Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một vài kinh nghiệm dạy học tích hợp trong bài làm quen với số nguyên âm, số học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG BÀI LÀM QUEN VỚI SỐ NGUYÊN ÂM
SỐ HỌC LỚP 6

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hòa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cẩm Quý
SKKN thuộc môn: Toán

CẨM THỦY, NĂM 2016


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

I. MỞ ĐẦU

2


2

1. Lí do chọn đề tài

3

3

2. Mục đích nghiên cứu

3

4

3. Đối tượng nghiên cứu

3

5

4. Phương pháp nghiên cứu

3

6

II. NỘI DUNG

3


7

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

8

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

9

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

10 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

11

19

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

12 1. Kết luận


19

13 2. Kiến nghị

19

14 Tài liệu tham khảo

21

2


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung, phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông và
trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích
cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học
"tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo
hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở
mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục
có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi
trường, an toàn giao thông...Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung

kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được
tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học
tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng
một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Nước ta đã, đang và sẽ tiếp tục tiến hành chương trình giáo dục phổ thông
mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này đã tạo một luồng sinh
khí mới trong dạy và học các môn khoa học tự nhiên và xã hội. Trong những
năm gần đây, dạy học các môn theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn
các môn học như Hóa - Lý, Ngữ văn – Địa lý.....giúp học sinh có kiến thức bao
quát rộng hơn về nội dung được học trong bài. Đặc biệt hơn, Toán học lại là một
bộ môn khoa học và cũng là nền tảng cho các bộ môn khoa học khác. Nó có ứng
dụng hầu hết trong các lĩnh vực của cuộc sống. Vậy vận dụng phương pháp dạy
học theo hướng tích hợp kiến thức liên môn như thế nào để học sinh học được
toán, say mê hứng thú với môn học đươc coi khô khan này? Đó là điều trăn trở
đối với giáo viên dạy bộ môn Toán nói chung và cá nhân nói riêng.
Cũng chính vì lí do đó, tôi cố gắng tìm hiểu và quyết định thực hiện việc
tích hợp các môn Vật Lý, Lịch Sử, Địa Lý, Mỹ Thuật, Thể Thao và Hiểu biết Xã
hội vào giảng dạy bài “Làm quen với số nguyên âm” (Số học 6) một cách thành
công, tôi xin mạnh dạn trình bày đề tài: “Một vài kinh nghiệm dạy học tích hợp
trong bài làm quen với số nguyên âm – Số học lớp 6” để cùng trao đổi với các
bạn đồng nghiệp đang giảng dạy môn Toán học nói chung và dạy ở trường trung
học cơ sở Cẩm Quý nói riêng, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
3


2. Mục đích nghiên cứu:
Để thấy được rõ ràng hơn về mục đích và ý nghĩa của Dạy học tích hợpliên môn. Để cả giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa và sự cần thiết trong
quá trình tích hợp kiến thức các môn học trong quá trình dạy học và cả trong

cuộc sống.
Rút ra kinh nghiệm để áp dụng vào công tác giảng dạy của bản thân và
làm tài liệu tham khảo cho đồng nghiệp... trong quá trình giảng dạy.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong bài làm quen với
số nguyên âm – Số học lớp 6 ở trường THCS Cẩm Quý.
4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp
+ Phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
+ Phương pháp dạy học trực quan.
+ Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.
+ Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy.
Nghiên cứu tài liệu trên mạng Intenet và quan sát, phỏng vấn, điều tra
bằng bảng hỏi khi dạy học sinh. Sau đó sử dụng thống kê để sử lý số liệu thu
được và rút kinh nghiệm.
Phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp yêu cầu giáo viên chú ý
hướng dẫn học sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh những tri thức kĩ năng đặc thù của từng
phân môn, từng bài học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác những yếu tố
chung, những yếu tố có mối liên hệ giữa các phân môn, các bài học khác cùng
loại. Từ đó giúp hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng cơ bản cho học sinh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
môn học ví như lồng ghép nội dung dân số vào môn Sinh học, môn Địa lí; nội
dung giáo dục môi trường môn Sinh học, môn Công dân… Như vậy thông qua
dạy học tích hợp liên môn thì những kiến thức, kỹ năng học được ở môn này có
thể sử dụng như những công cụ để nghiên cứu, học tập các môn học khác.

