ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------------
NGUYỄN VĂN NAM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM TRỰC
TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------------------
NGUYỄN VĂN NAM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM TRỰC
TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các
thầy giáo, cô giáo cùng sự nỗ lực học hỏi nghiên cứu của bản thân trong thời
gian học tập tại trường Đại học giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng đào tạo và tập thể giảng viên của
trường Đại học giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành chương trình học tập và được trang bị những kiến thức, kĩ năng
cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Ngọc Thạch,
người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi bộ, BGH, CB Đoàn, GVCN, HS trường
THPT Nam Trực tỉnh Nam Định cùng các đơn vị, tổ chức trên địa bàn Huyện
Nam trực đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập
các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn luôn quan tâm
giúp đỡ, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những tồn
tại, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của
các thầy cô, của các nhà khoa học, của đồng nghiệp và những người quan tâm
tới đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Văn Nam
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AN – QP
An ninh - Quốc phòng
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lí
CBĐ
Cán bộ Đoàn
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐH – CĐ
Đại học - Cao đẳng
GD
Giáo dục
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GV
Giáo viên
GVBM
Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
KT – ĐG
Kiểm tra - đánh giá
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
Nxb
Nhà xuất bản
QL
Quản lí
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thông
VHVN
Văn hóa văn nghệ
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các hình ............................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG ........... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.1.1. Ở một số nước trên thế giới..................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 10
1.2.1. Quản lí .................................................................................................. 10
1.2.2. Quản lí nhà trường ................................................................................ 12
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................... 14
1.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ....................................... 15
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT ............................ 16
1.3.1. Vị trí và vai trò của HĐ GDNGLL ở trường THPT. ............................ 16
1.3.2. Mục tiêu của HĐGDNGLL ................................................................... 18
1.3.4. Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT ... 20
1.3.5. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở trường THPT................................. 24
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT ................ 27
1.4.1. Các nội dung quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................. 27
1.4.2. Vai trò của các chủ thể quản lí trong thực hiện HĐGDNGLL ............. 32
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường THPT. ......................................................................................... 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 38
i
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG THPT NAM TRỰC
TỈNH NAM ĐỊNH......................................................................................... 39
2.1. Khái quát về trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định ............................ 39
2.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội tỉnh Nam Định................................. 39
2.1.2. Phát triển giáo dục tỉnh Nam Định........................................................ 40
2.1.3. Đặc điểm của nhà trường ...................................................................... 45
2.2. Thực trạng HĐGDNGLL ở trường THPT Nam trực tỉnh Nam Định...... 51
2.2.1. Khái quát về tiến hành khảo sát ............................................................ 51
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 52
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định ............................................... 68
2.3.1. Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ................... 68
2.3.2. Thực trạng quản lí CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.............................................................................................. 70
2.3.3. Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức
HĐGDNGLL ................................................................................................... 71
2.3.4. Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp........................................................................................................ 72
2.4. Đánh giá về thực trạng và nguyên nhân ................................................... 73
2.4.1. Những mặt mạnh ................................................................................... 73
2.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 74
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ................................................... 75
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG THPT NAM TRỰC TỈNH NAM ĐỊNH ... 78
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT ....................... 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 79
ii
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp các chủ thể cùng tham gia hoạt động
GDNGLL ........................................................................................................ 79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 79
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Nam Trực tỉnh Nam Định .................................................................... 80
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh và các
lực lượng ngoài xã hội về vị trí vai trò của HĐGDNGLL .............................. 80
3.2.2. Phân cấp trách nhiệm về quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
trong nhà trường .............................................................................................. 85
3.2.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch chương trình hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của CB Đoàn, GVCN ................................................................... 89
3.2.4. Quản lý nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp .................................................................................................................... 91
3.2.5. Quản lý việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham
gia thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................ 93
3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo nguồn lực thực hiện
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................ 95
3.2.7. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................................... 97
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........... Error! Bookmark not defined.
