Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 8 thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 19 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1.

Lí do chọn đề tài.

Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là
chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên
thế giới và Việt Nam không phải là ngoại lệ. “Vậy để giáo dục có hiệu quả và
đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về
nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp nhằm phát huy
tích tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng” [3].
Trên thực tế thì GV ở các trường phổ thông đã được tập huấn chuyên đề
về một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc vận dụng
vào giảng dạy các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng không phải là vấn
đề đơn giản, “nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, trình độ học sinh... vì vậy, với GV ở nhiều trường thì các kỹ
thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn
chưa thật thường xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức...”[3]. Đối với
trường THPT Trường Thi, việc ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực đã trở thành việc thường xuyên trong mỗi bài dạy của GV trong những
năm gần đây, nhất là từ năm học 2016 - 2017 vì thế chất lượng giáo dục của nhà
trường đang từng bước đi, điều đó đã phản ánh sự hiệu quả việc đổi mới các
phương pháp dạy và học của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng đổi mới yêu cầu mỗi GV
phải đổi mới PP, kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng từng tiết dạy học của
mình. Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy bài 8:
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, Địa lí 12" với hy vọng cùng
chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời
cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn Địa lí.
1.2.



Mục đích nghiên cứu.

Việc nghiên cứu đề tài nhằm tạo ra một cái nhìn mới về sự thay đổi
phương pháp, kĩ thuật giảng dạy và học tập của GV và HS, đồng thời tạo ra sự
hứng thú, tích cực trong quá trình học tập bộ môn Địa lí, cũng như đem lại
những hiệu quả tốt cho công tác giảng dạy của GV trong thời kì mới.
Nghiên cứu đề tài còn nhằm thúc đẩy sự phát triển tư duy, trí tuệ của HS
trong quá trình tự vận động để tiếp cận, tìm tòi và khám phá đối tượng nghiên
cứu môt cách chủ động , tích cực nhất.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu.
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ đề cập tới việc vận dụng một số PP và
kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy cụ thể ở bài 8 “Thiên nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển” đó là: PP đàm thoại, PP hoạt động nhóm, PP giải
quyết vấn đề, PP động não, PP trò chơi cùng với các kĩ thuật KWL, kĩ thuật
1


khăn trải bàn, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật viết tích cực, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ
thuật đặt câu hỏi.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu.
Đối với đề tài này tôi sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu hứng thú, khả năng tiếp thu của HS
trong các tiết dạy theo hướng tích cực.
- Phương pháp điều tra: nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu HS còn thiếu tập

trung, học tập không hiệu quả trong các tiết học theo hướng đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: thông qua kết quả các bài kiểm
tra để đánh giá chất lượng và hiệu quả các tiết học theo hướng dạy học tích cực.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Vận dụng các PP, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy đã có một số tác
giả nghiên cứu trong một số môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng. Tuy
nhiên các đề tài đó chỉ tập trung nghiên cứu việc vận dụng một hoặc một vài PP
hoặc kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học một nội dung của các bài dạy chứ
chưa có đề tài nào đề cập tới việc vận dụng linh hoạt các PP, kĩ thuật dạy học
tích cực vào giảng dạy một bài học cụ thể như bài 8:“Thiên nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển” , Địa lí 12.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học (PPDH) được hiểu là cách thức, là con đường hoạt
động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt
tới mục đích dạy học. Phương pháp dạy học có 3 bình diện:
Bình diện vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: dạy học hướng vào người
học, dạy học phát huy tính tích cực của HS…
Bình diện trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo
luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi...
Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học. Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật
giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh,
kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chuyên gia....”[2].
2.1.2. Phương pháp dạy và học tích cực.
Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ
những PP giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. PP dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm
tích cực hoá hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong
đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, người học

không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm,
khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong
thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo[1].
PP dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui
2


trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ em. Việc học
đối với HS khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng định mình
và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo [1].
Bản chất của dạy và học tích cực là:
- Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích
ứng với đời sống xã hội [1].
Trong dạy và học tích cực, mối quan hệ giứ GV với HS và giữa HS
với HS có thể được thể hiện qua sơ đồ:
Giáo viên/ Giáo viên

Tạo ra tác động qua lại trong
môi trường học tập an toàn

Học sinh/Học sinh

Sơ đồ mối quan hệ giữa GV với HS trong dạy và học tích cực.[1].
Trong bối cảnh của thời kì đổi mới, giáo dục cần phải phát triển để đáp
ứng yếu cầu của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí quan trọng
trong đó đổi mới PP dạy học như sau:
- Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học.
- Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học.
- Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện [1].

