SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI DẠY
“HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA”
(THÂN NHÂN TRUNG)
Người thực hiện: Nguyễn Thị Nam
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn
THANH HOÁ, NĂM 2016
1
A . MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu, mục đích, nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học:
“Lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ thể của học sinh”, “Dạy học là dạy
học sinh cách học”, “Quá trình học là quá trình kiến tạo, chiếm lĩnh tri thức một cách
chủ động sáng tạo”. Thực hiện được hướng đi đó cùng với yêu cầu đổi mới về mọi
mặt để nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT, vai trò định hướng của
người thầy quyết định đến việc tiếp thu, nắm vững kiến thức của từng học sinh. Vì
vậy người thầy cần có phương pháp đúng đắn, phù hợp với từng phân môn, từng bài
dạy, từng đối tượng cụ thể để giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức.
Hơn nữa, đất nước đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực có chất lượng trong cơ chế thị trường và hội nhật
quốc tế là vấn đề cần thiết. Do đó, vấn đề dạy học theo hướng hiện đại đang đòi hỏi
người dạy học phải tìm tòi sáng tạo để định hướng tri thức cho người học, giúp
người học đáp ứng nhu cầu xã hội. Vậy những biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả cho bài dạy là việc làm cần thiết, nhưng để có được điều đó người giáo viên phải
tìm hiểu đối tượng, lựa chọn các biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Muốn vậy người giáo viên phải có lòng nhiệt tình, say mê nghề nghiệp và hơn nữa
cần tìm hiểu lựa chọn những biện pháp để áp dụng cho từng bài dạy của mình từ đó
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh như: tự học, tự bồi
dưỡng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo hứng thú trong môn
học, từ đó nâng cao chất lượng giờ học. Bởi trong thực tế, do hệ lụy của xã hội phần
lớn học sinh chưa hứng thú với môn ngữ văn, đặc biệt là các văn bản đọc thêm. Mặt
khác, tôi thiết nghĩ mỗi bài dạy đều có vị trí, vai trò quan trọng của nó song những
văn bản nghị luận trung đại mới đưa vào chương trình lại khá khó đối với học sinh,
thậm chí giáo viên cũng không dễ tiếp cận, giải mã. Trong khi đó kinh nghiệm giảng
dạy tích lũy chưa nhiều, tư liệu tham khảo cũng hạn chế. Vấn đề đặt ra như một
thách thức với người giáo viên là tiến hành dạy kiểu bài này như thế nào? Tổ chức
các hoạt động dạy học ra sao để đúng với mục đích, tính chất một giờ “đọc thêm”?
Trước thực trạng trên, qua quá trình giảng dạy tôi thiết nghĩ mình phải tìm ra
các biện pháp áp dụng cho từng bài dạy cụ thể là một việc làm cần thiết để góp phần
nâng cao chất lượng bộ môn. Vì vậy, với kinh nghiệm giảng dạy của mình tôi mạnh
dạn đề xuất sáng kiến: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy “Hiền
tài là nguyên khí của Quốc gia”(Thân Nhân Trung). Mục đích cuối cùng của việc
dạy tốt bài này là tác động trực tiếp đến việc rèn đức, luyện tài, nâng cao kĩ năng lập
luận diễn đạt của học sinh, từ đó hình thành ở các em ý thức về vai trò của hiền tài,
của bản thân trong công cuộc xây dựng đất nước. Mong rằng đề tài sẽ góp một phần
nhỏ cho việc đổi mới phương pháp dạy học đem lại hiệu quả thiết thực cho bản thân
và đồng nghiệp.
Tuy nhiên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện,
rất mong nhận được sự góp ý từ đồng nghiệp để đề tài tôi lựa chọn được hoàn thiện
hơn.
2
2. Mục đích nghiên cứu
- Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và sự hứng thú trong tiết học.
- Góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy, năng lực diễn đạt và cách thức lập luận trong
bài văn nghị luận của học sinh.
- Giáo dục bồi dưỡng học sinh trau dồi đức và tài để sống tốt, sống đẹp, sống có ý
nghĩa.
- Cung cấp những tri thức cơ bản về văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc
gia”(Thân Nhân trung).
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng trực tiếp nghiên cứu của tôi là văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc
gia” (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba).
- Để thử nghiệm đề tài tôi chọn 2 lớp 10: lớp 10A3 và lớp 10A2 Trường THPT Đặng
Thai Mai, Năm học 2015-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng kết lí luận, thực tiễn.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại.
