Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một sô biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.07 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………...2
I.2. Mục đích nghiên cứu.............…………………………………………....2
I.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………....3
I.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………3
II.2. Thực trạng………………………………………………………………4
a. Thuận lợi, khó khăn……………………………………………………….4
b. Thành công, hạn chế………………………………………………………5
c. Mặt mạnh, mặt yếu………………………………………………………...5
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…………………………………….6
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra………….6
II.3.Giải pháp, biện pháp...……….….…………………….………………7
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………………………...………………7
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp……………………7
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp……………………………..12
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp……………………………...12
e. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ………..…………………………..13
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận……………………………………….………………………14
III.2. Kiến nghị……………………………………….……………………..15
Tài liệu tham khảo……………………………………….………...……….17

1


I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. 1. Lý do chọn đề tài:


Xã hội càng phát triển, nhu cầu giáo dục ngày càng cao. Trong chương
trình giáo dục phổ thông, bậc Tiểu học được coi là bậc học nền móng. Theo
mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở.
Bên cạnh đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì
chữ viết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em, dùng chữ
viết để học tập và giao tiếp.
Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thời đại công
nghệ thông tin, vậy việc rèn luyện chữ viết cho học sinh có quan trọng hay
không? Là một giáo viên tiểu học đứng lớp, tôi nghĩ rằng chữ viết không đơn
thuần là phương tiện ghi nhận kiến thức, mà nó còn là một phần kiến thức cơ
bản của học sinh tiểu học, điều này đã được ghi nhận trong quy định chuẩn
kiến thức về đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Do vậy, việc rèn
kĩ năng viết chữ cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. Đó cũng là
một trong những nội dung giáo dục ở tiểu học. Thông qua đó sẽ hình thành và
xây dựng những kĩ năng, thói quen và phẩm chất tốt cho học sinh.
Trước khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy chữ viết của học sinh nơi tôi
công tác, vẫn còn tình trạng học sinh trong trường chưa thật sự chú ý vào việc
rèn chữ, giữ vở. Tỉ lệ học sinh viết chữ đẹp chưa cao so với mặt bằng chung
của thành phố( so với các trường trong nội thành).Ở một số em chưa nắm
vững quy trình viết chữ, sách vở còn bị rách, nhàu nát, quăn góc và bẩn. Chữ
viết tuỳ tiện, sai chính tả, viết thiếu dấu, nét cao, nét thấp, viết hoa chưa đúng
mẫu,.... Trong đó chữ viết của học sinh lớp tôi khi mới nhận lớp chất lượng vở
sạch – chữ đẹp đạt tỉ lệ rất thấp.
Trong quá trình dạy, một số giáo viên chỉ lo dạy kiến thức mà trình
bày bảng chưa khoa học, còn hạn chế trong việc hướng dẫn học sinh các thao
tác viết. Một số giáo viên chữ viết còn chưa đúng, đẹp, chưa có kinh nghiệm
rèn chữ cho học sinh. Chưa chấm chữa bài một cách tỉ mỉ, thường xuyên cho
học sinh. Bên cạnh đó, đa số các bậc cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc

rèn chữ cho con em mình. Chính vì lẽ đó mà phần nào học sinh đã sao nhãng
trong việc rèn chữ, giữ vở của mình. Bởi vậy, rèn luyện chữ viết cho học sinh
tiểu học là vô cùng quan trọng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh viết
chữ đúng và đẹp, chính là yêu cầu bức xúc của người giáo viên.
Xuất phát từ trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh với ý thức
lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, bản thân tôi luôn suy nghĩ và trăn trở,
không ngừng tích lũy kinh nghiệm về chữ viết để giúp các em có được chữ
viết đúng, đẹp. Tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp rèn chữ viết
cho học sinh lớp 3”.
I. 2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh

2


, nhằm nắm bắt thực trạng chữ viết của học sinh, nguyên nhân làm hạn chế
chất lượng chữ viết và việc giữ vở sạch. Đồng thời tìm những biện pháp để
nâng cao chất lượng chữ viết giúp các em viết chữ đúng mẫu, viết đúng nét,
viết đúng chính tả, rõ ràng, viết nhanh, viết đẹp và biết cách giữ gìn sách
vở sạch sẽ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đề tài còn giúp cho việc nâng cao trình
độ chuyên môn của bản thân.
Nhiệm vụ chủ yếu để giúp học sinh rèn chữ viết đẹp là: Nghiên cứu cơ
sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến vấn đề rèn chữ viết đẹp cho học
sinh. Đánh giá đúng thực trạng chữ viết của học sinh, cũng như công tác dạy
học của giáo viên. Tìm ra nguyên nhân, hạn chế của việc giữ vở và rèn chữ
viết cho học sinh. Từ đó có những biện pháp tốt nhất giúp học sinh viết chữ
ngày càng đẹp hơn.
I. 3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 3B, trường Tiểu học Đông Thọ ( Năm học 2015 – 2016).
I. 4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp quan sát.
Phương pháp làm mẫu.
Phương pháp thuyết trình, giảng giải.
Phương pháp luyện tập thực hành.
Phương pháp điều tra viết.
Phương pháp thảo luận, phỏng vấn.
Phương pháp sử dụng trò chơi học tập.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II. 1. Cơ sở lý luận:
Con người muốn làm được người tốt thì phải rèn luyện từng tí một. Nét
chữ cũng vậy, là học trò phải viết vở sạch đẹp, rõ ràng. Người xưa có câu:
"Văn là người, Chữ cũng là người". Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng - Người
tâm huyết với sự nghiệp trồng người cũng đã từng nhắc nhở: “Chữ viết là
biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là
góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối
với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”. Khẳng định
sự cần thiết của việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh tiểu học, từ năm 2011 –
2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định về việc tổ chức thi viết chữ
đẹp hàng năm cho giáo viên và học sinh tiểu học. Chính tầm quan trọng đó,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 31/QĐ-BGD&ĐT ngày
14/6/2002 về việc ban hành mẫu chữ viết trong trường tiểu học, cũng như
hướng dẫn số 5150/TH/BGD&ĐT ngày 17/02/2002 về việc hướng dẫn dạy và
học viết chữ ở trường tiểu học. Cho đến nay đã khơi dậy trong học sinh, giáo
viên và xã hội về ý thức cần viết chữ đẹp. Đây chính là việc nhìn nhận tầm
quan trọng về ý nghĩa của chữ viết.
“Nét chữ, nết người” chữ viết là một công cụ giao tiếp, trao đổi thông
tin, là phương tiện để ghi chép, tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và
đời sống. Không những thế,chữ viết còn thể hiện tính cách con người. Vì vậy,


3


dạy học sinh viết chữ, từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ
cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt,
cũng như các môn học khác.
Tiếng Việt là môn học có vai trò quan trọng đối với học sinh tiểu học
nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng. Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm
trang bị cho học sinh một công cụ để giao tiếp, phát triển tư duy là cơ sở cho
việc học tập tốt các môn học.khác. Trong bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết
chúng ta không quá coi trọng kĩ năng này mà cũng không coi nhẹ kĩ năng
khác. Chúng luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Một học sinh có kĩ năng viết
nhanh, đẹp thì việc tiếp thu kiến thức của môn học sẽ tốt hơn, tư duy phát
triển nhanh hơn và dẫn đến khả năng đọc, nói cũng tốt hơn.
Việc rèn chữ viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học
sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, kỉ luật, óc thẩm mĩ.
Chính vì lí do đó năm 2002 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định 31
về việc thay đổi mẫu chữ viết trong trường Tiểu học gồm có 4 kiểu chữ:
+ Kiểu chữ viết đứng - nét đều.
+ Kiểu chữ viết nghiêng - nét đều.
+ Kiểu chữ viết đứng - nét thanh nét đậm.
+ Kiểu chữ viết nghiêng - nét thanh nét đậm.
Trong đó có kiểu chữ viết nghiêng nét thanh - nét đậm được đặc biệt
chú ý, bởi khi viết kiểu chữ này là một nghệ thuật, nét chữ mềm mại, mượt
mà hơn. Tuy nhiên, sau mỗi lần thay đổi như vậy lại có những điều làm được
và chưa làm được. Thực trạng chữ viết của một số học sinh hiện nay còn chưa
đúng mẫu. Các em còn viết sai chính tả, viết quá chậm hay có những học sinh
viết đúng chính tả , viết nhanh, làm tính giỏi nhưng chữ viết lại chưa đẹp,
trình bày chưa sạch sẽ, rõ ràng thì không thể trở thành một học sinh giỏi toàn
diện được. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của các em.

II. 2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
- Trong các hoạt động của nhà trường, Ban giám hiệu và đội ngũ giáo
viên luôn coi trọng việc rèn chữ viết cho học sinh, cũng như trong giáo viên.
Năm học nào nhà trường cũng đều tổ chức thi đua giữ vở sạch – viết chữ đẹp
qua các lần kiểm tra để rèn luyện ý thức viết chữ đẹp, phát huy tính tích cực
giữ vở sạch – chữ đẹp cho học sinh và giáo viên.
- Năm học 2015 – 2016, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3B với tổng
số 46 học sinh. Tôi nhận thấy một số em đã viết chữ theo quy định, một số em
viết bài sạch sẽ, trình bày đẹp. Một số gia đình học sinh đã quan tâm mua
được những loại bút máy rèn chữ viết đẹp cho các em.
- Chất lượng chữ viết của nhà trường trong những năm gần đây đã được
cải thiện nhiều so với những năm học trước.
* Khó khăn:

4


- Trường thuộc địa bàn điều kiện kinh tế dân cư không đồng đều( còn
nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn: gia đình nông nghiệp, sông nước…) ,
khuôn viên trường chật chội, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, sĩ số học sinh
quá đông. Trong đó có nhiều em tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế; một số
em có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết còn chậm.
- Cha mẹ các em ít quan tâm, chăm lo đến việc học hành, đặc biệt là
chưa thực sự coi trọng việc rèn chữ viết cho con em mình. Đã khiến cho nhiều
học sinh không tích cực trong các hoạt động học tập.
- Một số học sinh đọc còn chậm nên trong quá trình viết bài các em đều
mắc lỗi: viết chưa đúng về chính tả, về độ cao của từng con chữ, điểm đặt bút
và điểm dừng bút chưa đúng, viết thiếu dấu, chữ viết chưa đều, viết chưa cẩn

thận, viết còn chậm,… Một số em viết bút một cách tùy tiện, thích bút nào thì
viết bút đó, không có bút để luyện chữ viết.
b. Thành công, hạn chế
* Thành công:
- Qua thực tế giảng dạy, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp rèn chữ
viết đẹp đã đạt nhiều kết quả khả quan. Bài viết của học sinh có tiến bộ rõ rệt.
Các em hạn chế mắc phải các lỗi cơ bản trong quá trình viết chữ.
* Hạn chế:
- Bên cạnh những thành công còn có nhiều hạn chế nhất định như mất
nhiều thời gian trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh đòi hỏi giáo viên
phải nhiệt tình, kiên trì hướng dẫn, uốn nắn tỉ mỉ từng nét chữ cho các em.
- Học sinh tiểu học thường hiếu động, thiếu kiên trì, khó thực hiện được
các thao tác đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận khi rèn chữ viết đẹp.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh:
Trong tất cả các môn học thì hầu như môn nào các em cũng phải viết
bài vào vở, mỗi lần viết bài là giáo viên có thể hướng dẫn và uốn nắn học sinh
rèn chữ viết. Qua đó các em được rèn chữ viết thường xuyên và liên tục sẽ trở
thành thói quen để mỗi lần cầm bút là các em có ý thức viết chữ cẩn thận và
đẹp hơn.
Chữ viết đẹp không phải ngày một, ngày hai là các em có thể viết đẹp
được mà phải thường xuyên rèn luyện. Trong quá trình rèn luyện kịp thời phát
hiện những lỗi cơ bản để uốn nắn, chỉnh lại các nét, góp ý sửa chữa ngay từ
những khiếm khuyết đầu tiên, từ đó đưa ra cách thức cũng như phương pháp
rèn chữ viết phù hợp hơn.
* Mặt yếu:
Đa số các em chưa có ý thức tự rèn chữ viết ở nhà, các em không chịu
khó rèn chữ trong thời gian nghỉ lễ và nghỉ hè, dẫn đến chữ viết không có tiến
bộ. Bên cạnh đó không có sự hướng dẫn và kĩ thuật rèn chữ viết của cha mẹ
học sinh, nên ảnh hưởng đến chữ viết của các em. Do không nắm vững quy

tắc viết chữ, khi các em viết sai rồi rất khó sửa.

5


d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động một số biện pháp rèn chữ
viết cho học sinh lớp 3
- Nguyên nhân dẫn đến chất lượng chữ viết chưa đúng mẫu của học
sinh rất nhiều nhưng trong đề tài này tôi đề cập một trong những nguyên
nhân là do các em chưa hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc giữ vở
sạch, viết chữ đẹp. Đa số các em ngại viết, không có hứng thú và lòng say mê
khi viết chữ mà chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ viết cho xong bài học.
- Viết chữ chưa đẹp do tính chưa cẩn thận, tư thế ngồi và cách cầm bút,
để vở chưa đúng, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo. Một số em phát
âm sai. Do đọc sai nên khi viết các em cũng thường viết sai. Nhiều học sinh
chưa hiểu hết nghĩa của từ Tiếng Việt, chưa nắm vững cấu tạo của chữ viết,
chưa phân biệt được âm vần, phụ âm, nguyên âm hay dấu thanh.
- Một số gia đình, cha mẹ bận rộn với công việc làm ăn nên rất khó
khăn trong việc giúp các em rèn chữ viết ở nhà, ít quan tâm đến sách vở cũng
như các loại bút viết đúng tiêu chuẩn cho con em mình, nhiều em đi học quên
bút, mất bút, không có bút viết,….
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Đối với bậc tiểu học, yêu cầu cơ bản tối thiểu của học sinh là đọc thông,
viết thạo. Chữ viết của học sinh còn liên quan đến tất cả các môn học khác.
Muốn cho học sinh viết chữ đúng, đẹp thì điều trước tiên người giáo viên phải
viết bảng đẹp, cẩn thận vì học sinh tiểu học dễ bắt chước “Thầy viết thế nào,
trò viết thế ấy”. Giáo viên phải nắm chắc quy trình và kĩ thuật viết chữ thường
và chữ hoa theo mẫu chữ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh . Giáo
viên rà soát, phân loại đối tượng học sinh trong lớp để có những biện pháp rèn