Với PP này, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Ở
trên lớp, với PP tích cực này thì HS hoạt động là chính, GV nhàn nhạ hơn. Song
khi soạn giáo án GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy
học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc
tác động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận
sôi nổi của HS.
2.1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
- Phương pháp vấn đáp (đàm thoại): là biện pháp trong đó GV đặt ra câu hỏi để
HS trả lời, hoặc HS có thể bàn cãi với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội
được nội dung bài học [2].
3


- Phương pháp dạy học nhóm: là hình thức HS của một lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc
của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp [2].
- Phương pháp giải quyết vấn đề: là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức
có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình
huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải
quyết vấn đề [2].
- Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử”
một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp
nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự
việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không
phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau
phần diễn ấy [2].
- Phương pháp trò chơi: là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay

thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò
chơi nào đó [2].
- Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án): HS thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được
người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện
và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm.
Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được [2].
2.1.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của GV và
HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những
kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kỹ
thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại [4].
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy học
tích cực có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng
cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp. Có các
kĩ thuật dạy học tích cực sau:
1. Kỹ thuật "động não" (Brainstorming)
2. Kỹ thuật XYZ
3. Kỹ thuật "bể cá"
4. Kỹ thuật "ổ bi"
5. Tranh luận ủng hộ – phản đối
6. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học
4


7. Kỹ thuật tia chớp
8. Kỹ thuật "3 lần 3"

9. Lược đồ tư duy
10. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
11. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
12. Kỹ thuật KWL - KWLH
13. Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share)
14. Kỹ thuật Kipling (5W1H)
15. Kỹ thuật chia nhóm
16. Kỹ thuật giao nhiệm vụ
17. Kỹ thuật đặt câu hỏi
18. Kỹ thuật phòng tranh
19. Kỹ thuật công đoạn
20. Kỹ thuật “Trình bày một phút”
21. Kỹ thuật “Chúng em biết 3”
22. Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”
23. Kỹ thuật “Hỏi Chuyên gia”
24. Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
25. Kỹ thuật “Viết tích cực”
26. Kỹ thuật “Đọc tích cực” (Đọc hợp tác)...[4].
Trong giới hạn của đề tài tôi xin trình bày chi tiết một số kĩ thuật sẽ được
vận dụng trong giảng dạy bài 8: “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”
bao gồm các kĩ thuật sau:
- Kĩ thuật chia nhóm: khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng
nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội
cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Có nhiều
cách chia nhóm: chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài
hoa, các mùa trong năm, chia nhóm theo hình ghép, chia nhóm theo sở thích,
chia nhóm theo tháng sinh...[4].
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ: phải phù hợp với mục tiêu hoạt động, trình độ HS,
thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị, cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?

+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
5


+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? [4]
- Kĩ thuật đặt câu hỏi: trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV
thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông
tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử
dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học
chưa sáng tỏ. Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS
- GV và HS - HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng
nhiều, HS sẽ học tập tích cực hơn [4].
- Kỹ thuật “khăn trải bàn”: là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự
tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát
triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn
trải bàn” như sau:
+ Hoạt động theo nhóm (4 người/nhóm) có thể nhiều người hơn
+ Mỗi người ngồi vào vị trí xung quanh khăn trải bàn và tập trung vào câu hỏi
(hoặc chủ đề)
+ Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn. Mỗi cá nhân làm
việc độc lập trong khoảng vài phút.
+ Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời.
+ Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
[5].

- Kỹ thuật "động não": là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ,
độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được
cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn
lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên
một kỹ thuật truyền thống từ Ấn Độ [4].
- Kỹ thuật tia chớp: (có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não), là
một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào
đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và
không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu
ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc
tình trạng vấn đề [5].
- Kỹ thuật KWL: KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình
thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não
tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận
vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những
điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi
nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em
sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào

6


cột L. (Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops
active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570) [5].
- Kỹ thuật “Viết tích cực”: trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành
thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn
gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật
này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho
GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai [4].