3
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong những năm gần đây cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa
đã dấy lên phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong các trường phổ thông.
Hướng đi mới có nhiều hứa hẹn, vừa đảm bảo tính cơ bản, tinh giản và hiện đại, sát
thực tiễn Việt Nam, phù hợp với xu thế tiên tiến của thế giới; vừa phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh vừa đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên. Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn lớp 10, phần Văn học trung đại.
Văn học trung đại là khái niệm chỉ nền văn học viết từ thế kỷ X đến hết thế kỷ
XIX, với những phương thức nhận thức, phản ánh và đặc điểm nghệ thuật đặc thù.
Văn học Trung đại Việt Nam chia làm 4 giai đoạn và nổi bật nhất là giai đoạn từ thế
kỷ XV đến thế kỷ XVII, được đánh dấu bằng cuộc chiến thắng quân Minh xâm lược
và xây dựng quốc gia Đại Việt thịnh trị. Ở giai đoạn này, nghệ thuật chính luận tiếp
tục phát triển, tạo nên những bài văn hùng biện xuất sắc như “Bài kí đề danh tiến sĩ
khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba”. Đây là những tiết văn bia, hơn nữa
những văn bản này đa số là khô khan, khó tạo cảm xúc ở học sinh. Vậy làm thế nào
để có một giờ dạy hay, học sinh tích cực, chủ động và hứng thú trong tiết học, đặc
biệt là học sinh hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản? Đó
là những băn khoăn, trăn trở không chỉ riêng tôi mà ở mỗi một giáo viên dạy môn
Ngữ văn.
Dạy văn là dạy cho học sinh nhận ra trong tác phẩm văn học nguồn tri thức vô
cùng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và bổ ích để bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ giúp HS
sống có ý nghĩa hơn, tinh tế hơn, hoàn thiện bản thân.
Trong quá tình dạy văn cần xác định học sinh là trung tâm, là chủ thể cảm thụ,
sáng tạo. Giáo viên không được cảm nhận thay mà chỉ là người định hướng, chỉ
đường cho các em khám phá văn bản. Con đường đó bao giờ cũng bắt đầu từ công
việc tri giác ngôn ngữ, trải qua nhiều chặng đường, người giáo viên đóng vai trò
khơi nguồn, tạo cảm hứng để học sinh tích cực tự giác trong việc cảm thụ, chiếm
lĩnh tri thức và chủ động thưởng thức tác phẩm văn chương. Như vậy, yêu cầu phát
huy chủ thể học sinh gắn liền với tài năng sáng tạo của người giáo viên. Hay nói
đúng hơn đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn tính nghệ thuật và tính sư phạm trong quá
trình dạy văn.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1. Thuận lợi
- Về phía văn bản : “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung)
+ Đây là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội) - Trường
đại học đầu tiên của Việt Nam. Nhiều học sinh đã đến thăm quan nơi này và đã có
được ấn tượng ban đầu về những bài văn bia.
+ Văn bản thuộc thể loại nghị luận - dạng văn bia - một dạng văn bản học sinh
thường gặp trong cuộc sống hàng ngày ở các nghĩa trang, chùa chiền, bảo tàng, một
số con đường có các tượng đài tưởng niệm … Do vậy, học sinh phần nào đã hiểu
được vai trò, tác dụng của việc dựng văn bia.
4
- Về phía học sinh: Học sinh đều được trang bị một phần kiến thức nhất định về
văn bản nhật dụng và đọc - hiểu một số văn bản nhật dụng viết bằng phương thức
lập luận ở THCS.
- Về phía giáo viên: Bản thân tôi luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với nghề.
Trong mỗi bài giảng văn bản nhật dụng nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, tôi
luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu để có được những phương pháp dạy học đem lại
hiệu quả cao cho học sinh.
2.2. Khó khăn
- Về văn bản: văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung)
là văn bản viết bằng chữ Hán, thuộc thời kỳ văn học trung đại, được xếp vào phần
đọc thêm trong chương trình Ngữ văn 10. Chính vì vậy, học sinh thường mang tư
tưởng học để biết, ít có sự tìm tòi nghiên cứu sâu sắc .
- Về phía nhà trường: chưa có phòng chức năng, quá trình dạy - học kết hợp các
phương tiện hiện đại còn gặp nhiều khó khăn: Trong một tiết dạy việc kết hợp cả
máy chiếu hắt và máy chiếu đa năng để phát huy tính tích cực ở học sinh còn hạn
chế.