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ................... 99
3.3.1. Mục đích, nội dung và đối tượng khảo nghiệm .................................... 99
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 100
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ........................ 102
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 107
1. Kết luận. .................................................................................................... 107
2. Khuyến nghị. ............................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả giáo dục đạo đức ............................................................... 50
Bảng 2.2: Kết quả giáo dục văn hóa ............................................................... 51
Bảng 2.3: Đánh giá tác dụng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh .......................................... 52
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL, CB Đoàn , GVCN về vị trí, vai trò của
HĐGDNGLL (số lượng khảo sát 52 người) ................................................... 55
Bảng 2.5 : Thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL của học sinh ...... 56
Bảng 2.6 : Thực trạng hiểu biết về nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của CBQL, cán bộ Đoàn, GVCN và GVBM ........................................... 57
Bảng 2.7: Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ................................ 59
Bảng 2.8: Thực trạng sử dụng CSVC, kinh phí, trang thiết bị phục vụ
HĐGDNGLL (Khảo sát 52 CBQL, CB Đoàn, GVCN) .................................. 63
Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng CSVC, kinh phí, trang thiết bị phục vụ
HĐGDNGLL(Đánh giá của 300 HS) ............................................................. 64
Bảng 2.10: Ý kiến của CBQL, cán bộ Đoàn, GVCN về mức độ ảnh hưởng
của một số yếu tố đến hiệu quả HĐGDNGLL ............................................... 65
Bảng 2.11: Ý kiến của học sinh về mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến
hiệu quả HĐGDNGLL(Đánh giá của 300 HS) .............................................. 66
Bảng 2.12: Đánh giá kết quả thực hiện các HĐGDNGLL ............................. 67
Bảng 2.13: Ý kiến của CBQL, CB Đoàn, GVCN về thực trạng QL .............. 69
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá thực trạng QL CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
HĐGDNGLL ................................................................................................... 70
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng
giáo dục tham gia tổ chức HĐGDNGLL. ....................................................... 71
Bảng 2.16: Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá các HĐGDNGLL ...... 72
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp QL HĐGDNGLL................ 100
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp QL HĐGDNGLL ....................... 100
Bảng 3.3: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL HĐGDNGLL ................................................................................. 102
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ các chức năng quản lý........................................................... 12
Hình 2.1. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về tác dụng của HĐGDNGLL
đối với việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. ............................. 53
Hình 2.2. Biểu đồ so sánh thực trạng hiểu biết về nội dung ........................... 56
HĐGDNGLL của học sinh.............................................................................. 56
Hình 2.3. Biểu đồ so sánh thực trạng hiểu biết về nội dung HĐGDNGLL của
CBQL, cán bộ Đoàn, GVCN và GVBM ......................................................... 58
Hình 2.4. Biểu đồ so sánh ý kiến của CBQL, CB Đoàn, GVCN về mức độ ảnh
hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả HĐGDNGLL ................................... 66
Hình 2.5. Biểu đồ so sánh ý kiến của học sinh về mức độ ảnh hưởng của một
số yếu tố đến hiệu quả HĐGDNGLL............................................................. 67
Hình 2.6. Biểu đồ so sánh thực trạng kết quả thực hiện HĐGDNGLL .......... 68
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QL HĐGDNGLL............................................................. 104
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò đặc biệt trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó
là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là phương sách
hàng đầu để kiến quốc lâu dài và có hiệu quả. Dạy học không chỉ đơn thuần là
cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng môn học ở trên lớp mà theo bản chất của
dạy học hiện đại là: “Học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học
để làm người” (UNESCO).
Nghị quyết số 29 -NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh
“ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học ”.
Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là con đường
quan trọng để phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Việc tổ chức các
hoạt động GDNGLL ở trường phổ thông hiện nay với hình thức đa dạng, nội
dung phong phú là một trong những phương thức để thực hiện nguyên lý giáo
dục nói trên.