chữ viết cho phù hợp. Giáo viên hướng dẫn từng thao tác, viết mẫu chữ chính
xác, thành thạo, kiên trì rèn kĩ thuật viết cho học sinh, viết từ đơn giản đến
phức tạp.
Đặc điểm học sinh lớp 3 là lứa tuổi liên kết giữa lớp 1, 2 với lớp 4, 5.
Khả năng viết chữ của các em còn chậm. Ở lớp 1, lớp 2 các em đã được học
cấu tạo chữ thường, chữ hoa nhưng do đặc điểm lứa tuổi dễ nhớ, mau quên
của học sinh tiểu học và không được rèn luyện thường xuyên nên khi lên lớp
3 thì phần lớn học sinh viết chữ chưa đúng quy trình, sai về độ cao, khoảng
cách của chữ, viết chữ thiếu dấu, đặt dấu thanh chưa đúng vị trí, tốc độ viết
không đảm bảo,… Các tiết Chính tả và Tập viết thường mất nhiều thời gian vì
các em viết bài quá chậm. Do đó, việc học các môn trong chương trình gặp
nhiều khó khăn.
Như vậy, muốn dạy cho học sinh kĩ năng viết chữ đúng yêu cầu, luyện
cho học sinh viết chữ nhanh và đẹp thì phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để
rèn luyện chữ viết cho các em. Việc rèn chữ viết cho học sinh nhằm giúp các
em ý thức cẩn thận trong khi viết, viết đúng chính tả, đảm bảo tốc độ khi viết,
để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên luôn giữ vai trò
quyết định. Bên cạnh đó cần phải phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện

6


pháp rèn học sinh của mình viết chữ đúng mẫu, đúng quy trình, viết nhanh,…
hình thành ở các em tính cẩn thận, tính kỉ luật. Ý thức này không những hình
thành ở học sinh tiểu học mà còn ở các lớp trên và về sau.
II. 3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Mục đích nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh giúp các em
nắm vững: Viết chữ phải đúng quy trình và kĩ thuật, đảm bảo tốc độ khi viết,
nhớ được độ cao, khoảng cách, điểm đặt bút, dừng bút của từng con chữ, vị trí

đặt dấu thanh,... rèn chữ viết đẹp cho học sinh.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Rèn chữ viết cho học sinh phải được chú ý trong khi các em viết ở tất
cả các môn học không chỉ riêng môn Tập viết và Chính tả. Không nên xem
nhẹ môn học nào bởi vì các môn học đều có liên quan bổ sung cho nhau. Vì
vậy, để giúp các em học sinh viết đúng quy định, rõ ràng, đều nét, viết liền
mạch, viết đẹp và đạt tốc độ yêu cầu, đồng thời có ý thức giữ gìn sách vở tôi
đã vận dụng một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh.
Thông qua việc nghiên cứu tìm tòi, tôi rà soát tình hình thực tế của lớp
mình trực tiếp giảng dạy, từ đó tìm ra những biện pháp thích hợp nhất cho
từng đối tượng học sinh. Đây chính là then chốt giúp chất lượng chữ viết
được tăng lên nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục.
- Về kiến thức: Củng cố hoàn thiện hiểu biết về hình dáng, quy trình
viết chữ, cách nối chữ hoa và chữ thường, vị trí đánh dấu thanh, khoảng cách
giữa các chữ ghi tiếng...
- Về kĩ năng: Hình thành cho học sinh kĩ năng viết nhanh, viết đúng,
viết đẹp và biết trình bày bài viết. Trước khi cho học sinh viết bài vào vở, tôi
hướng dẫn học sinh về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở. Bám sát yêu cầu
đó, tôi luôn chuẩn bị chu đáo trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh.
- Về thái độ: Học sinh có ý thức cẩn thận, tích cực, tự giác, hứng thú
trong học tập, nắn nót khi viết bài, biết giữ gìn sách vở sạch sẽ cũng như sự
trong sáng của Tiếng Việt.
Biện pháp 2: Hướng dẫn tư thế ngồi viết.
Trước hết muốn học sinh viết đẹp thì người giáo viên đừng nên nghĩ
rằng “Rèn nề nếp tác phong cho học sinh khi viết” là không quan trọng, mà
ngược lại, tư thế ngồi viết của học sinh là cái quan trọng đầu tiên giúp cho học
sinh có nét chữ đẹp. Vì vậy, ngay từ buổi đầu bước vào lớp, tôi chú ý ngay đến
tư thế ngồi viết của từng em. Nhiều em lên lớp 3 rồi mà khi viết mắt vẫn cúi sát
xuống bàn hay cầm bút quá thấp nên mực hay ra tay làm bẩn vở. Để giúp

những em này biết ngồi viết đúng tư thế, giúp chữ viết đẹp hơn và có lợi cho
sức khoẻ. Ngược lại , nếu ngồi xiêu vẹo người thì sẽ bị tật vẹo cột sống suốt
đời. Nếu các em nhìn vào vở quá sát thì mắt sẽ bị cận thị ... Sau đó giáo viên
làm mẫu cho học sinh quan sát và làm theo tư thế ngồi viết. Đây là hình ảnh
học sinh ngồi viết đúng tư thế.
7