2.3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
Năm học 2015 – 2016, tôi dạy lớp 10A3 (Sĩ số lớp 43 học sinh) Trường THTP
Đặng Thai Mai. Sau khi dạy văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân
Nhân Trung), tôi tiến hành kiểm tra 15 phút. Kết quả cho thấy việc vận dụng của học
sinh từ bài học vào thực tiễn chưa cao, số lượng bài điểm kém, yếu, điểm trung còn
nhiều, điểm khá và giỏi còn khiêm tốn.
Kết quả cụ thể như sau :
Hứng thú học tập
Kết quả bài kiểm tra
Lớp
Hứng
Không hứng thú Giỏi Khá
TB
Yếu Kém
Sĩ số
thú
10A3/43
35%
65%
3% 22% 55% 16% 4%
Từ thực trạng trên, để quá trình giảng dạy đạt hiệu quả hơn, tôi đã tìm tòi
nghiên cứu, mạnh dạn đổi mới phương pháp Dạy - học văn bản “Hiền tài là nguyên
khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung) theo đặc trưng thể loại để tạo hứng thú trong
quá trình học tập, khơi gợi tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả bài dạy “Hiền tài là nguyên khí của Quốc
gia” (Thân Nhân Trung)
Căn cứ vào thực trạng trên, để việc đọc - hiểu văn bản “Hiền tài là nguyên khí
của Quốc gia” (Thân Nhân Trung) đạt hiệu quả. Tôi xin nêu ra một số biện pháp sau:
3.1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
Xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự bùng nổ của thông tin khoa học, kĩ
thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều. Do vậy, chúng ta
cần phải dạy học sinh phương pháp học và chủ động lĩnh hội kiến thức. Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Khi học sinh có được phương
pháp, kĩ năng, thói quen tự học thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nâng lên.
5
Vấn đề phát triển ý thức tự học cho HS ở trường THPT là một quá trình liên tục
từ việc tự học bài đã học trên lớp, tự học cả bài mới trước khi đến lớp, tự học cả
trong tiết học có hướng dẫn của giáo viên .
Vì vậy đối với mỗi văn bản đọc thêm nói riêng, môn Ngữ văn nói chung, giáo
viên cần hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà. Cách soạn có thể theo trình tự SGK kết
hợp với mục đích dạy học của người thầy, chất lượng giờ dạy sẽ được nâng lên.
Trong mỗi tiết học về đọc văn, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh soạn bài theo
các bước sau :
Bước 1: Yêu cầu học sinh chuẩn bị một quyển vở ghi chung cả phần soạn bài và
phần kiến thức học trên lớp .
Bước 2: Hướng dẫn cho học sinh cách soạn bài: chia đôi vở, phần bên trái (hoặc
bên phải) chuẩn bị bài soạn ở nhà theo câu hỏi sách giáo khoa (SGK), phần vở còn
lại để bổ sung những thông tin cần thiết khi học trên lớp .
Ví dụ:
Đọc thêm. Tiết 62: Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia
(Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, Niên hiệu Đại Bảo thứ ba)
Thân Nhân Trung
Phần soạn bài
Câu 1: Hiền tài có vai trò quan trọng
đối với đất nước như thế nào?
Câu 2: Ý nghĩa, tác dụng của việc
khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương
thời và các thế hệ sau?
Câu 3: Bài học lịch sử rút ra từ việc
khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Câu 4: Sơ đồ kết cấu của bài văn bia ?
Phần ghi bổ sung
......................................................................
......................................................................
......................................................................
.
......................................................................
.
......................................................................
.
......................................................................
.
......................................................................
.
......................................................................
.
Cách làm này có nhiều ưu điểm: Học sinh đã nắm được phần nào nội dung cơ
bản của bài học mới, tiết kiệm thời gian trên lớp bằng việc chỉ bổ sung những kiến
thức cần thiết từ phía giáo viên và bạn bè, cùng một lúc kết hợp cả kiến thức ở nhà
với kiến thức trên lớp, tiện ích cho việc học bài mới hay bài cũ, phát huy được tính
tự học, tính tích tực của học sinh .
