… ã ở
ờ
ợ
ệ dù “
”
ộ”
ặ
ờ
ê
ỉ
a
,
ằ
â
ủa
a ê
ớ
23
ờ
ờ e