Chẳng hạn sử dụng Toán học như những công cụ đắc lực để nghiên cứu Sinh
học hay Tin học được sử dụng như một công cụ để mô hình hóa các quá trình
sinh học, các thí nghiệm sinh học…
4


So với dạy học đơn môn hiện nay thì dạy học tích hợp liên môn không có
nhiều khác biệt về phương pháp tổ chức và hình thức dạy học bởi, cho dù dạy
học liên môn hay đơn môn thì đều đòi hỏi chúng ta phải tổ chức các hoạt động
dạy học một cách tích cực, tự lực, sáng tạo, tăng khả năng vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đối với việc dạy học một chủ đề thì liên
môn hay đơn môn đều cần phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy
nó bao gồm cả ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng trong các môn học
khác. Sự khác biệt chủ yếu là chỉ ở nội dung của chủ đề Dạy học đơn môn, đề
cập đến kiến thức thuộc một môn học, dạy học liên môn đề cập đến kiến thức
thuộc nhiều môn học “liên quan”, do vậy nếu ở các nội dung có tiềm năng dạy
học tích hợp liên môn mà chúng ta tổ chức dạy học tích hợp liên môn hợp lí thì
cả học sinh và giáo viên đều có thể dễ dàng tiếp cận và thực hiện có hiệu quả,
đáp ứng được mục tiêu của đổi mới giáo dục theo xu thế giáo dục hiện đại.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong thực tế hiện nay việc học đối với một bộ phận học sinh là quá khó
và nhàm chán. Do hàng ngày các em chỉ thụ động tiếp thu những kiến thức có
trong sách giáo khoa. Dẫn đến các em chán học, lười học, chất lượng học không
cao. Đặc biệt là đối với môn Toán, với các con số khô khan, cứng nhắc, học sinh
lại càng khó học.
Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy việc dạy học tích hợp các môn học
không những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển
năng lực, kiến thức, kỹ năng, vận dụng sáng tạo kiến thức và làm cho việc học
tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn học được thực hiện
riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục giúp đào tạo những

người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề phức tạp của
cuộc sống hiện đại.
Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực của học sinh,
góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở nhà trường. Bên cạnh đó,
giáo viên có thể trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Kết hợp các kiến thức liên môn trong môn Toán làm cho học sinh hứng
thú khi học tập bộ môn, vận dụng được nhiều mảng kiến thức khác nhau, kết
hợp hài hòa kiến thức các môn học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
Vì vậy, với bài “Làm quen với số nguyên âm” việc dạy học theo hướng
tích hợp các bộ môn Vật lí, Lịch sử, Địa lí, Mĩ thuât, Thể dục và Hiểu biết xã hội
đã giúp học sinh tích cực chủ động, trở thành chủ thể của hoạt động học tâp. Các
em hào hứng, hăng say nắm bài một cách hiệu quả, giờ học trở nên sinh động,
hấp dẫn. Rèn được các kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức trong
học tập vào trong thực tiễn, nâng cao khả năng tổng hợp phân tích đánh giá và
giải quyết vấn đề cho học sinh. Đồng thời, hình thành thái độ rõ ràng, tích cực
trong học tập. Từ đó, học sinh có thói quen tự học, tự rèn luyện. Các em biết xây

5


dựng mối quan hệ bạn bè thân thiện, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình
và cộng đồng.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
3.1. Xác định rõ ràng, tổng thể về mục tiêu, kiến thức trọng tâm của
bài học từ đó thiết kế phạm vi tích hợp liên môn trong dạy học:
Bài “ Làm quen với số nguyên âm” được giảng dạy trong chương trình
Toán 6. Với mục tiêu là giáo dục cho học sinh thấy được tầm quan trọng của số
nguyên âm trong việc mở rộng tập hợp số tự nhiên. Nhận biết các số nguyên âm
qua các ví dụ thực tiễn.. Trong thực tế người ta dùng đến số nguyên âm để Biểu
thị nhiệt độ dưới 00c; biểu thị độ cao dưới mực nước biển; biểu thị số tiền nợ,

tiền lỗ thông qua kinh doanh buôn bán; chỉ thời gian trước công nguyên. Vì vậy,
để đạt được mục tiêu của bài học cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học trong đó phương pháp tích hợp kiến thức các bộ môn đóng vai trò quan
trọng.
Sau khi học xong bài học sinh cần nắm được:
Kiến thức.
- Biết được nhu cầu cần thiết phải mở rộng tập N.
- Nhận biết và các số nguyên âm qua các ví dụ thực tiễn.
Kĩ năng.
- Đọc đúng các số nguyên âm qua các ví dụ thực tiễn;
- Biết cách biểu diễn các số tự nhiên và các số nguyên âm trên trục số.
Thái độ.
- Trong tính toán các em cần Cẩn thận, chính xác, trung thực;
- Học sinh yêu thích,có hứng thú và chủ động hơn trong học tập.
Phát triển năng lực của học sinh:
Năng lực tính toán.
Năng lực tư duy lôgic.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực hợp tác.
Nội dung các môn học cần thực hiện dạy tích hợp trong bài bao gồm:
* Môn Vật lí:
Với kiến thức vật lí 6, bước đầu học sinh biết được ở nhiệt độ nào thì
nóng , nhiệt độ nào thì lạnh. Khi nào nước đóng băng,nước đá tan chảy. Từ đó,
các em biết cách giữ ấm cho cơ thể mình và nhắc nhở mọi người xung quanh
mặc đủ ấm khi nhiệt độ xuống thấp
6