Để giúp học sinh viết được những nét chữ đúng mẫu và đẹp, tôi đã
hướng dẫn cả lớp tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tì ngực
vào cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 – 30cm. Cánh tay trái đặt trên
mặt bàn bên trái lề vở, bàn tay trái tỳ vào mép vở, giữ vở không xê dịch khi
viết. Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn; khi viết bàn tay và cánh tay phải có
thể dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải sang trái dễ dàng. Trước mỗi giờ
viết bài, đặc biệt là giờ học Tập viết, Chính tả tôi thường yêu cầu học sinh
nhắc lại tư thế ngồi viết (Ví dụ: Hỏi “Muốn viết chữ đẹp em phải ngồi như thế
nào ?”). Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi viết đúng tư thế.
Biện pháp 3: Hướng dẫn cách để vở.
Vở mở không gập đôi, không để vở quăn mép, để hoàn toàn trên mặt
bàn, hơi nghiêng về bên trái khoảng 15 độ so với cạnh bàn sao cho mép vở
song song với cánh tay.
Biện pháp 4: Hướng dẫn cách cầm bút.
Một việc cũng hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là cách
cầm bút và đặt vở trên bàn. “Khi viết, cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay
phải: ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu
ngón cái giữ bên trái thân bút, đầu ngón giữa tựa vào bên phải thân bút. Khi
8


viết 3 ngón tay này giữ bút, điều khiển bút dịch chuyển. Ngoài ra cần sự phối

hợp của cổ tay, cánh tay, khuỷu tay khi viết”. Tôi cũng lưu ý các em cầm bút
vừa phải. Vì nếu cầm bút sát ngòi, quá xa ngòi hoặc cầm quá chặt thì việc
điều khiển bút khi viết sẽ khó khăn, làm cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra
tay, ra vở.

CÁCH CẦM BÚT ĐÚNG

Biện pháp 5: Cách viết trên vở.
Tôi luôn nhắc học sinh cách đặt vở sao cho cạnh dưới quyển vở hơi
nghiêng so với cạnh bàn. Lựa chọn vở như thế nào ? Vở viết cũng góp phần
quan trọng, phải chọn vở có trang giấu dày, dòng kẻ đều, ô li không quá to
cũng không quá nhỏ. Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng
thực chất đã góp phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh. Tiếp theo, tôi
dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, dạy cho học
sinh kĩ thuật viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời giúp học sinh
xác định được khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng
viết đúng mẫu, rõ ràng và tiến tới là viết đẹp, viết nhanh.
Biện pháp 6: Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản.
Tôi dạy cho học sinh các nét cơ bản thật kỹ. Học sinh phải nắm được
các nét cơ bản đó. Để giúp cho học sinh viết đúng cỡ chữ, viết đẹp thì không
thể coi thường phần viết nét chữ cơ bản: nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét
xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét cong hở phải,
nét cong hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt.
Với 13 nét cơ bản này tôi yêu cầu học sinh học thuộc và viết chính xác.
Từ những nét cơ bản này học sinh viết sang các con chữ rất dễ dàng.
* Ví dụ:
+ Chữ cái a gồm 2 nét: nét cong kín kết hợp với nét móc ngược (móc
phải).
+ Chữ cái h gồm 2 nét: nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu.
Bên cạnh đó tôi giải thích các thuật ngữ như:

- Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm
đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên đường kẻ
ngang.

9


- Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm
dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Biện pháp 7: Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con
chữ theo nhóm.
• Mẫu chữ cái viết thường: (chia thành 5 nhóm)
+ Nhóm 1: (1 đơn vị) o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, e, ê, c, m, n, v, x, i
+ Nhóm 2: (1,25 đơn vị) r, s nhóm chữ có nét tương đồng là nét cong,
nét móc có vòng xoắn.
+ Nhóm 3: (1,5 đơn vị) t
+ Nhóm 4: (2 đơn vị) d, đ, p, q
+ Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết.
• Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh là 0,5
đơn vị
• Mẫu chữ cái viết hoa: (chia thành 6 nhóm)
+ Nhóm 1: A, Ă, Â, N, M
+ Nhóm 2: B, D, Đ, P, R
+ Nhóm 3: C, G, S, L, E, Ê
+ Nhóm 4: I, K, V, H, T
+ Nhóm 5: O, Ô, Ơ, Q
+ Nhóm 6: U, Ư, Y, X
Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái viết
hoa G, Y được viết với chiều cao là 4 đơn vị.
• Mẫu chữ số:

+ Các chữ số: (2 đơn vị) 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Tôi giúp các em viết đúng các phụ âm đầu bằng cách đưa ra các hiện
tượng chính tả dễ nhầm lẫn để học sinh phân biệt được một cách chính xác.
* Ví dụ: Việc lẫn lộn chữ ghi âm đầu (c/k/q; g/gh; ng/ngh; ng/nh); chữ
ghi âm đệm (u/o); âm chính (i, y; ia, ya, iê, yê; ua, uô; ưa, ươ; a, ă;...) và
âm cuối (ng/nh; c/ch; i/y; u/o) là do học sinh chưa nắm vững quy tắc chính
tả. Trường hợp lẫn lộn d/gi phần lớn là viết tùy tiện, chỉ dựa vào ý chủ quan, ít
theo quy tắc.
- d/gi/r
+ dám ≠ giám; da ≠ gia; dẻ ≠ giẻ, rẻ; dễ ≠ giễ; diều ≠ giều; dù ≠ giù;
...
+ gì ≠ dì; giúp ≠ dúp; giọng ≠ dọng; giữa ≠ diữa; giặt ≠ dặc; giờ ≠ dờ;
...
- g/gh
+ gạc ≠ ghạc; gái ≠ ghái; gánh ≠ ghánh; gắt ≠ ghắt; gõ ≠ ghõ; ...
+ ghé ≠ gé; ghép ≠ gép; ghét ≠ gét; ghê ≠ gê; ghềnh ≠ gềnh; ghi ≠ gi;
...
- ng/ngh
+ ngạc ≠ nghạc; ngập ≠ nghập; nguyên ≠ nguiên; ngôi ≠ nghôi; ...
+ nghe ≠ nge; nghẹn ≠ ngẹn; nghìn ≠ ngìn; nghiêng ≠ ngiêng; ...
10