3. 2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản theo hướng sáng tạo
Trước khi tìm hiểu văn bản bao giờ giáo viên cũng cho học sinh đọc một vài lần
nhưng chỉ với mức độ yêu cầu đơn giản: rõ ràng lưu loát là đủ. Trong quá trình
6
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, chúng ta nhận thấy bản thân việc đọc có
nhiều cấp độ: cấp độ thứ nhất là đọc thông thường (đọc trôi chảy không vấp về ngữ
âm, ngữ nghĩa, biết ngừng giọng đúng chỗ). Cấp độ thứ hai là đọc kĩ, đọc sâu, biết
đọc các hành văn, sắp xếp ý, dụng ý trong dùng từ, ngắt câu. Cấp độ thứ ba là đọc hiểu được thông điệp mà văn bản gửi đến người đọc. Nhưng quan trọng hơn là đọc
văn còn là để cảm, để thưởng thức để tự phát triển bản thân. Trong quá trình đọc học
sinh phải tìm được ý nghĩa mà tác giả thể hiện kín đáo trong văn bản, tiến thêm một
bước, tìm thấy điều mà người đọc trước chưa thấy, đó mới thực sự là đọc sáng tạo.
Do đó, cần rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc theo từng cấp độ nhận thức từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp thì mới có kết quả.
Từ việc nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của khâu đọc văn bản, chúng ta cần
giúp học sinh đọc hiểu văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân
Trung) theo đúng đặc trưng thể loại, nhận thấy được tính chất nhật dụng của nó để
có những định hướng tốt cho bản thân và xã hội.
*Yêu cầu chung
- Cần định hướng ngay từ đầu cho học sinh về việc tìm hiểu văn bản “Hiền tài
là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung): chỉ tìm hiểu những nét đặc trưng
nhất trên cơ sở của SGK vì đây là tiết đọc thêm.
- Trong phần tiểu dẫn học sinh phải nắm được những nét chính về tác giả và
văn bản (vị trí, thời gian sáng tác, thể loại).
- Học sinh không chỉ đọc đúng từ ngữ, giọng điệu mà còn phải làm toát lên
được cảm xúc, tâm tư tình cảm của tác giả thể hiện qua văn bản, phải nghiền ngẫm
để bước đầu nắm được ý nghĩa của văn bản.
* Yêu cầu cụ thể
Bước 1: Tạo tâm thế, tình huống cho học sinh ngay từ lời dẫn vào bài mới
Đây là văn bản mang tính nhật dụng nên giáo viên cần có lời dẫn vào bài sao
cho khơi gợi được những tri thức mà học sinh đã lĩnh hội từ đời sống thực tế.
Ví dụ : Giáo viên có thể dẫn vào bài mới như sau:
Câu hỏi: Ở nơi em đang sinh sống, em đã từng quan sát những địa điểm nào
có đặt bia đá? Em hiểu văn bia (bia kí) là gì?
Định hướng trả lời: Những địa điểm có đặt bia đá như Nghã ba bia, nghĩa
trang liệt sĩ, nghĩa trang nhân dân ... văn bia (bia kí) là văn kí khắc trên bia đá nhằm
ghi chép những công việc trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công
đức lớn để lưu truyền đời sau.
Giáo viên dẫn cụ thể vào bài mới: Văn bia có ba loại chính: Bia ghi công đức,
bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc, bia lăng mộ. Bài học hôm nay không
chỉ có ý nghĩa về mặt văn hoá mà còn mang giá trị văn học: “Hiền tài là nguyên khí
của Quốc gia” (Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ
ba) của Thân Nhân Trung.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh đọc - tìm hiểu chung về văn bản
Các bước tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Nội dung cần đạt
7
Câu hỏi 1: Trường Đại học đầu tiên
của nước ta có tên gọi là gì, đặt ở
đâu ? - GV cho học sinh xem hình ảnh
Văn Miếu Quốc Tử Giám, hàng văn
bia tiến sĩ .
- GV gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn
SGK trang 31.
Câu hỏi 2: Trình bày nội dung chính
trong phần tiểu dẫn?
GV: nhấn mạnh, mở rộng một số từ
ngữ: văn chương, thời Hồng Đức …
và khẳng định đây là văn bản mang
tính nhật dụng cao (hay còn gọi là văn
bản nhật dụng)
GV mở rộng kiến thức: Bia ghi công
đức thường có 3 phần :
+ Tự (kể): nêu lí do, quá trình làm bia,
sự tích nhân vật được khắc bia (phần
quan trọng nhất)
+ Minh (phần ghi nhớ): viết bằng văn
vần tóm lược nội dung tự sự ở trên để
người đọc dễ ghi nhớ.
+ Phần ghi ngày tháng, họ tên người
làm bia được viết bằng văn xuôi.