* Môn lịch sử:
Giúp học sinh nhớ lại và vận dụng các kiến thức lịch sử ở lớp 6 về sự

thành lập nhà nước Văn Lang vào khoảng thế kỉ VIII- thế kỉ VII TCN.Các em
hiểu được giá trị lớn lao của việc thành lập một nhà nước đã rất khó .Nhưng để
giữ được nhà nước đó lại càng khó khăn hơn Thấy được mặc dù bị áp bức, bóc
lột nặng nề, nhưng nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Bà Triệu vẫn vùng lên
chống lại ách đô hộ của nhà Ngô vào năm 248 để giải quyết vấn đề mà yêu cầu
bài học đưa ra.Từ đó, rèn cho học sinh kỹ năng biết vận dụng kiến thức vào
thực tế, biết phân tích đánh giá sự kiện, nhân vật lịch sử phục vụ bài học. Hình
thành cho học sinh ý thức thái độ tích cực, yêu chuộng hoà bình, ghét chiến
tranh. Biết quý trọng gìn giữ thành quả mà ông cha để lại.
* Môn địa lí:
Bằng kiến thức địa lí về độ cao của các đỉnh núi, các đáy vịnh, học sinh
xác định được độ cao của núi Phú Sĩ ở Nhật Bản,núi Phan-xi-păng cao nguyên
Đắc Lắc ở Việt Nam. Khác với độ cao của đáy vịnh Cam Ranh, rãnh Ma ri-ana…Qua đó, các em thấy được tài nguyên do thiên nhiên ban tặng là vô cùng
quý giá . Giúp các em có ý muốn khám phá, tìm hiểu về nó.Cũng từ đó, học sinh
có ý thức gìn giữ, bảo vệ những di sản mà thiên để lại cho con người.
* Tích hợp với hiểu biết xã hội:
Qua tài liệu trong sách giáo khoa, các thông tin từ ti-vi. Internet…học sinh
ngưỡng mộ, kính phục Pi-ta-go nhà toán học vĩ đại của thế giới. Các em biết
được Thế vận hội đầu tiên của loài người diễn ra năm 776 trước công nguyên.
Trong thực tế việc kinh doanh, buôn bán có hiệu quả cao là vô cùng khó .
Làm thế nào dể buôn bán có lãi, không bị thua lỗ đòi hỏi phải có bộ óc nhanh
nhạy, tính toán chuẩn xác. Từ đó, khi đang ngồi trên ghế nhà trường, học sinh
biết quý trọng đồng tiền của cha mẹ. Sau này lớn lên, các em biết cách kiếm tiền
và tiêu xài một cách tiết kiệm nhất.
* Môn Mĩ thuật:
Dựa vào kiến thức môn Mỹ thuật đã học trong nhà trường, học sinh vẽ
được trục số. Biết cách vẽ và phối màu cho bản đồ tư duy.
* Môn thể thao:
Dùng số nguyên biểu thị số bàn thắng, bàn thua trong các trận đấu.
* Mục đích, ý nghĩa: Nhằm bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng trong

chương trình, hợp lý và có kết quả cao trong quá trình tích hợp liên môn giữa
các môn học để từ đó phân chia thời lượng một cách hợp lý trong tiết học;
truyền cảm hứng phấn khởi, vui vẻ và hào hứng trong quá trịnh chủ động, tích
cực học tập của học sinh…từ đó có cơ sở chuẩn bị đầy đủ và hợp lý về thiết bị
và học liệu cho tiết dạy học
3.2. Chuẩn bị đầy đủ, hợp lý về thiết bị dạy học, học liệu trong quá
trình thiết kế và thực hiện bài học:
Thiết bị dạy học và học liệu phục vụ cho quá trình thiết kế và tiến hành
thực hiện bài học là một trong những yếu tố quyết định cho sự thành công của
7


tiết học. Bởi vậy, việc chuẩn bị đầy đủ và hợp lý các thiết bị dạy học và nguồn
học liệu phục vụ cho việc thiết kế bài giảng và tiến hành bài học có ý nghĩa vai
trò vô cùng quan trọng trong suốt quá trình từ thiết kế bài học cho đến khi kết
thúc bài học. Đối với việc dạy học tích hợp trong bài làm quen với số nguyên
âm – Số học lớp 6, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ và hợp lý các yêu cầu sau:
+ Giáo viên:
Thiết bị, phương tiện dạy học:
- Máy chiếu, giấy khổ to, bút màu, tranh vẽ
Nguồn tư liệu, học liệu:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Toán 6, sách bài tập Toán 6. Sách
giáo khoa Lịch sử 6. Sách giáo khoa Địa Lý lớp 7. Sách giáo khoa Vật lí 6.
- Giáo án.
- Tranh ảnh, tư liệu, sự kiện và nhân vật lịch sử , một số địa danh trong
nước và trên thế gới từ các tư liệu trên các nguồn thông tin đại chúng.
- Phiếu học tập của học sinh.
+ Học sinh:
- Học bài cũ, đọc và nghiên cứu trước bài mới
- Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Chuẩn bị màu vẽ, giấy khổ lớn.