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Theo chương trình của Bộ Giáo dục thì trong những năm học tới sẽ thực
hiện thay SGK mới. Vì vậy việc áp dụng những PP và kỹ thuật dạy học tích cực
vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Tuy nhiên ở nhiều nơi việc áp
dụng các PP và kỹ thuật dạy học này để phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS
còn hạn chế, mang tính hình thức. Kiểu dạy học phổ biến trong nhiều môn học
hiện nay vẫn là GV truyền thụ những nội dung được trình bày trong SGK, HS
nghe và ghi nhớ một cách thụ động. Nguyên nhân là do một số GV vẫn còn có
quan điểm cho rằng những kỹ thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng
dạy trong thời gian 45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này.
Ngoài ra còn do cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học còn hạn chế. Đời sống
một bộ phận cán bộ GV còn nhiều khó khăn nên chưa đầu tư thỏa đáng vào việc
đổi mới PP kỹ thuật dạy học.
Đối với HS ở trường THPT Trường Thi còn nhiều em có học lực trung bình
và một phần nhỏ học lực yếu nên các em chưa có sự say mê học tập, một bộ
phận HS thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, trên lớp các em thiếu tập trung
suy nghĩ cho nên không nắm vững được nội dung bài học. Đa số HS chỉ có thể
trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản (như trình bày), còn một số câu hỏi tổng
hợp, phân tích, giải thích, so sánh…thì hầu như chỉ có những em thực sự học
khá mới có thể trả lời được.
Qua các lần kiểm tra đối với các lớp 12 tôi có sử dụng một số PPDH thông
thường, chủ yếu HS khá tham gia học tập, số HS yếu ít có cơ hội tham gia hoạt
động. Chính vì thế nên việc học tập thường ít hứng thú, đơn điệu, GV ít quan
tâm đến phát triển năng lực cá nhân.
Đầu năm học 2016 – 2017 tôi đã tiến hành khảo sát tình trạng học tập của
HS 3 lớp 12 (12 C1, 12 C2, 12 C3) trong trường và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm của khối 12. Sĩ số học sinh lớp: 74 hs
Nội dung

Thường xuyên


Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng

30

32

12

Tham gia trả lời câu hỏi

17

33

24
7


Nhận xét ý kiến của bạn

13

14

47


Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy: mức độ chú ý nghe giảng còn hạn
chế, HS tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn ít. Đồng thời, ở
nhiều HS hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu
chính kiến của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô
giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hưởng rất không tốt đến
việc học tập của HS. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp giáo dục.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề
Trên nguyên tắc đảm bảo nội dung kiến thức cơ bản, khắc sâu nội dung
kiến thức và phát huy tính tích cực học tập sáng tạo và phát huy tư duy, trí tuệ
của HS tôi đã vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng
dạy trong bài 8 “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” như sau:

Tiết 8. Bài 8.
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Về kiến thức
- Biết được một số nét khái quát về biển Đông.
- Phân tích được ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam, thể
hiện ở các đặc điểm về khí hậu, địa hình bờ biển, các hệ sinh thái ven biển, tài
nguyên thiên nhiên vùng biển và các thiên tai.
2. Về kĩ năng
- Đọc bản đồ, nhận biết các đường đẳng sâu, phạm vi thềm lục địa, dòng hải lưu,
các dạng địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền.
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với khí hậu, địa hình
ven biển, sinh vật...
II.
CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Máy chiếu.
- Atlat Địa lí Việt Nam
- Các phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Bài mới: GV: Ở những bài học trước các em đã tìm hiểu về một đặc điểm
của tự nhiên Việt Nam là Đất nước nhiều đồi núi, trong bài học hôm nay chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu một đặc điểm nữa của tự nhiên Việt Nam là: Thiên nhiên
chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
8


3. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1: Khái quát về biển Đông
- Hình thức: Cá nhân, cả lớp
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: đàm thoại.
- Kĩ thuật: KWL, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi.
- Các bước triển khai hoạt động:
+ Bước 1: GV giới thiệu hình ảnh về biển Đông cho cả lớp trên máy chiếu và
giao nhiệm vụ cho cả lớp: để tìm hiểu những nét khái quát về biển Đông cô mời
tất cả các em làm phiếu học tập số 1 với sơ đồ KWL, trước hết các em hãy hoàn
thành cột K và cột W (thời gian 1 phút).