Câu hỏi 3: Bài kí đề danh tiến sĩ khoa
Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba
thuộc loại bia ghi công đức, theo em
đoạn trích trong SGK thuộc phần thứ
mấy của tác phẩm?
GV gọi hs đọc
Câu hỏi 4: Văn bản cần đọc với giọng
như thế nào ?
Giọng bình tĩnh, đĩnh đạc, trang trọng
.
- GV hướng dẫn học sinh xem chú
thích từ khó. Bài kí đề danh tiến sĩ
khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo
thứ ba viết bằng chữ Hán, đây là bản
dịch.
Câu hỏi 5: xác định hệ thống luận
điểm trong văn bản? Luận điểm nào
quan trọng nhất? Vì sao?
I/ Đọc tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418-1499), Tự là Hậu
Phủ.
- Quê làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng,
Tỉnh Bắc Giang.
- Đỗ tiến sĩ năm 1469, nổi tiếng về văn
chương.
- Là phó nguyên soái trong hội Tao đàn do
Lê Thánh Tông sáng lập .
2. Văn bản
- Vị trí: thuộc phần thứ hai của Bài kí đề
danh tiến sĩ Khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại
Bảo thứ ba (1442), là một trong 82 bài văn
bia ở ở Văn Miếu (Hà Nội)
(Trước phần trích: có một đoạn văn dài kể
việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428)
đến năm 1484, các vua Lê tuy đều chú ý bồi
dưỡng hiền tài nhưng chưa có điều kiện
dựng bia tiến sĩ .
(Cuối phần trích: là danh sách 33 vị đỗ tiến
khoa Nhâm Tuất 1442)
- Thời gian sáng tác: năm 1484 thời Hồng
Đức.
- Thể loại : nghị luận -> bia kí (văn bia), một
thể loại văn học trung đại.
- Chú ý một số từ cần ghi nhớ như : Hiền tài
, nguyên khí, thánh đế, minh vương, khoa
danh …
- Hệ thống luận điểm :
+ Hiền tài là nhuyên khí của quốc gia ( tầm
quan trọng và ý nghĩa của hiền tài đối với
đất nước )
+ Những việc làm thể hiện sự quan tâm của
8
các thánh đế minh vương đối với hiền tài .
+ Ý nghĩa việc khắc bia tiến sĩ. Trong đó,
luận điểm 1 là gốc, là cơ sở, luận điểm 3 có
ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhất .
3. 3 . Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học
Theo chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, SGK Ngữ văn THPT biên
soạn trên nguyên tắc dạy học tích hợp và phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt
động học tập. Như vậy trong quá trình dạy học, giáo viên phải lấy học sinh làm trung
tâm, người thầy chỉ đóng vai trò định hướng học sinh chiếm lĩnh các đơn vị kiến
thức. Để giờ dạy trên lớp thực sự có hiệu quả, trước hết giáo viên gợi cho học sinh
có thể vận dụng những hiểu biết, những kiến thức đã được trang bị ở cấp dưới để
làm cơ sở cần thiết trong việc tìm hiểu tác phẩm. Thứ hai, là sử dụng phương pháp
đàm thoại, nêu câu hỏi có tính chất gợi mở, đặt học sinh vào các tình huống có vấn
đề để phát huy tính sáng tạo và khả năng phát hiện của học sinh vừa nhằm phát triển
năng lực tư duy,vừa tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. Thứ ba, cần có sự liên
hệ giữa bài học với thực tế để học sinh thấy được tính nhật dụng của văn bản và vai
trò quan trọng của nó đối với cuộc sống.
Giáo viên tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc tăng
cường kết hợp hình thức học tập cá thể với học tập hợp tác.
Tùy từng đơn vị kiến thức và mục đích dạy học, giáo viên tổ chức học sinh
hoạt động độc lập hay hoạt động hợp tác (theo tổ, nhóm). Hoạt động độc lập giúp
học sinh được bộc lộ, khẳng định ý kiến, qua đó người đọc nâng mình lên một trình
độ mới. Hoạt động hợp tác (mỗi tổ, nhóm từ 6 đến 8 người) làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Với các hoạt động này giúp học
sinh quen dần với sự phân công hợp tác trong hoạt động xã hội.
*Yêu cầu chung
- Với tinh thần “lấy học sinh làm trung tâm”, người thầy đóng vai trò tổ chức
cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức đồng thời tạo không khí học tập sôi nổi,
thoải mái, khơi dậy tính tích cực chủ động học tập của học sinh trong quá trình đọc hiểu văn bản.