Lưu ý: Trong quá trình thực hiện dạy học tích hợp giáo viên cần cập nhật
tư liệu, hình ảnh một cách kịp thời, có tính thời sự cho phù hợp với thực tế và
đạt hiệu quả giáo dục.
3.3. Xác định rõ ràng các hoạt động, nội dung của các hoạt động dạy
học và tiến trình dạy học của các hoạt động:
Việc xác định rõ ràng và đầy đủ nội dung và cách thức tiến hành các hoạt
động dạy học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là đối với dạy học tích hợp –
liên môn. Tiến trình thực hiện khéo léo, hợp lý các hoạt động dạy học sẽ tạo
được cảm hứng và kết quả giờ học tốt cho cả giáo viên và học sinh.
Đối với bài quen với số nguyên âm – Số học lớp 6 được chia thành 6 hoạt
động chủ yếu sau đây:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Cách tiến hành: Để đưa học sinh vào bài học, giáo viên sử dụng hình
ảnh Đề-Các- nhà toán học đầu tiên của nhân loại. Ông đề nghị biểu diễn số âm
trên trục số vào bên trái điểm 0 và từ đó số âm dần có quyền bình đẳng với số
dương.
Giáo viên tích hợp với hiểu biết xã hội bằng các câu hỏi: Ai là người đề
nghị biểu diễn số âm trên trục số vào bên trái điểm 0? Với hiểu biết về xã hội
các em có thể trả lời là Đề-các. Sau đó hỏi tiếp: Em hãy giới thiệu đôi nét về Đècác? Bằng kiến thức hiểu biết của mình các em trả lời như sau:

8


Nói đến số nguyên âm, từ thế kỷ III trước Công Nguyên các số âm xuất
hiện trong bộ sách “Toán thư cửu chương” của Trung Quốc. Khi đó số dương
được hiểu như số “tiền lãi”, số “tiền có” còn số âm được hiểu như số “tiền lỗ”,
số “tiền nợ”. Khi đó còn chưa có dấu “ - ”, người Trung Quốc dùng màu mực
khác để viết các số chỉ số tiền nợ, tiền lỗ để phân biệt với các số tiền có, tiền lãi.
Đến thế kỷ XVII Đề-Các(1596-1650) là nhà toán học đầu tiên của nhân
loại. Ông là người Pháp, sinh tại Hà Lan,thuộc gia đình quý tộc. Ông mới đề

nghị biểu diễn số âm trên trục số vào bên trái điểm 0 và từ đó số âm dần có
quyền bình đẳng với số dương.

Với việc sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức hiểu biết xã hội để
giới thiệu bài,giáo viên đã mở ra cho học sinh việc chuẩn bị tìm hiểu bài “ Làm
quen với số nguyên âm”.
Hoạt động 2: Thông qua các ví dụ để hướng học sinh tới những khái
niệm mới.
* Yêu cầu:
Kiến thức:
- Ví dụ 1: Học sinh nắm được Số nguyên âm dùng để biểu thị nhiệt độ
dưới O độ C.
Để học sinh hiểu rõ vấn đề, giáo viên đưa ra ví dụ : Để đo nhiệt độ, người
ta dùng nhiệt kế. Tich hợp môn Vật lí: Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi: Nhiệt
độ của nước sôi là bao nhiêu độ C? Nhiệt độ của nước đá đang tan là bao nhiêu
độ C? Vậy khi nhiệt độ giảm đến bao nhiêu độ C thì nước đóng băng? Nhiệt độ
giảm dưới 0oC thì nước đóng băng. Vậy số nguyên âm dùng để làm gì?
Tiếp tục tích hợp với kiến thức hiểu biết xã hội , giáo viên cho học sinh
đọc nhiệt độ của một số tỉnh thành phố trong nước và một số thành phố lớn trên
thế giới.
Hà Nội nhiệt độ 180C

9


Cầu Long Biên • Bến Đục chùa Hương.Tháp Rùa.Khuê Văn Các •
Lăng Hồ Chí Minh • Nhà hát Lớn

Huế nhiệt độ 200C


Ngọ Môn(午午)