Phiếu học tập số 1.
+ Bước 2: Hết thời gian 1 phút GV cho một số HS phát biểu các ý kiến điều đã
biết về biển Đông (cột K), GV ghi nhanh vào sơ đồ KWL trên bảng. Sau khi hết
ý kiến ở cột K, GV nhận xét và chuẩn kiến thức cho HS ở cột K.
+ Bước 3: GV hỏi HS các em muốn biết thêm gì về biển Đông và ghi nhanh các
câu hỏi của HS vào cột điều muốn biết (cột W) lên sơ đồ KWL trên bảng.

K

W

L

(Điều đã biết)

(Điều muốn biết)

(Điều học được)

- Là biển nằm ở phía - Là biển lớn hay nhỏ trên
Đông của Việt Nam.
thế giới.
- Nằm ở Thái Bình - Giới hạn của biển Đông
Dương.
như thế nào?
- Giáp với nhiều nước.

- Chế độ sóng, thuỷ triều của
- Hiện nay đang có sự biển Đông như thế nào?
tranh chấp của nhiều - Biển Đông có vai trò như
9


- -

nước trên biển Đông.


thế nào đối với nước ta?

......

- ....

+ Bước 4: Để trả lời được các câu hỏi ở cột W thì GV yêu cầu cả lớp nhìn vào
sách giáo khoa trang 36, phần 1 để hoàn thiện cột L trong phiếu học tập (thời
gian 1 phút).
+ Bước 5: Hết thời gian làm việc với cột L, GV cho một số HS phát biểu ý kiến
phần làm việc của mình, cuối cùng GV chuẩn kiến thức trên máy chiếu và lưu ý
cho HS một số câu hỏi của các em ở cột W mà nội dung không có trong phạm vi
SGK, GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu và GV sẽ giải đáp ở các tiết học sau.
Hoạt động 2: Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
a. Khí hậu:
- Hình thức: Cả lớp.
- Thời gian: 3 phút.
- Phương pháp: giải quyết vấn đề
- Kĩ thuật: động não, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ.
- Các bước triển khai hoạt động:
+ Bước 1: GV đưa ra lược đồ “Phân bố lượng mưa trên thế giới” và hình ảnh về
thiên nhiên Việt Nam và thiên nhiên khu vực Tây Nam Á sau đó đặt câu hỏi cho
cả lớp: So sánh lượng mưa của Việt Nam và các nước cùng vĩ độ?; Nhận xét về
2 bức tranh thiên nhiên của Việt Nam và khu vực Tây Nam Á?
+ Bước 2: HS suy nghĩ và rút ra nhận xét: tuy nằm cũng vĩ độ nhưng Việt Nam
có lượng mưa cao hơn hẳn các nước ở Tây Nam Á và Bắc Phi. Thiên nhiên Việt
Nam xanh tốt, giàu sức sống khắc hẳn với thiên nhiên khu vực Tây Nam Á khô
cằn, chủ yếu là hoang mạc, sa mạc...
+ Bước 3: GV đưa ra câu hỏi: Từ các nhận xét trên em hãy nêu ảnh hưởng của
biển Đông đến thiên nhiên nước ta?

+ Bước 4: HS dựa trên các nhận xét kết hợp với kiến thức sách giáo khoa để tìm
ra câu trả lời, GV chuẩn kiến thức.
b. Địa hình và các hệ sinh thái ven biển.
- Hình thức: Cả lớp + cá nhân
- Thời gian: 15 phút
- Phương pháp: hoạt động nhóm.
- Kĩ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, khăn trải bàn, viết tích cực.
- Các bước triển khai hoạt động:

10


+ Bước 1: GV chia lớp thành 3 nhóm và đặt tên cho các nhóm theo chủ đề Biển:
Biển xanh, Nắng vàng, Cát trắng. Các thành viên di chuyển về vị trí của nhóm
mình để làm việc.
+ Bước 2: GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm: Kể tên các dạng địa hình và hệ sinh
thái vùng ven biển nước ta. Để thực hiện nhiệm vụ, HS làm việc với kĩ thuật
“khăn trải bàn”.

GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm

Ý KIẾN CÁ NHÂN (Thời gian: 2 phút)
HỌ VÀ TÊN HỌC SINH:....................................................................NHÓM:..........................

Câu hỏi: Kể tên các dạng địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
Các dạng địa hình ven biển
là: ............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.....

Các hệ sinh thái ven biển là:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Phiếu học tập số 2
+ Bước 3: Trước hết HS sẽ làm việc với phiếu cá nhân (2 phút) sau đó các nhóm
sẽ thảo luận và ghi ý kiến thống nhất vào phiếu học tập chung của cả nhóm (2
phút), các phiếu các nhân sẽ được dán xung quanh ý kiến chung.
+ Bước 4: Sau thời gian quy định 3 nhóm treo kết quả trên bảng, đại diện các
nhóm sẽ trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung kết quả của nhóm
trình bày. GV kết luận và chuẩn kiến thức.

11


HS làm việc với phiếu cá nhân.

Các nhóm trình bày kết quả.

GV chuẩn kiến thức: địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (Thời gian: 1 phút)
NHÓM:........................................
Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam xác định vị trí các vịnh biển: Hạ Long, Đà Nẵng,
Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh. Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố
nào?
Vịnh biển
HẠ LONG
ĐÀ NẴNG
XUÂN ĐÀI
VÂN PHONG

CAM RANH

Tỉnh, thành phố

+ Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm: Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam xác
định vị trí các vịnh biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh.
Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố nào?
Các nhóm làm việc theo phiếu học tập chung cho cả nhóm với kĩ thuật
“viết tích cực” (thời gian: 1 phút). Hết thời gian 3 nhóm treo kết quả lên bảng,
GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

12


GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm

HS làm việc với kĩ thuật “viết tích cực”

c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển + d. Thiên tai.
- Hình thức: cả lớp
- Thời gian: 12 phút
- Phương pháp: nhóm, trò chơi.
- Kĩ thuật: tia chớp.
- Các bước triển khai hoạt động:
+ Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho 3 nhóm để tìm hiểu về tài nguyên và các thiên
tai vùng biển nước ta các em sẽ tham gia một trò chơi “ô chữ bí mật”. Dựa vào
kiến thức trong sách giáo khoa và hiểu biết các em hãy tìm ra đáp án của các ô
chữ bí mật, sau khi GV đọc câu hỏi nhóm nào có tín hiệu trước thì sẽ được trả
lời, nếu trả lời sai nhóm khác có quyền trả lời.
+ Bước 2: GV lần lượt đưa ra các câu hỏi, đại diện các nhóm trả lời, GV nhận

xét và đưa ra đáp án và hình ảnh minh hoạ cụ thể cho các đáp án.
CÂU HỎI Ô CHỮ BÍ MẬT.
Câu 1: Đây là loại khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất nước ta (6 chữ cái)
Câu 2: Mỏ dầu lớn nhất trên thềm lục địa nước ta, là nguồn cung cấp dầu chủ
yếu cho VN hiện nay (6 chữ cái)
Câu 3: Đây là một kim loại chuyển tiếp có nhiều ở các bãi cát ven biển (5 chữ cái)
Câu 4: Đây là một trong các thành phần chủ yếu để sản xuất thuỷ tinh (3 chữ cái)
Câu 5: Loại khoáng sản có tiềm năng vô tận ở biển Đông nước ta.(4 chữ cái)
Câu 6: Đây là nguồn tài nguyên có giá trị lớn nhất ở biển Đông (6 chữ cái)
Câu 7: Đây là loài sinh vật có số lượng hơn 2000 loài ở biển Đông (2 chữ cái)
Câu 8: Đây là một loài vật sống chủ yếu trên các đảo đá, tổ của chúng có thể làm
thức ăn. (7 chữ cái)
Câu 10: Đây là vùng có nhiều cánh đồng muối nhất nước ta (10 chữ cái)

13


Câu 11: Là thiên tai bất thường, khó phòng tránh, xảy ra hằng năm trên biển
Đông. (3 chữ cái)
Câu 12: Hình ảnh sau nói về thiên tai gì? (11 chữ cái)

Câu 13: Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng hoang mạc hoá đất đai ở vùng ven
biển nước ta. (13 chữ cái)
Ô CHỮ BÍ MẬT
1.