Thực tiễn trong thời gian qua, cùng với việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nam Định nói
chung và ở trường THPT Nam Trực nói riêng có nhiều cách tiếp cận khác
nhau đối với việc tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
nhiều trường có quan tâm triển khai nhưng chưa chú trọng đến nội dung và
hình thức tổ chức; một số trường ít quan tâm hoạt động ngoài giờ lên lớp, chỉ
chú trọng đến việc học tập và rèn luyện các môn học cơ bản ở trên lớp. Do
1
vậy, việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT trong tỉnh
Nam Định nói chung và trường THPT Nam Trực nói riêng nhìn chung chưa
được sự thống nhất, chưa đi vào nề nếp, khoa học, công tác quản lý chỉ đạo
của lãnh đạo các nhà trường về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa
được xem là một trong những nội dung quản lý của nhà trường, nên hiệu quả
của hoạt động này chưa cao.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “ Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT
Nam Trực tỉnh Nam Định” để xác định thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề
xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp QL hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng
HĐGDNGLL trong trường THPT Nam Tực tỉnh Nam Định.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về QL HĐGDNGLL các trường THPT
3.2. Nguyên cứu thực trạng QL HĐGDNGLL ở trường THPT Nam Trực
3.3. Đề xuất biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở
trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: HĐGDNGLL trong trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT Nam Trực
tỉnh Nam Định.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng QL HĐGDNGLL ở trường THPT Nam Trực tỉnh Nam
Định hiện nay như thế nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để QL HĐGDNGLL ở trường THPT
Nam Trực tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay?
6. Giả thuyết khoa học
2
Để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở trường THPT Nam Trực tỉnh
Nam Định thì phải xác định được những biện pháp QL phù hợp như: nâng cao
nhận thức của CBQL, GV, HS và các lực lượng ngoài xã hội về HĐGDNGLL;
phân định trách nhiệm trong QL HĐGDNGLL trong nhà trường; huy động
các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức HĐGDNGLL; tăng
cường và sử dụng hợp lí, hiệu quả CSVC phục vụ cho HĐGDNGLL; QL
công tác KT - ĐG HĐGDNGLL.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi khách thể nghiên cứu: công tác QL HĐGDNGLL ở trường
THPT Nam Trực tỉnh Nam Định.
7.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu: năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016.
7.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tiễn công tác QL HĐGDNGLL
+ Đề xuất các biện pháp QL HĐGDNGLL tại Trường THPT Nam Trực tỉnh
Nam Định.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
8.3. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu đã thu thập được.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của công tác QL HĐGDNGLL ở
các trường THPT nói chung và trường THPT Nam Trực nói riêng.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
3
Trên cơ sở các biện pháp QL HĐGDNGLL được đề xuất phù hợp với
thực tế và có tính khả thi nhằm giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm QL HĐGDNGLL cho các
trường THPT khác trong huyện Nam Trực và xa hơn là tại các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về QL HĐGDNGLL trong hệ thống các
trường trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT
Nam Trực tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Biện pháp QL HĐGDNGLL ở trường THPT Nam Trực
tỉnh Nam Định
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP TRONG CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở một số nước trên thế giới
Trong quá trình nghiên cứu lịch sử phát triển giáo dục thế giới, hoạt
động dạy – học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời Nguyên thủy
cho đến nay chúng ta nhận thấy có rất nhiều nhà giáo dục đã đưa ra các
phương pháp giáo dục mà đến ngày hôm nay chúng ta thấy vẫn còn giá trị và
các phương pháp này có liên quan đến các HĐGD NGLL như:
Trong thời kỳ văn hóa Phục hưng đã xuất hiện hàng loạt các nhà giáo
dục với tư tưởng cải cách mới mẻ, tư tưởng của họ đã đặt tiền đề cho thời kỳ
giáo dục mới: giáo dục cận đại. Tiêu biểu cho các nhà giáo dục Phục hưng là
Thomas More (1478 – 1535), ông đề cao: “ phương pháp quan sát, thí nghiệm,
thực hành trong dạy học và giáo dục, theo ông lao động là nghĩa vụ của mọi
người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hóa và
sinh hoạt xã hội, giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ em: về thề chất, đạo
đức, trí tuệ và kỹ năng lao động” [15, trang 80]. Đây chính là tư tưởng tiến bộ
của giáo dục thời cận đại, với quan điểm nhân văn mà Thomas More đề xuất
lý luận và có ý định thực thi một chế độ giáo dục mới tiến bộ để thay cho trật
tự đương thời của phong kiến về giáo dục.