Đà Lạt nhiệt độ 190C

Toàn cảnh hồ Xuân Hương vào lúc sáng sớm

TP Hồ Chí Minh nhiệt độ 250C

Chợ Bến Thành, Sài Gòn
10


Bắc Kinh nhiệt độ âm 20C

Quảng trường Thiên An Môn

Pa-ri nhiệt độ 00C

Tháp Eiffel

Mát-xcơ-va nhiệt độ âm 70C

Điện Kremli và Quảng trường Đỏ ở Moskva

Niu-yóoc nhiệt độ 20C

Tượng Nữ thần Tự do

Qua ví dụ trên học sinh hoạt động sôi nổi, tích cực và đã nắm được khi
biểu diễn nhiệt độ dưới 0 0c thì người ta viết nhiệt độ đó với dấu trừ đằng trước.

Từ đó học sinh có kỹ năng đọc, viết thành thạo các số nguyên âm và biết so sánh
nhiệt độ của các thành phố. Có hứng thú xem chương trình Dự báo thời tiết.
- Ví dụ 2: Qua ví dụ học sinh nắm được số nguyên âm biểu thị cho độ cao
dưới mực nước biển.
Để học sinh hiểu rõ vấn đề, giáo viên đưa ra ví dụ : Về độ cao của một số
địa danh. Tích hợp môn Địa lí và hiểu biết xã hội: Giáo viên đưa ra hệ thống câu
hỏi: Đọc độ cao của một số địa danh đỉnh núi Phú Sĩ, núi Phan-xi-păng, cao
nguyên Đắc Lắc, Vịnh Cam Ranh, Thềm lục địa Việt Nam, Biển Chết,Rãnh Mari-a, núi E-vơ-rét.
Thông qua bài tập học sinh biết được Núi Phú Sĩ trải dài trên địa phận
tỉnh Shizuoka và tỉnh Yamanashi, ở phía Tây Nam Tokyo. Đây là một núi lửa
11


còn hoạt động và là ngọn núi cao nhất của Nhaật Bản với độ cao tuyệt đối
3.776 mét. Đỉnh núi Phú Sĩ quanh năm tuyết phủ, tạo nên một vẻ đẹp hùng vĩ
tráng lệ. Dưới chân núi có 5 hồ nước ngọt lớn là: Kawaguchi, Yamanaka, Sai,
Motosu và Shiji. Cùng với hồ Ashi ở gần đó, chúng tạo nên một cảnh quan tuyệt
đẹp cho núi. Đây là một phần trong công viên Quốc gia Phú Sĩ –Hakone-Izu.
Biển Chết nằm trên biên giới giữa Bờ Tây, Israel và Jordan trên thung
lũng Jordan. Khu vực chứa nước bị hãm kín này có thể coi là một hồ chứa nước
có độ mặn cao nhất trên thế giới.
Biển Chết dài 76 km, chỗ rộng nhất tới 18 km và chỗ sâu nhất là 400 m.
Bề mặt biển Chết nằm ở 417,5 m (1.369 ft) dưới mực nước biển (số liệu năm
2005).

12


Núi Phú Sĩ cao 3.776 mét


Biển Chết

Vịnh Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa từ lâu đã được xem là một trong
3 cảng biển tự nhiên tốt nhất thế giới, cùng với vịnh San Francisco của Mỹ và
vịnh Rio de Janéro của Brazil. Đây cũng là một trong những vịnh nguyên sơ,
được ví như một “dải lụa xanh” tuyệt đẹp của Việt Nam và thế giới
Phan-xi-păng là 3143 mét

Độ cao của đáy vịnh CamRanh
là –30 mét

Bia đá đánh dấu vị trí cao nhất của Phansipan

Điểm du lịch lý tưởng

Thông qua nội dung này học sinh biết Phan-xi-păng là đỉnh núi cao nhất
Đông Dương (nóc nhà Đông Dương) đây cũng là nơi tham quan, du lịch sinh
thái, nghiên cứu, thám hiểm quan trọng của Việt Nam. Trên dãy Hoàng Liên Sơn
có nhiều động- thực vật quý cần bảo vệ và khai thác hợp lý.
Để hiểu rõ hơn về kiến thức giáo viên tiếp tục cho học sinh làm bài tập 2
trong sách giáo khoa và yêu cầu học sinh: Đọc độ cao các địa điểm: Đỉnh núi Ê13


vơ-ret và đáy vực Ma-ri-an? Thông qua tìm hiểu vị trí của đỉnh Ê- vơ – rét học
sinh biêt đây là đỉnh núi cao nhất thế giới (nóc nhà thế giới) là địa điểm du lịch,
thể thao mạo hiểm, thám hiểm của nhiều nhà khoa học trên thế giới trong đó có
cả Việt Nam .Và tìm hiểu vị trí của đáy vực Ma-ri-a nằm ở khu vực nào của
Châu Á, thuộc vùng biển nào.Thông qua đó trang bị thêm cho học sinh hiểu biết
và củng cố kiến thức về địa lí.