D




U

K

H

Í

2.

B



C

H

H



3.

T

I

T


A

N

4.

C

Á

T

5.

M

U



I

6.

H



I


S



N

7.

C

Á

8.

R



N

S

A

N

H

9.


C

H

I

M

Y



N

10.

N

A

M

T

R

U

N


G

B



11.

B

Ã

O

12.

S



T

L



B




B

I



N

13.

C

Á

T

B

A

Y

C

Á

T

C


H

Ô



Y

+ Bước 3: GV tổng kết trên máy chiếu cho cả lớp ghi bài.

14


GV chuẩn kiến thức.

HS tham gia phần chơi “ô chữ bí mật”

IV. Kiểm tra, đánh giá.
- Thời gian: 5 phút
- Hình thức: trắc nghiệm lựa chọn đáp án đúng.
Câu 1. Phần biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam rộng khoảng
A. 2 triệu km2.
B. 1 triệu km2.
C. 0,5 triệu km2.
D. 3 triệu km2.
Câu 2. Điểm nào sau đây không đúng khi nói về ảnh hưởng của Biển Đông đối
với khí hậu nước ta.
A. Biển Đông làm tăng độ ẩm tương đối của không khí.
B. Biển Đông mang lại một lượng mưa lớn.
C. Biển Đông làm giảm độ lục địa của các vùng phía tây đât nước.

D. Biển Đông làm tăng độ lạnh của gió mùa đông bắc.
Câu 3. Ở vùng ven biển, dạng địa hình nào sau đây thuận lợi cho xây dựng cảng
biển?
A. Vịnh cửa sông.
B. Các bờ biển mài mòn.
C. Các vũng vịnh nước sâu.
D. Thềm lục địa sâu.
Câu 4. Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở
A. Bắc bộ.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Nam Trung Bộ.

D. Nam Bộ

Câu 5. Dọc ven biển nơi có nhiệt độ cao nhiều nắng, có ít sông nhỏ đổ ra biển
thuận lợi cho nghề
A. khai thác thủy hải sản.
B. nuôi trồng thủy sản.
C. làm muối.
D. chế biến thủy sản.
Câu 6. Hai bể dầu khí có trữ lượng lớn đang khai thác trên biển Đông là
A. Cửu Long và Nam Côn Sơn.
B. Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng.
15


C. Nam Côn Sơn và Thổ Chu – Mã Lai. D. Sông Hồng và Cửu Long.
Câu 7. Thiên tai nào sau đây không phải là thiên tai ở Biển Đông ảnh hưởng
đến nước ta?
A. Bão.

B. Sạt lỡ bờ biển
C. Nạn cát bay cát chảy.
D. Triều cường
Câu 8. Dạng địa hình nào sau đây không phải ở vùng ven biển nước ta.
A. Vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn
B. Các tam giác châu, các bãi cát phẳng.
C. Các đầm phá, cồn cát.
D. Địa hình trung du, bán bình nguyên.
V. Hoạt động nối tiếp:
- HS về nhà hoàn thiện phần nội dung 2c và 2d vào vở ghi.
- HS làm các câu hỏi và bài tập trong SGK.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua giảng dạy bài 8 “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”
nói riêng và môn Địa lí nói chung ở trường THPT Trường Thi tôi đã cố gắng
vận dụng tối đa các PP và kỹ thuật dạy học tích cực có thể được áp dụng vào bài
giảng vì thế bản thân tôi và các đồng nghiệp đi dự giờ ngày càng nắm vững và
biết cách vận dụng linh hoạt các PP, kĩ thuật dạy học tích cực vào việc dạy học ở
tất cả các môn học để nâng cao chất lượng giáo dục của HS.
Kết quả khảo sát cuối năm của khối 12. Sĩ số học sinh lớp: 74 hs
Nội dung