Thế kỷ XIX, ông Pétxtalôdi (1746 – 1827) là một trong những nhà giáo
dục thời kỳ Tư bản chủ nghĩa, ý tưởng của ông về giáo dục là kết hợp giáo
dục với lao động sản xuất. Ông đánh giá rất cao vai trò của lao động trong
việc hình thành nhân cách trẻ em, ông quan niệm rằng qua lao động để:
“….sưởi ấm trái tim và phát triển khối óc của trẻ em”, học sinh được đi tham
quan các trại, xưởng thủ công mỹ nghệ để học tập, trải nghiệm [15, tr. 121].
Với tư tưởng đó thì giáo dục trong nhà trường không đủ, chúng ta cần phải
mở rộng giáo dục ngoài trường, ngoài giờ lên lớp để học sinh vừa lĩnh hội
5
được tri thức trên lớp, vừa trải nghiệm để kiểm tra lại kiến thức và học thêm
những kiếm thức mới từ thực tiễn mà sách vở không đưa vào.
Đến cuối thế kỷ XIX, giáo dục bị ảnh hưởng bởi triết học và tiểu biểu
là triết gia John Dewey (1859 – 1952), ông là giáo sư trường Đại học
Côlômbia (New York), ông đề ra khẩu hiệu “Giáo dục bằng việc làm” là
phương thức của thực hiện nhà trường tiến bộ, điều đó có nghĩa là tri thức của
nhân loại được tiếp thu qua thực tiễn với các hình thức đa dạng của cuộc sống
và được tiến hành ở mọi nơi như ở vườn trường, xưởng trường, dưới nhà bếp,
ngoài công xưởng, . . . và được trang bị bằng những công cụ lao động với các
phương tiện hiện đại [15, tr. 140]. Qua đó ông khẳng định rằng học phải đi
đôi với hành kiến thức thực sự chỉ có thể có được khi được kiểm nghiệm qua
thực tế.
Đến thế kỷ XX, A.S Makarenco (1888 – 1939) – Vừa là nhà văn, vừa là
nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc đã chỉ ra được tầm quan trong trong việc giáo
dục ngoài giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương
pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giáo dục, lại càng không
thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là
trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta…Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh
nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành
trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [15, tr. 63].
Trong tác phẩm Tư bản, Mác khẳng định: “Học tập kết hợp với lao
động sản xuất là phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương
pháp duy nhất để hình thành con người toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách
con người. Nhà trường phải giáo dục, đào tạo ra những con người lao động
chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phải phát
triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển con người toàn diện để
phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người – để có năng lực nghề nghiệp, để
sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng…”[15, tr. 38].
6
Ở các thời kỳ khác nhau và các quốc gia khác nhau mặc dù giáo dục có
khác nhau về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức, nhưng HĐNGLL đã
được tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Ngày nay, với phương châm
“ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
HĐNGLL tiếp tục được chú trọng nhằm phát triển năng lực của người học. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, nội dung, hình thức, phương pháp tổ
chức các HĐNGLL và đều khẳng định vai trò của HĐNGLL trong việc phát
triển toàn diện học sinh ở mọi lứa tuổi. Vì vậy, HĐGDNGLL đã trở thành một
phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở nhiều nước trên thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước năm 80 của thế kỷ XX, HĐGDNGLL chưa được chú ý nhiều.
Trong hai cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) và lần thứ hai (1956)
HĐGDNGLL có đề cập đến nhưng chưa định hình tên gọi như ngày hôm nay,
tuy nhiên nó đã được nhiều người nhắc đến và áp dụng trong quá trình giáo
dục. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên nhắc nhở những người làm
công tác giáo dục phải luôn chú ý giáo dục toàn diện cho học sinh, phải kết
hợp chặt chẽ “học đi đôi với hành”, và trong thư gửi học sinh nhân dịp khai
trường tháng 9/1945 Bác viết: “….các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường,
tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến
sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”,
trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Bác có viết:
“…trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho
chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui, đều học”
[12, tr. 101].