Đỉnh núi Everet cao 8 848m
(cao nhất thế giới)

Đáy vực Maria là – 11 524 m
(sâu nhất thế giới)

Như vậy, thông qua ví dụ 2 học sinh hoạt động tích cực chủ động tìm hiểu
kiến thức . Nắm được số nguyên âm hiển thị cho độ cao dưới mực nước biển,
các em có hứng thú tìm hiểu và muốn chinh phục các địa danh nổi tiếng của đất
nước cũng như thế giới.
Từ đó giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên, có ý thức giữ gìn và bảo
vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá
Ví dụ 3 : Thông qua ví dụ học sinh hiểu được số nguyên âm biểu thị
cho số tiền lỗ-lãi, có- nợ.
Để cho học sinh hiểu rõ vấn đề , giáo viên đưa ra ví dụ về số tiền có và số
tiền nợ. Tích hợp với hiểu biết xã hội. Các em biết số nguyên âm được hiểu
trong cuộc sống là số tiền lỗ, tiền nợ . Ông Bảy có -150 000 đồng - Nghĩa là ông
Bảy nợ 150 000 đồng. Bà Năm có 200 000 đồng - Nghĩa là Bà Năm có 200 000
đồng . Cô Ba có – 30000 đồng - Nghĩa là : Cô Ba nợ 30000 đồng.
Qua đó, học sinh biết cách tính toán trong học tập cũng như trong cuộc
sống thường ngày.
- Ngoài biểu thị cho số tiền nợ , Người ta còn dùng số nguyên âm để chỉ
thời gian trước công nguyên. Tích hợp hiểu biết xã hội. Chẳng hạn, nhà toán học
Pi – ta – go sinh năm – 570 nghĩa là ông sinh năm 570 trước Công nguyên.Giáo
viên đưa ra câu hỏi : Hãy viết số (nguyên âm) chỉ năm tổ chức Thế vận hội đầu
tiên, biết rằng nó diễn ra năm 776 trước Công nguyên?
14


Thông qua bài học, học sinh ngưỡng mộ, kính phục Pi-ta-go nhà toán học

vĩ đại của thế gới. Đồng thời các em biết được Thế vận hội đầu tiên của loài
người được tổ chức vào năm nào.Từ đó các em tích cực rèn luyện thân thể để có
sức khỏe dẻo dai,hứng thú và tích cực hoạt động các môn thể thao.

Tiếp tục, tích hợp với môn Lịch sử, giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để
học sinh khắc sâu kiến thức: Nhà nước Văn Lang được thành lập vào thời gian
nào? Học sinh dùng kiến thức lịch sử 6 trả lời: Vào khoảng thế kỉ VIII – VII
TCN ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung bộ
ngày nay đã dần hình thành các bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương
thức hoạt động kinh tế, sản xuất phát triển, trong các chiềng chạ một số người
giàu lên được bầu là người đứng đầu trông coi mọi việc. Một số người nghèo
khổ rơi vào cảnh nô tì, xung đột sảy ra không chỉ giữa người Lạc Việt và các tộc
khác mà còn giữa các bộ Lạc Việt với nhau. Cần phải giải quyết các xung đột đó
để sống yên ổn hơn. Lúc bấy giờ ở vùng núi Gia Linh (Phú Thọ) có vị thủ lĩnh
dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc xưng là Hùng Vương đóng đô ở Bạch
Hạc Phú Thọ đặt tên nước là Văn Lang.

Sau đó ,giáo viên tiếp tục đưa ra câu hỏi: Khởi nghĩa do Bà Triệu lãnh đạo
nổ ra năm nào? Học sinh vận dụng kiến thức Lịch sử 6 giải quyết vấn đề: Năm
248 cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Từ căn cứ Phú Điền( Hậu Lộc ,Thanh Hóa). Bà
Triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp của quan lại nhà Ngô ở quận
Cửu Chân rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu.
Nhà Ngô cử viên tướng Lục Dận đem 6000 quân sang Giao Châu vừa
đánh vừa mua chuộc chia rẽ nghĩa quân. Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Bà Triệu hi
15


sinh trên núi Tùng(Phú Điền Hậu Lộc Thanh Hóa). Ở đây hiện nay còn lăng mộ
và đền thờ bà.