* Ví dụ: Lỗi do tiếng có vần khó: buýt ≠ bít, bút, buýp; khuỷu ≠ khủy,
khỉu, khỷu, khủi, khửu; khuya ≠ khua, khia, khya; nguệch ngoạc ≠ nguyệch
ngoặc, nghệch ngoạt; quét ≠ quyét; quyết ≠ quyếc, quếc, quyêt, quiết, qyết; ...
Đối với những em viết chưa cẩn thận, chưa chịu khó luyện chữ, tôi
kiểm tra sát sao, giao bài luyện tập cụ thể cho các em, tôi viết mẫu cho các em
luyện tập. Việc viết mẫu của tôi là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp
học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, tôi

phải viết chậm, đúng theo quy tắc, vừa viết vừa giảng giải, phân tích cho học
sinh. Khi viết mẫu, tôi tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay của tôi viết
từng nét chữ.
Học sinh viết chậm, viết sai hàng ngày, thời gian đầu tôi cho học sinh
viết thơ bốn chữ hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên viết thơ lục
bát, đoạn văn. Sau mỗi bài viết tôi đánh giá sản phẩm của học sinh, trực tiếp
chỉ chỗ sai cho học sinh từ cách trình bày đến điểm đặt bút và dừng bút của
các con chữ. Đối với học sinh viết chữ đẹp rồi thì tôi vẫn hướng dẫn các em kĩ
thuật cầm bút, lia bút, rê bút để chữ viết đẹp ở mức độ cao hơn là có nét thanh
nét đậm. Ngoài luyện chữ viết theo mẫu, tôi sưu tầm thêm các mẫu chữ đẹp,
chữ sáng tạo cho học sinh tham khảo và hướng dẫn học sinh luyện viết, khơi
nguồn cảm hứng yêu thích luyện viết chữ đẹp cho các em. Xây dựng nguồn
lực vững chãi để tham gia các hội thi viết chữ đẹp.
Biện pháp 8: Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh.
Khi rèn cho học sinh viết chữ tôi hướng dẫn cho các em phân biệt rõ độ
cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ (Khoảng cách giữa các chữ bằng
khoảng cách một con chữ, khoảng cách giữa các con chữ bằng 1/2 độ rộng
của chữ o) và ngay từ đầu giúp các em viết đúng cỡ các con chữ đó. Khi viết,
viết liền mạch, các nét chữ nối liền liên tục không bị đứt quãng. Sau đó nhấc
bút lên, viết dấu thanh rồi mới chuyển sang chữ tiếp theo. Khi viết cần lưu ý
nét bắt đầu và nét kết thúc (các nét móc, nét khuyến, nét nối,…); điểm đặt bút,
điểm dừng bút để hình thành thói quen mỗi khi các em viết bài.
* Ví dụ: Khi dạy viết chữ “trường” tôi hướng dẫn học sinh: viết truong
liền mạch không bị đứt quãng, xong mới nhấc bút lia bút lên đánh dấu của
con chữ t, ư, ơ và dấu huyền trên đầu con chữ ơ – trường.
Học sinh viết bài bất kể là bài Chính tả, Tập viết hay ghi tên bài các
môn học khác, tôi theo dõi nhắc nhở từng đối tượng học sinh. Những em viết
cẩu thả thường là những em hiếu động, mải chơi,... Do đó tôi quan tâm đặc
biệt đến đối tượng học sinh này.
Trong quá trình dạy, tôi phân tích cấu tạo của các con chữ, hướng dẫn

cụ thể cho học sinh trong quá trình luyện viết chữ có tuyên dương, khuyến
khích học sinh kịp thời, đánh giá chi tiết, cụ thể, thường xuyên. Có biện pháp
hỗ trợ giúp học sinh khắc phục nhược điểm về chữ viết của mình.
Tôi nêu một số tấm gương tiêu biểu về viết chữ đẹp cho học sinh noi
gương học tập. Kịp thời động viên, khích lệ những học sinh có chữ viết tiến
bộ. Tuyên dương những học sinh có bài viết đẹp.

11


Ngoài ra tôi thường xuyên sưu tầm các bài viết đẹp giới thiệu cho học
sinh, cho các em quan sát, nhận xét từ đó giúp các em tự học hỏi và rèn chữ
viết cho mình.