Thường xuyên

Đôi khi

Không

Chú ý nghe giảng


64

7

3

Tham gia trả lời câu hỏi

25

43

6

Nhận xét ý kiến của bạn

32

32

10

So sánh kết quả khảo sát cuối năm của khối 12 năm học 2016 - 2017 với
kết quả khảo sát đầu năm tôi nhận thấy khi áp dụng các PP, kỹ thuật dạy học tích
cực vào giảng dạy thì kết quả là học sinh đã làm quen với các thao tác của các
kỹ thuật dạy học, trong giờ học đã chú ý học hơn, số học sinh tham gia hoạt
động đông hơn làm cho tiết học sôi nổi, hào hứng, cởi mở và đạt kết quả cao
hơn. Sau khi dạy bài 8 “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” phần
kiểm tra, đánh giá bằng hình thức trắc nghiệm với 8 câu hỏi ở thì tất cả HS đều
tích cực, hào hứng xung phong trả lời đúng câu hỏi. Đồng thời các em đã mạnh

dạn, tự tin nói lên ý kiến, quan điểm của mình và đánh giá ý kiến của bạn. Qua
16


các lần lên trình bày sản phẩm của cá nhân và nhóm giúp các em đã có thêm kĩ
năng thuyết trình, hùng biện trước đám đông ...
Kết quả chất lượng môn Địa lí trong năm học 2016 - 2017 của nhà
trường cũng được nâng lên, tỉ lệ tiến bộ của HS theo thống kê qua các bài kiểm
tra và thi định kì là 80%. Môn Địa lí cũng là môn được rất nhiều HS yêu thích
và lựa chọn là môn thi THPT. Thực tế trong nhiều năm qua môn Địa lí cũng là
môn có số điểm thi THPT Quốc gia trung bình cao nhất trong các môn thi của
trường THPT Trường Thi.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là hết sức cần
thiết trong giáo dục ngày nay, đặc biệt là trong dạy học môn Địa lí, giúp người
dạy có thể thực hiện một cách tự nhiên và dễ dàng các công đoạn và quá trình
lên lớp mà không bị nhàm chán, tạo các em học sinh có những cách tiếp cận và
tìm tòi kiến thức bài học một cách chủ động, tự nhiên, gắn với trải nghiệm thực
tế. Qua đó rèn luyện cho HS các kĩ năng hợp tác, trao đổi, thuyết trình... giúp
các em tự tin hơn vào bản thân và cuộc sống.
"Vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng
cao hiệu quả trong giảng dạy bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của
biển, Địa lí 12" là một bài trong chương trình của môn Địa lí THPT vận dụng
các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy và thực tế đã mang
lại hiệu quả rất tốt trong việc dạy học. Do đó ở các bài học khác của môn Địa lí
nói riêng và các môn học khác nói chung GV nên tích cực vận dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đặc biệt từ
năm học 2016 - 2017 môn Địa lí thi THPT Quốc gia theo hình thức trắc nghiệm
vì vậy làm thế nào để giúp các em có thể ghi nhớ rất nhiều kiến thức và có các kĩ

năng làm bài thi đạt kết quả tốt nhất thì cách dạy và học phải thực sự đổi mới
theo cách hướng vào hoạt động học của HS.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với cấp trường.
Cần phải đầu tư xây dựng phòng học bộ môn cho phù hợp với phương
pháp dạy học và linh hoạt trong khâu tổ chức và điều khiển lớp học.
Cần phải trang bị các phương tiện dạy học hiện đại nhằm tăng cường sự
trợ giúp của công nghệ thông tin trong quá trình sử dụng phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực để tăng tính hiệu quả.
3.2.2. Đối với cấp Sở.
Tăng cường các lớp chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để giáo
viên có thêm kĩ năng khi sử dụng, cũng như thiết kế giáo án. Trong các đợt học
17


nên có các tiết giảng về vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
vào các bài học cụ thể của các GV dạy giỏi, có nhiều kinh nghiệm để chúng tôi
học hỏi.
Rất mong các đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến để sáng kiến trên
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày..... tháng ... năm...
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

18



19



×