Lăng mộ và Đền thờ Bà Triệu

Qua nội dung này làm cho học sinh hiểu thêm về mốc lịch sử .Từ đó, rèn
cho học sinh kỹ năng biết vận dụng kiến thức vào thực tế, biết phân tích đánh
giá sự kiện, nhân vật lịch sử phục vụ bài học. Thấy được vai trò của người phụ
nữ trong lịch sử giữ nước của dân tộc ta. Hình thành cho học sinh ý thức thái độ
tích cực, yêu chuộng hoà bình, ghét chiến tranh. Biết quý trọng gìn giữ thành
quả mà ông cha để lại.
Kĩ năng.
- Đọc đúng các số nguyên âm qua các ví dụ thực tiễn.
Thái độ.
- Cẩn thận, chính xác, trung thực trong tính toán.
- Học sinh có hứng thú hơn trong học tập, Yêu thiên nhiên, yêu quê hương
đất nước.
- Bảo tồn và phát huy danh lam thắng cảnh, di sản của quê hương đất
nước.
Năng lực: Tự giải quyết vấn đề.
Phương pháp:
- Trực quan .Tìm và giải quyết vấn đề..
- Tích cực hóa hoạt động của HS.
Hoạt động 3: Trục số:
Kiến thức:
Học sinh biết cách biểu diễn các số tự nhiên và các số nguyên âm trên trục
số.
Kĩ năng:

16


Qua phần này học sinh biết cách biểu diễn số nguyên âm là biểu diễn ở

bên trái số 0. Hoặc bên dưới số 0 trên trục số. Học sinh biết được số âm biểu
diễn càng gần số 0 thì giá trị của nó càng lớn.
Thái độ.
- Cẩn thận, chính xác, trung thực trong tính toán, có tính thẩm mĩ.
Phương pháp: Vấn đáp, trực quan, học sinh hoạt động cá nhân.
Để đạt được yêu cầu của phần này , giáo viên đưa ra ví dụ và yêu cầu học
sinh vẽ, xác định vị trí của các điểm trên trục số. So sánh vị trí và chiều các
điểm đó với điểm 0 trên trục số.
Qua việc tìm hiểu trục số, học sinh chủ động tích cực trong học tập. Các
em có kỹ năng vẽ và biểu diễn chính xác, có tính thẩm mỹ các điểm trên trục số
Hoạt động 4: Luyện tập
Kiến thức: Củng cố lại kiến thức đã học trong bài.
Kỹ năng: Biết cách biểu diễn các số tự nhiên và các số nguyên âm trên
trục số.
Thái độ: Tự giác, trung thực, tích cực, cẩn thận trong quá trình làm bài.
Phương pháp: Giải quyết vấn đề. Học sinh làm việc cá nhân.
PHIẾU HỌC TẬP
a, Xếp các năm sinh của một số nhà toán học nêu trong bảng dưới đây
theo thứ tự thời gian ra đời từ sớm nhất đến muộn nhất?
Tên nhà toán học

Năm sinh

Xếp lại

A

Lương Thế Vinh

1441


1

B

Pi-ta-go

-570

2

C

Gau-xơ

1777

3

D

Ác-si-mét

-287

4

b, Ghi các điểm A, B, C, D vào trục số ( Cứ hai thế kỉ thì biểu diễn bởi
một đoạn thẳng dài 2cm trên trục số ).
c, So sánh kết quả của câu a với vị trí các điểm biểu diễn trên trục số?


17


Thông qua hoạt động cá nhân học sinh chủ động tích cực làm bài tập và
đạt được mục tiêu giáo viên đề ra.
Hoạt động 5: Tổng kết
Yêu cầu kiến thức: Học sinh hiểu được các số như thế nào được gọi là số
nguyên âm? Trong thực tế khi nào người ta dùng đến số nguyên âm?
* Các số: - 1; - 2; - 3;.....gọi là số nguyên âm.
* Trong thực tế người ta dùng số nguyên âm để:
- Biểu thị nhiệt độ dưới ooc.
- Biểu thị cho độ cao dưới mực nước biển.
- Biểu thị cho tiền nợ, tiền lỗ.
- Chỉ thời gian trước công nguyên..
Phương pháp: Giải quyết vấn đề, vấn đáp, trực quan, liên hệ thực tế.
Cách tiến hành: Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm. Tích hợp môn
mỹ thuật. Chia lớp làm 4 nhóm vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung của bài
học, để khắc sâu kiến thức.