Tôi hướng dẫn cho cha mẹ học sinh cách chọn bút và rèn cho các em
cách tự luyện chữ viết ở nhà.
Tôi tích cực tự học hỏi, thường xuyên rèn luyện chữ viết của mình đúng
mẫu và đẹp, trau dồi kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh qua đồng nghiệp
và các tài liệu, phương tiện giáo dục.
Chính vì vậy để áp dụng tốt các biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh
một cách khoa học thì phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li, từng tí của giáo
viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh. Không nên
cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài dễ gây mỏi tay và chán. Cần
thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học. Tổ chức
thi “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong từng tháng, tạo sự hứng thú rèn luyện
cho học sinh.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải kiên
trì, rèn luyện hàng ngày cho học sinh, uốn nắn và kịp thời giúp đỡ học sinh,
lập kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh một cách phù hợp với từng đối tượng

học sinh trong lớp.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp tôi đã thực hiện trong đề tài có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, chúng là cầu nối để tạo lên sự thành công, là một quá trình
rèn luyện thường xuyên và bền bỉ mang lại hiệu quả trong việc rèn chữ viết
đẹp cho học sinh. Mỗi giải pháp, biện pháp trong đề tài tác động qua lại và hỗ

12


trợ với nhau nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh tại lớp tôi. Góp
phần hình thành nên các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và học tốt tất cả các môn
học.
e. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Khi đã nắm được vai trò quan trọng của việc rèn chữ viết cho học sinh
và phối hợp khéo léo các biện pháp trên vào quá trình giảng dạy nói chung và
việc rèn chữ viết cho học sinh nói riêng. Qua một năm thực hiện, kết quả
được ghi nhận như sau:
NĂM HỌC
2015 – 2016

Xếp loại A
SL
Tỉ lệ %

Xếp loại B
SL
Tỉ lệ %

Đầu năm


16

34,7

30

65,3

Giữa học kì I

18

39,1

28

60,9

23

50

23

50

Giữa học kì II

25


54,3

21

45,7

Cuối học kì II

31

67,4

15

32,6

Cuối học kì I

TSHS

46

Nhìn vào bảng kết quả rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 3B trong
năm học 2015 – 2016, đầu năm chất lượng vở sạch – chữ đẹp còn thấp do
chưa nắm được kĩ thuật viết chữ nên các em còn quên cấu tạo của các nét cơ
bản, chữ viết còn tẩy xóa nhiều, viết còn sai về độ cao, khoảng cách, các nét
chữ cũng như điểm đặt bút chưa đúng, vở còn bị quăn góc nên xếp loại A chỉ
đạt 34,7%; loại B là 65,3%.Nhưng nhờ sự kiên trì rèn luyện, áp dụng các biện
pháp rèn chữ viết cho học sinh nên hàng tháng kết quả vở sạch – chữ đẹp của

các em có sự tiến bộ và thu được thành công rõ rệt. Số lượng học sinh đạt vở
sạch – chữ đẹp đến cuối học kì I xếp loại A tăng 50%; loại B đạt 50%.
Trước sự tiến bộ về chữ viết của các em học sinh lớp mình, tôi rất vui
mừng và tiếp tục áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh ở học kì II
và tôi cũng thu được kết quả khả quan. Cụ thể ,tôi thấy chữ viết của các em
ngày một tiến bộ lên, các em ngồi đúng tư thế, cầm bút, để vở viết đúng cách,
hình thành được kĩ năng viết đúng mẫu, chữ viết rõ ràng, viết nhanh và đẹp
hơn. Các em có ý thức rèn chữ viết hơn trong mỗi giờ học, kết quả đến cuối

13


học kì II vở sạch – chữ đẹp loại A tăng 67,4%; loại B giảm còn 32,6%. Chính
kết quả đó đã động viên và khích lệ cả cô và trò tiếp tục rèn luyện chữ viết
trong thời gian tiếp theo để tỉ lệ vở sạch – chữ đẹp của các em cao hơn nữa.
- Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém về chữ viết
của học sinh, khắc phục những khó khăn trong học tập, từng bước nâng cao
chất lượng rèn chữ viết đẹp cho học sinh. Sau khi nghiên cứu và thực hiện các
biện pháp trên cho thấy chất lượng vở sạch – chữ đẹp của học sinh đã được
nâng cao dần.
- Sau một thời gian kiên trì tìm ra những giải pháp trong quá trình rèn
luyện chữ viết cho học sinh đã nâng cao chất lượng chữ viết cho từng đối
tượng học sinh lớp tôi giảng dạy. Việc giữ vở sạch – viết chữ đẹp của học sinh
có sự tiến bộ rõ rệt và thu được kết quả khả quan: Có 31/46 em được công
nhận chữ viết đẹp loại A . Sự tiến bộ rõ rệt về chữ viết của các em đã thúc đẩy
các em nỗ lực phấn đấu viết chữ đẹp.
- Kết quả đã cho thấy hiệu quả của đề tài trong việc rèn chữ viết cho
học sinh không phải ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của
một quá trình dày công khổ luyện của cả cô và trò. Việc giữ vở sạch, viết chữ
đẹp của học sinh ở lớp tôi đã có sự tiến bộ rõ rệt: chữ viết tương đối đều, bài

viết sạch đẹp, tốc độ viết của học sinh đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp
của học sinh cũng nâng lên, tình trạng viết sai lỗi chính tả còn ít. Một số em
có khả năng viết chữ nghiêng, chữ sáng tạo có nét thanh nét đậm.
- Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: nghiên cứu và áp dụng
thực tế rèn luyện chữ viết hàng ngày có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh bậc tiểu
học nói chung. Bên cạnh đó nâng cao khả năng đọc, viết Tiếng Việt cho học
sinh.