- Tổ chức hệ thống câu hỏi đi từ nhận biết đến vận dụng mức độ cao, vừa đảm
bảo kiểm tra được kiến thức cơ bản của học sinh vừa kích thích được tính sáng tạo
và khả năng độc lập suy nghĩ của học sinh .
* Yêu cầu cụ thể
Các bước tiến hành
Đây là một văn bản nghị luận thuộc thời kì văn học trung đại, vì vậy ta có thể
hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản theo hệ thống luận điểm đã nêu, không nên
chia theo bố cục từng phần để tìm hiểu. Dựa theo hệ thống câu hỏi cho học sinh thảo
luận và trả lời .
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
9
Câu hỏi 1: Vai trò của hiền tài được
tác giả khẳng định như thế nào ?
Câu hỏi 2: Hãy giải thích câu nói
Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia?
Câu hỏi 3: Tác giả đã phát triển luận
điểm ra sao bằng phương pháp lập
luận nào? Nhận xét về nghệ thuật ?
Câu hỏi 4: Các thánh đế minh vương
đã làm gì để khuyến khích hiền tài?
Em có nhận xét gì về những việc làm
này?
Câu hỏi 5: Tại sao làm thế “mà vẫn
chưa cho là đủ” ?
Câu hỏi 6: Vậy việc phải tiếp tục làm
là gì?
Câu hỏi 7: Ý nghĩa của việc khắc bia
đá đề danh tiên sĩ ? Có phải chỉ
II/ Đọc- hiểu văn bản
1. Luận điểm 1: Vai trò của hiền tài đối với
quốc gia
- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia :
+ Hiền tài: người có tài cao, học rộng và có
đạo đức.
+ Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự
sống còn và phát triển của sự vật.
" Người tài cao, học rộng, có đức độ là khí
chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát
triển của đất nước, xã hội.
" Hiền tài có quan hệ mật thiết với sự thịnh suy của đất nước.
- Phương pháp lập luận: diễn dịch.
Luận điểm được triển khai qua cách so sánh
đối lập:
Nguyên khí thịnh "" Nguyên khi suy
Đ/n nhiều hiền tài Đ/n hiếm hiền tài
Thế nước mạnh
Thế nước suy
" Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên
của chân lí.
2. Luận điểm 2: Chính sách của thánh đế
minh vương đối với các hiền tài
* Việc đã làm: các triều đại phong kiến Việt
Nam như Lí, Trần, Lê đã có chính sách quý
trọng hiền tài, khuyến khích hiền tài, đề cao
kẻ sĩ, quý chuộng không biết thế nào là
cùng, ban ơn lớn mà vẫn không cho là đủ :
+ Đề cao danh tiếng.
+ Ban chức tước, cấp bậc (trạng nguyên,
thái học sinh, tiến sĩ)
+ Bảng vàng, ban yến tiệc, mũ áo, vinh quy
bái tổ về làng (võng anh đi trước võng nàng
theo sau)...
" Đây là những việc làm đúng, tốt... " Nhưng
như thế vẫn chưa đủ vì chỉ mang danh ngắn
ngủi một thời lừng lẫy, mà không lưu truyền
được lâu dài.
* Việc tiếp tục làm: Khắc bia tiến sĩ đề
danh, lưu truyền mãi mãi.
3. Luận điểm 3: ý nghĩa, tác dụng của việc
khắc bia ghi tên tiến sĩ.
+ Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông mà
10
chuộng văn suông, ham tiếng hão phấn chấn, hâm mộ, rèn luyện danh tiết,
không?
gắng sức giúp vua.
+ Ngăn ngừa điều ác kẻ ác: ý xấu bị ngăn
chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm
răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
+ Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp
phần làm cho hiền tài nảy nở, đất nước hưng
thịnh, phát triển: rèn giũa danh tiếng cho kẻ
- GV cho học sinh thảo luận câu hỏi . sĩ phu, cũng cố mệnh mạch (huyết mạch
(Mỗi nhóm là một bàn).
quan trọng) cho nhà nước.
Câu hỏi 8: Theo em bài học lịch sử rút 4. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia
ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là nghi tên tiến sĩ
gì?
- Thời nào thì hiền tài cũng là nguyên khí
của quốc gia, phải biết quý trọng nhân tài .
- Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với
sự thịnh suy của đất nước (cần lưu ý là triều
đại Lê Thánh Tông rất quý trọng hiền tài,
biết dùng nhân tài nên cũng là triều đại
hoàng kim nhất trong lịch sử chế chộ phong
kiến Việt Nam .