Các nhóm hoạt động tích cực, nắm được nội dung của bài. Biết cách vẽ và
phối màu. Các sản phẩm của các nhóm đều chính xác và có tính thẩm mỹ cao.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà
18


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa
các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học
là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng

dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy
mà còn cần phải không ngừng trau rồi kiến thức của những môn học khác để
giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đồng thời tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để
giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu
hơn về vấn đề trong môn học đó
Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy,
sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn.
Trong thực tế tôi thấy khi bài soạn có kết hợp với kiến thức của các môn
học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong sách giáo khoa. Từ đó bài dạy sẽ trở nên linh hoạt, sinh động hơn.
Học sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và
được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời sống
xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cuộc sống. Điều này
được thể hiện rõ thông qua kết quả khảo sát sau:
Năm học 2015 – 2016 với 2 lớp dạy. Một lớp dạy theo phương pháp dạy
học đơn môn (Lớp 6B), một lớp dạy thử nghiệm theo phương pháp tích hợp liên
môn (Lớp 6A). Tôi đã thu được những kết quả khác nhau. Điều tích cực là lớp
dạy theo hướng tích hợp (Lớp 6A) kết quả đã có sự chuyển biến rõ nét. Cụ thể
là:
Cùng nội dung yêu cầu làm bài tập trong phiếu học tập (phần hoạt động
luyện tập).
Đối với học sinh Lớp 6A thì các em hứng thú hơn với môn học, tích cực
trong học tập, tìm hiểu, khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói
quen tìm hiểu, vận dụng, tích hợp kiến thức.
Kết quả đạt được là:
Tổng số học sinh: 29/30 em

Điểm 9 – 10 là 9 em đạt 31%.;
Điểm 7 – 8 là 13 em đạt 44,6%.
Điểm 5 – 6 là 7 em đạt 24,4%.

19


Đối với học sinh Lớp 6B thì các em ít hứng thú hơn với môn học, các em
tiếp nhận kiến thức một cách thụ động hơn, khả năng phối hợp kiến thức chưa
linh hoạt.
Kết quả đạt được là:
Tổng số học sinh: 28/28 em
Điểm 9 – 10 là 6 em đạt 21,5 %.;
Điểm 7 – 8 là 10 em đạt 35,7 %.
Điểm 5 – 6 là 9 em đạt 32,1 %.
Điểm dưới 5 là 3 em đạt 10,7 %
(Đa số câu c, các em không so sánh được)
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Khi viết chuyên đề này, tôi đã cố gắng nghiên cứu lý luận, căn cứ nội
dung chương trình sách giáo khoa và thực trạng học sinh Trường THCS Cẩm
Qúy, đã có những thành công khi áp dụng trong thực tiễn giảng dạy như sau:
- Kết quả hoàn thành của học sinh qua phiếu học tập cá nhân (ở cấp độ
trung bình qua sự hướng dẫn của giáo viên), lồng ghép một số nội dung của một
số môn học như đã nêu học sinh ghi nhận kiến thức tốt.
- Vận dụng lý thuyết vào làm BT trắc nghiệm (cấp độ thấp)
- Áp dụng kiến thức toán học vào thực tế để chiếm lĩnh kiến thức tích hợp
đạt kết quả cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ áp dụng vào dạy bài học “ Làm quen
với số nguyên âm” trong chương trình toán 6 bậc THCS. Kinh nghiệm này có

thể áp dụng được với các đối tượng HS lớp 6 nói riêng và tất cả các khối học
khác trong trường THCS. Những kinh nghiệm này tuy là nhỏ bé nhưng chắc
chắn sẽ có những tác dụng nhất định trong việc đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.
2. Kiến nghị:
Dạy học theo chủ đề “tích hợp” là chủ đề mới mẻ. Nó có nhiều ưu điểm
mặc dù để thực hiện thì giáo viên phải mất nhiều thời gian nghiên cứu trong khi
chưa có tài liệu hướng dẫn, tham khảo. Bên cạnh đó giáo viên phải ứng dụng
CNTT tốt, tra cứu và tự học hỏi với đồng nghiệp qua mạng Internet... để nội
dung tích hợp thực sự đạt kết quả cao.
Để thực hiện chuyên đề có hiệu quả cần:
Tăng cường phối hợp giữa gia đình với nhà trường, giữa giáo viên bộ môn
với giáo viên chủ nhiệm để tạo sức mạnh tổng hợp.
20


Nâng cao chất lượng đại trà của các khối lớp bằng các buổi học ngoài giờ
chính khóa.
Phát động các đợt thi đua học tập trong công tác đội, tổ chức các câu lạc
bộ giúp nhau cùng học tập.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cẩm Qúy, ngày 20 tháng 02 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

HIỆU TRƯỞNG


NGƯỜI VIẾT

Lê Văn Vượng

Nguyễn Thị Hòa

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


1. Văn bản chỉ đạo phát động cuộc thi theo chủ đề “ dạy học tích hợp” của
Bộ Giáo dục – Đào tạo; Sở Giáo dục – Đào tạo Thanh Hóa và Hướng dẫn
thực hiện của Phòng Giáo dục – Đào tạo Cẩm Thủy
2. Trang mạng dành cho giáo viên của BGD : violet.vn
3. Các tài liệu dạy học như: SGK Toán 6 SBT Toán 6, SGKVật Lý 6, SGK
Lịch Sử 6, SGK Địa lý 7...

ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

22


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
23


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TỈNH
24


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

25


×