Trong cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979), điều lệ trường phổ
thông tháng 4/1979, điều 10 có viết: “Công tác giáo dục ở trường phổ thông
tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình tự qui định trong chương
trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do Bộ giáo dục ban hành và được
7
thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản
xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội”.
Cũng tại khoản 3 điều 10 xác định: “Các hoạt động xã hội do nhà
trường tổ chức cho học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố
những tri thức đã học được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động,
xây dựng thái độ tích cực tham gia công tác xã hội, góp phần xây dựng địa
phương và rèn luyện học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể, hình
thành nhân sinh quan cách mạng. Ngoài các hoạt động trên đây, cần tổ chức
thêm những hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn nghệ để
công tác giáo dục thêm phong phú”.
Từ đó, HĐGDNGLL dần dần được coi trọng và ngày càng chú ý nhiều
hơn trong việc giáo dục học sinh, tên gọi HĐGDNGLL được nêu rất rõ trong
điều lệ trường trung học ban hành vào ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, thay thế cho điều lệ trường trung học tháng 4/1979, tại điều
24 có nói: “HĐGDNGLL do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục
ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn
học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học
sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan,
du lịch, giao lưu văn hóa; các hoạt động giáo dục môi trường; các hoạt động
lao động công ích; các hoạt động xã hội; các hoạt động từ thiện phù hợp với
đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.
Hoạt động GDNGLL ngày càng được coi trọng, điều này được chứng
minh bằng việc Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa môn “Giáo dục ngoài
giờ lên lớp” vào chương trình phân ban lớp 10 từ năm học 2006 – 2007, cho
đến hôm nay đã áp dụng đầy đủ cho cả 3 khối lớp: 10, 11 và lớp 12. Hàng
năm tài liệu hướng dẫn và công tác bồi dưỡng cho cán bộ chỉ đạo
HĐGDNGLL luôn luôn được chú trọng, gần đây trong tài liệu phân phối
chương trình THPT và HĐGDNGLL năm học 2009 – 2010 có hướng dẫn:
“HĐGDNGLL là hoạt động trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Cần
8
phân công Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách HĐGDNGLL của
trường. Toàn thể giáo viên, các tổ chức, đoàn thể và học sinh có trách nhiệm
tham gia HDGDNGLL theo kế hoạch của trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp
trực tiếp phụ trách HĐGDNGLL của lớp. Sở Giáo dục và Đào tạo cần phân
công một cán bộ phụ trách HĐGDNGLL. Kết quả HĐGDNGLL là một trong
những tiêu chí đánh giá thi đua của các tập thể và cá nhân trong mỗi năm
học.” [4]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghị quyết nhấn
mạnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội” với mục tiêu giáo dục đó thì HĐNGLL là một hình
thức trải nghiệm góp quan trọng vào việc hình thành nên những năng lực và
phẩn chất cho học sinh.
Ngoài những tài liệu do Bộ GD & ĐT thì trong thời gian gần đây còn
có nhiều tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp,
Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,
Phùng Đình Mẫn, Dương Bạch Dương... đã có sách và tạp chí viết về
HĐGDNGLL trong đó nhấn mạnh vai trò và tác dụng của hình thức hoạt
động ngoại khoá, coi hoạt động ngoại khoá là một hình thức dạy học có khả
năng tạo hứng thú cho HS, giúp các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến
thức. [9]
Nhìn chung trong các nghiên cứu đều nhấn mạnh vai trò của
HĐGDNGLL đối với việc phát triển toàn diện học sinh THPT, nhấn mạnh vai
trò quan trọng trong quản lý HĐGDNGLL trong các nhà trường.
9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
"Quản lý là gì?" là câu hỏi mà bất kỳ người học quản lý ban đầu nào
cũng cần hiểu và mong muốn lý giải. Vậy suy cho cùng quản lý là gì?