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta:
giáo dục là quốc sách hàng đầu, trọng dụng
nhân tài, phát triển con người thế kỉ XXI .
- Thấm nhuần quan điểm của chủ Chủ tịch
Hồ Chí Minh: một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu .
Sau khi tìm hiểu văn bản, GV cần hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị của văn
bản và làm bài luyện tập nhỏ.
Câu hỏi tổng kết :
Em hãy cho biết giá trị của văn bản trên hai phương diện nội dung và nghệ
thuật?
Định hướng trả lời :
- Giá trị nội dung : Hiền tài là nguyên khí quốc gia, có tầm quan trọng bậc
nhất đối với vận mệnh hiện tại và tương lai của đất nước .
- Giá trị nghệ thuật : Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc chiết, mạch lạc, giàu sức
thuyết phục, dẫn chứng xác thực .
Câu hỏi luyện tập:
Hiện nay nhà nước ta đã có những chính sách nào để tôn vinh, ưu đãi nhân tài ?
Định hướng trả lời:
11
- Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu các trường Đại học ở Văn Miếu hằng năm,
thành lập các hội khuyến học, trao giải Hoa trạng nguyên, tạo điều kiện cho học
sinh, sinh viên du học nước ngoài …
- Tuy nhiên còn có những hạn chế, bất cập, hiện tượng chảy máu chất xám,
hiện tượng lớp chọn, trường chuyên, luyện gà nòi trong các kì thi học sinh giỏi các
cấp.
3.4. Sử dụng phù hợp các phương tiện dạy - học truyền thống kết hợp với hiện
đại
Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu trong chương trình SGK nói
chung và đặc biệt là triển khai đổi mới phương pháp dạy học hướng vào hoạt động
tích cực, chủ động của học sinh.
Trong mỗi giờ dạy về phân môn đọc văn nói riêng và môn Ngữ văn nói chung,
việc kết hợp linh hoạt giữa phương tiện dạy học truyền thống (SGK, giáo án, bảng
phụ, tranh ảnh...) và phương tiện nghe nhìn như băng hình, các CD, máy chiếu hắt,
máy chiếu đa năng, máy vi tính, các thiết bị hiện đại sẽ tăng hiệu quả giờ dạy - học.
Đặc biệt các phương tiện dạy - học hiện đại, cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin góp phần đổi mới cách dạy, cách học, đổi mới phương pháp dạy học, gây hứng
thú, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Cụ thể như sau :
Bước 1: GV sử dụng máy chiếu đa năng soạn thảo trên phần mềm Power Point cho
học sinh xem ba bức ảnh: Văn Miếu Quốc Tử Giám, hàng văn bia tiến sĩ và bút tích
trên văn bia nhằm tạo hứng thú cho học sinh trước khi tìm hiểu phần tiểu dẫn :
- Hình ảnh 1:
12
Văn miếu Quốc Tử Giám
- Hình ảnh 2:
13
Hàng bia tiến sĩ
- Hình ảnh 3:
14
Bút tích trên văn bia
Bước 2: Giáo viên dùng bảng phụ (hoặc máy chiếu hắt) cụ thể hóa luận điểm bằng
sơ đồ văn bản “ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”
15
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM CỦA VĂN BẢN
Vai trò quan trọng của hiền tài
Những việc làm khuyến khích hiền tài
Những việc đã làm
Những việc sẽ làm
Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ
Bước 3: GV dùng phiếu học tập cho học sinh thảo luận nhóm trong câu hỏi: “Theo
anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?”
Mẫu phiếu học tập có thể làm như sau :
Trường THPT Đặng Thai Mai
Phiếu học tập
1023
Tiết 62- Đọc thêm
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
(Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba)
Thân Nhân Trung
Họ và tên học sinh ( hoặc nhóm ) ……………………………………………….........
Lớp
……………………………………………………………………………….................
Câu hỏi thảo luận: Theo anh (chị ), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến
sĩ là gì ?
Học sinh trả lời: ..............................................................................................................
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….....................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
C. KẾT LUẬN
16
1. Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy - học
Đọc văn kết hợp với quá trình thử nghiệm trong giảng dạy trực tiếp từ 2 lớp 10A3 và
10A2 trường THPT Đặng Thai Mai, đây là hai lớp cùng một đối tượng học sinh. Một
lớp khi chưa áp dụng các biện pháp trên và một lớp đã tiến hành áp dung những biện
pháp trên, tôi đã thu được kết quả sau đây để làm bài học rút kinh nghiệm:
* Đối với Lớp 10A3 khi chưa áp dụng .