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III. 1. Kết luận
Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam, nâng cao chất lượng chữ viết cho học
sinh cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Việc viết chữ đẹp không chỉ là thành
tích mà là yêu cầu căn bản của người học trò. Nét chữ thể hiện tính kiên trì,
chăm chỉ của người viết. Những dòng chữ thẳng hàng, đẹp, rõ nét thể hiện sự
trang trọng và tính cách cẩn thận của người viết đối với người đọc. Bởi lẽ với
bất kỳ môn học nào đều phải đạt được yêu cầu trọng tâm về kiến thức, kỹ
năng và thái độ. Ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ, đức tính kiên trì, bền bỉ, thận
trọng và chính xác.
Thấy được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp cho
học sinh là một nhiệm vụ cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học
của bậc Tiểu học. Tôi đã áp dụng và thực hiện thành công các biện pháp sau:
1. Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh.
2. Hướng dẫn tư thế ngồi viết.

14



3. Hướng dẫn cách để vở.
4. Hướng dẫn cách cầm bút.
5. Hướng dẫn cách viết trên vở.
6. Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản.
7. Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm.
8. Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh.
Xây dựng thành công phong trào viết chữ đẹp là một việc làm hết sức
cần thiết và quan trọng, không thể thiếu trong việc tổ chức các hoạt động giáo
dục ở trường Tiểu học. Vì nó sẽ giúp học sinh biết giữ cẩn thận sách vở của
mình, có ý thức luyện viết chữ đẹp làm cho việc học tập của các em được dễ
dàng, thuận lợi và hiệu quả cao hơn. Để có được nét chữ đẹp, ngoài năng
khiếu bẩm sinh, mỗi người phải trải qua quá trình kiên trì, chăm chỉ rèn chữ
viết. Bên cạnh đó còn thể hiện được ý thức của con người trong quá trình học
tập và rèn luyện.
III. 2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường: Tổ chức thường xuyên các cuộc thi viết chữ đẹp
cho giáo viên và học sinh. Không nên giới hạn số lượng thí sinh dự thi để giáo
viên và học sinh có cơ hội giao lưu, học hỏi và thể hiện năng lực bản thân.
Cần có khen thưởng, động viên, khuyến khích với giáo viên và học sinh có
tiến bộ trong quá trình giảng dạy và rèn luyện chữ viết. Về cơ sở vật chất: Bàn
ghế phải phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi.
- Đối với giáo viên: Cần phải rèn kĩ năng đọc, viết thật chuẩn, thường
xuyên tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo. Giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi, sáng tạo và có bản lĩnh, có
tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận tụy với học sinh.
Mỗi giáo viên phải tự rèn luyện mình từ chữ viết ở vở, ở bảng, đến tư
thế ngồi viết, cách cầm bút để làm gương trước học sinh. Giáo viên phải đánh
giá bài viết thường xuyên cho học sinh, kịp thời khuyến khích và động viên
học sinh theo đúng tinh thần của Thông tư 30/2014. Phải kết hợp và sử dụng
các phương pháp rèn luyện chữ viết cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học

sinh của lớp mình, tuân theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp. Từ đó giúp các em: Viết chữ đúng quy trình và kĩ thuật, nhớ được độ cao,
khoảng cách, điểm đặt bút, dừng bút của từng con chữ, vị trí đánh dấu
thanh,... viết đúng, viết nhanh, viết đẹp.
- Đối với học sinh: Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng
nghe, nhận xét của cô, của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược điểm của
mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong rèn
luyện chữ viết đẹp.
- Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn nữa tới việc học tập của
con em mình. Kết hợp với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm để rèn kĩ năng
viết chữ đẹp cũng như các kĩ năng khác cho các em. Cha mẹ học sinh phải
thường xuyên theo dõi, kiểm tra vở của con em mình. Bên cạnh đó phải tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, về mọi mặt giúp nâng cao chất lượng

15


chữ viết của học sinh, để các em có ý thức giữ gìn vở sạch sẽ, luyện chữ đẹp ở
lớp và ở nhà.
Trên đây là “Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3” của
bản thân tôi trong quá trình trực tiếp giảng dạy và rèn chữ viết đẹp cho học
sinh, đề tài là sự mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào phong trào “Vở
sạch – chữ viết đẹp” nói chung và rèn luyện nhân cách cho học sinh nói riêng.
Tuy bước đầu đã thu được những kết quả nhất định song không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung
của chuyên môn nhà trường, của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả trong
công tác rèn chữ viết cho học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG


TP Thanh Hóa, ngày 02 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Tiến

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 31/2002/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2002 ban hành Mẫu chữ
viết trong trường tiểu học.
2. Quyết định số 5150/TH ngày 17/6/2002 về việc Hướng dẫn dạy và học
viết chữ ở Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Công văn 9832/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2006 về việc Hướng dẫn thực
hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5.
4. Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Điều lệ trường
tiểu học.
5. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
6. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 3.
7. Vở luyện viết chữ đẹp lớp 3.
8. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.

17




×