Theo Từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển học biên soạn 1988, khái
niệm quản lý được định nghĩa:
Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Để hiểu sâu sắc thêm về quản lý là gì, chúng ta tìm hiểu những quản
điểm của các trường phái quản lý học trong và ngoài nước đã đưa ra những
định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylo(1856 - 1915), là một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là "ông tổ" của trường phái "quản lý theo khoa
học", tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kĩ thuật đã cho rằng: "Quản lý là
hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách
chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
Theo Henrry Fayol (1886 - 1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý
theo quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng
quản lý từ thời kỳ cận - hiện đại tới nay, thì quan niệm rằng: "Quản lý là một
tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều
khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra".
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [7]. Cũng theo đó, các tác giả
còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của
10
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực
hiện được mục tiêu dự kiến. [13]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, "Hoạt động quản lý là hoạt động bao
gồm hai quá trình "quản" và "lý" tích hợp vào nhau; trong đó, "quản" có nghĩa
là duy trì và ổn định, "lý" có nghĩa là đổi mới hệ". Do vậy, người quản lý phải
luôn xác định và phải biết điều phối sao cho trong "quản" phải có "lý" và
trong "lý" phải có "quản", làm cho trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn
được ở trạng thái cân bằng động.[1, tr. 12]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: "Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn."[10, tr. 32-36]
Từ những quan niệm về quản lý như trên, có thể hiểu: Quản lý là quá
trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch, sắp tổ chức (bố trí tổ chức,
phối hợp nhân sự, phân công công việc, điều phối nguồn lực tài chính và kỹ
thuật . . .), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và đánh giá kết quả, sửa chữa những
sai sót (nếu có) để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng QL là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ
thể QL lên đối tượng QL. Quản lý có các chức năng cơ bản, chức năng cụ thể
với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa số các nhà khoa học và các
nhà QL cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của quản
lý, nó bao gồm xác định mục tiêu và xây dựng các chương trình hành động,
11
các bước đi cụ thể để thực hiện mục tiêu đó trong khoảng thời gian nhất định
của hệ thống quản lý.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
xây dựng - tức là xác định một cơ cấu, sắp xếp nguồn nhân lực theo những
hình thức nhất định để thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Chức năng tổ chức đảm
bảo cho sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lý.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể
QL tới đối tượng QL nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành
những mục tiêu của từng cá nhân. Chỉ đạo không chỉ là giao việc cho cấp
dưới mà cần có sự hướng dẫn, kích thích động viên và luôn theo dõi, giám sát,
giúp đỡ để có những uốn nắn, điều chỉnh kịp thời.
- Chức năng kiểm tra: Là quá ttrình đánh giá điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Chức năng này có liên quan
đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của tổ chức, đo
lường được các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với kết hoạch
đã có, từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn và xử ký kịp thời.
Hình 1.1. Sơ đồ các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lí nhà trường
Trường học là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước và xã hội, trực
tiếp làm công tác GD, đào tạo thế hệ trẻ. Vấn đề cơ bản của QLGD là QL nhà
trường, đã có nhiều tác giả khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã đưa ra
khái niệm về quản lý nhà trường như sau:
12
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra định nghĩa quản lý giáo dục
như sau: “Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui của chủ thể quản lý (hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.”
[13]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường Việt Nam là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [8, tr. 2]
Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan
niệm: "Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa
có tính kinh tế, trong đó nhà trường trung học phải xác định được sứ mệnh là
đào tạo học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông
hành đi vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề
nghiệp và giấy thông hành kinh doanh."[2]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: QL trường học là hoạt động của các cơ
quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực
lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường. [19]
QL nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của
chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy công tác QL
giáo dục nói chung, QL nhà trường nói riêng, gồm QL các hoạt động trong
nhà trường và QL mối quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Bản chất của QL nhà trường là QL hoạt động giảng dạy, hoạt động học
tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Thông qua quá trình QL
13
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo trong nhà trường. Các hoạt động trong nhà trường, bản thân nó đã
có tính giáo dục song cần có sự QL, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu
quả của bộ máy.