Sau tiết học, tôi nhận thấy học sinh chưa hứng thú, chưa tích cực, nhiều em
còn rất mơ mồ, chưa hiểu kĩ về văn bản. Đặc biệt chưa có thói quen tự học, giờ học
chưa được sôi nổi. Tôi tiến hành kiểm tra 15 phút vào kiến thức đã học trong bài.
Kết quả khảo sát chất lượng của học sinh như sau:
Lớp
Sĩ số
10A3/43
Hứng thú học tập
Kết quả bài kiểm tra
Hứng thú
Không hứng thú
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
35%
65%
3%
22%
55%
16%
4%
* Đối với lớp 10A2 khi đã áp dụng một số biện pháp trên.
Sau tiết học, tôi nhận thấy học sinh học rất hứng thú học tập, tích cực phát biểu
xây dựng bài, nắm nội dung bài học nhanh hơn, đầy đủ hơn. Học sinh hiểu văn bản
theo đúng đặc trưng của thể loại, kết hợp giữa kiến thức đã khai thác trong văn bản
và đời sống thực tế làm nổi bật được tính nhật dụng của văn bản.
Kết quả khảo sát bằng việc kiểm tra 15 phút như sau:
Lớp
Sĩ số
10A2/4
3
Hứng thú học tập
Kết quả bài kiểm tra
Hứng thú
Không hứng thú
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
70%
30%
15%
49%
36%
0
0
Căn cứ vào kết quả khảo sát chất lượng giữa hai lớp, tôi thấy đây là việc làm
khả quan trong việc áp dụng: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy
“Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia”. Cụ thể trên bảng thống kê số lượng điểm
giỏi, khá tăng lên và điểm yếu, kém không còn, chất lượng giờ dạy được nâng lên rõ
rệt.
2. Kiến nghị, đề xuất
Căn cứ vào nội dung SGK và thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hiện nay,
tôi xin đề xuất một số vấn đề sau :
- Đối với giáo viên: trong dạy phân môn Đọc văn, giáo viên cần chú trọng đến
những văn bản đọc thêm. Quá trình dạy - học cần giúp học sinh khai thác văn bản
dựa trên đặc trưng thể loại, giúp học sinh gắn tri thức của văn bản với đời sống thực
tế.
- Đối với nhà trường:
17
+ Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, xây dựng phòng học đa năng, đảm bảo
về trang thiết bị cho việc dạy và học.
+ Cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ để học sinh có
điều kiện mở rộng tầm hiểu biết, đa dạng hóa các hình thức học tập, ví dụ tổ chức
cho học sinh đi tham quan, giao lưu học hỏi.
+ Tổ chức các chuyên đề, hội thảo, để giáo viên trau dồi chuyên môn.
+ Mở lớp bồi dưỡng chuyên môn để giáo viên có thể trao đổi phương pháp
giảng dạy .
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
STT
TÊN TÀI LIỆU
GHI CHÚ
1
Sách giáo khoa Ngữ văn 10 - Tập 2
NXB Giáo dục
2
Sách bài tập Ngữ văn 10 - Tập 2
NXB Giáo dục
3
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 - Tập 2 (TS Nguyễn NXB Hà Nội, 2006
4
Văn Đường chủ biên)
Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương NXB Giáo dục, 2006
5
6
trình SGK lớp 10 THPT môn Ngữ văn
Tài liệu Chủ đề tự chọn nâng cao
NXB Giáo dục, 2006
Hướng dẫn Thiết kế bài giảng trên máy tính (Thạc NXB Giáo dục, 2005
7
8
sĩ Trương Ngọc Châu)
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
Tham khảo tư liệu từ Internet
NXB Giáo dục, 2007
MỤC LỤC
TT
1 A. Mở đầu
2 1. Lí do chọn đề tài
Nội dung
Trang
1
1
19
3
4
5
6
7
8
9
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả bài dạy “Hiền tài là nguyên khí
của Quốc gia” (Thân Nhân Trung)
10 3.1. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
11 3.2. Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản theo hướng sáng tạo
12 3.3. Phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học
3.4. Sử dụng phù hợp các phương tiện dạy - học truyền thống kết hợp
13
với hiện đại
14 C. Kết luận
15 1. Kết quả nghiên cứu
16 2. Kiến nghị, đề xuất
2
2
2
3
3
3
4
4
5
8
11
15
15
15
20