Trong lí luận và thực tiễn khẳng định, QL nhà trường gồm hai loại:
- QL của lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và
tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- QL của lực lượng giáo dục bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các
chủ trương đường lối, chính sách giáo dục,…thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo các tác giả Bùi Sỹ Tụng, Lê Văn Cầu, Nguyễn Dục Quang (2007),
Sách HĐGDNGLL dành cho giáo viên lớp 10, 11, 12. Nxb Giáo dục Hà Nội.
HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt
động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự
thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm
tin đúng đắn ở HS.[16, 17, 18]
Theo Đặng Vũ Hoạt: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua
hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt
động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, TDTT, vui chơi giải
trí,…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. [11]
Theo Điều 26, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học năm 2011 có nêu: “Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học,
văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn
xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo
dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các
14
hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường;
hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh.” [3, tr. 18]
Từ những khái niệm trên đây có thể suy ra rằng:
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức
ngoài thời gian học trên lớp, được thể hiện một cách có tổ chức, có mục đích
theo kế hoạch của nhà trường, hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với
hoạt động học tập trên lớp nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách
HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là con đường gắn lí thuyết với thực
hành, gắn giáo dục của nhà trường với thực tiễn xã hội. HĐGDNGLL là các “giờ
học thực hành”. Các giờ học đặc biệt này đòi hỏi HS không chỉ có kiến thức lí
luận học trong sách vở mà phải có vốn hiểu biết thực tế sống động, biết vận dụng
vào giải quyết các tình huống cụ thể. Như vậy, HĐGDNGLL làm cho quá trình
đào tạo của nhà trường dần trở nên phù hợp, thiết thực hơn với thực tiễn xã hội.
1.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các công việc:
Chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh.
Tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã đề ra.
Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.
Như vậy, quản lý HĐGDNGLL là hoạt động có mục đích, có tổ chức,
có khoa học của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo
HĐGDNGLL theo những qui luật khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển nhân cách toàn diện.
Quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL ở trường trung học phổ
thông là một trong nội dung quản lý cơ bản ở trường trung học phổ thông.
Việc QL HĐGDNGLL được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương
trình dạy học trong phạm vi nhà trường. Nó diễn ra trong suốt năm học.
15
CBQL vừa phải kiểm soát được mục tiêu, vừa có biện pháp QL kế hoạch tổ
chức các hoạt động, vừa hiểu điều kiện cần thiết trong quá trình tổ chức, lại
vừa hướng dẫn cán bộ, giáo viên thực hiện các hoạt động này sao cho đạt hiệu
quả cao.
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
1.3.1. Vị trí và vai trò của HĐ GDNGLL ở trường THPT.
(*) Vị trí:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực sự cần thiết, là một đòi hỏi
tất yếu của quá trình giáo dục và không có gì có thể thay thế được. Bởi quá
trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá trình sư phạm
tổng thể. Quá trình dạy học ngoài việc truyền thụ cho HS những kiến thức cơ
bản và có hệ thống thì phải mang lại hiệu quả giáo dục nhân cách cho các em.
Bên cạnh đó, trong quá trình giáo dục cho HS ngoài việc hình thành cho các
em ý thức niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn trong quan hệ giao tiếp hàng
ngày, về hành vi và kĩ năng hoạt động còn phải tạo điều kiện, tạo môi trường
để các em bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên lớp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động mang tính bắt buộc,
diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo
dục. Nó là hoạt động giáo dục cơ bản, mang tính chủ đạo, được tổ chức thực
hiện theo kế hoạch của nhà trường, tiếp nối và thống nhất với hoạt động dạy
và học góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS.
(*) Vai trò:
Từ vị trí quan trọng nêu trên, có thể thấy rõ vai trò của HĐGDNGLL ở
trường THPT thể hiện ở những điểm sau:
- Đây là thời gian để HS củng cố kết quả hoạt động học tập ở trên lớp,
biến tri thức thành niềm tin. Thông qua hình thức hoạt động cụ thể, HS có dịp
để đối chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông tin làm
cho tri thức đó trở thành của chính các em. HĐGDNGLL với nhiều nội dung
hấp dẫn, kiến thức tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học và cuộc sống có tác dụng
16