Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy tốt phần tiếng việt ngữ văn lớp 6 phần tiếng việt ở trường THCS nguyễn văn trỗi TPTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.93 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Phần thứ nhất: Mở đầu

1
1
1
2
2
2
2
4
4

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần thứ hai: Nội dung SKKN
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị


9
10
10
10


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn học
có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con
người. Đồng thời nó có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng,
tình cảm cho học sinh. Mặt khác Ngữ văn còn là môn học có mối quan hệ với rất
nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ văn
sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu
tăng cường tính thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn.
Năm học 2015 - 2016 là năm học tiếp tục thực hiện nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Vì vậy việc đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ Văn trong trường
THCS đặc biệt ở phần Tiếng Việt là rất quan trọng. Một trong những phương
pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào dạy trong môn Ngữ văn là
phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD). Đây là một phương pháp dạy
học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và
vận dụng, tôi nhận thấy phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy rất có hiệu quả trong
công tác dạy và học. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi dậy
trong học sinh tình yêu, cái nhìn và tư duy mới về môn học. Giúp cho học sinh
tiếp thu bài nhanh, dễ nhớ và dễ thuộc nội dung của bài. Đây là lý do tôi chọn
đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn lớp 6 phần Tiếng việt ở trường
THCS Nguyễn Văn Trỗi”.
2. Mục đích nghiên cứu.

Qua quá trình dạy học tôi thấy việc sử dụng sơ đồ tư duy là rất hiệu quả.
Giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, kích thích được tư duy của
học sinh trong việc học môn Ngữ văn lớp 6 phần Tiếng việt tại trưởng THCS
Nguyễn Văn Trỗi nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng SĐTD trong dạy phần Tiếng việt lớp 6.
- Phạm vi nghiên cứu: Lớp 6A2 trường THCS Nguyễn Văn Trỗi TP.Thanh Hoá.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra số liệu, kiểm tra, đánh giá, quy nạp, tổng hợp, so sánh.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm ở lớp 6A2 trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
tôi thấy chất lượng của học sinh học môn Ngữ văn chưa cao, tỉ lệ học sinh khá giỏi
ít. Cụ thể:
Khá - giỏi
Lớp
6A2 (40 HS)

Trung bình

Yếu- kém

SL

%

SL

%


SL

%

12

30

20

50

8

20

Vì chất lượng của học sinh qua khảo sát chưa cao nên tôi đã đưa sơ đồ tư
duy vào dạy học trong phần Tiếng việt – Ngữ văn 6. Nhằm nâng cao chất lượng
môn Ngữ văn.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”. Theo chỉ thị 58-CT/TW ngày 17 tháng
10 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc: “…đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học”. Tiếp đó Chỉ thị
29/CT-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc

“tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
giáo dục giai đoạn 2001 – 2005” đề ra nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho các
trường.
3


Thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 nhằm nâng cao chất lượng học
sinh tôi đã nghiên cứu và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học.
Vậy sơ đồ tư duy là gì? Tác dụng của sơ đồ tư duy và cách thiết kế sơ đồ tư duy?
- Sơ đồ tư duy là phương pháp kết nối mang tính đồ họa có tác dụng lưu
giữ, sắp xếp và xác lập ưu tiên với mỗi loại thông tin bằng cách sử dụng từ hay
hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ, làm bật lên những kí ức cụ thể và phát sinh
những ý tưởng mới.
- Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy … là hình thức
ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của
một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề … bằng cách kết hợp sử dụng hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết. Đây là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và
rất hiệu quả.
- Sơ đồ tư duy đóng vai trò là công cụ đồ hoạ trực quan nối các từ khoá và
hình ảnh liên quan với nhau, sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực nhất cho GV và HS
khi dạy – học các bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng kết, hoặc củng
cố, hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi phần. Sơ đồ tư duy giống như một
bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan,
nhàm chán. Sơ đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rõ ràng.
Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên và học
sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích
cỡ, hình ảnh đa dạng.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh phát huy các chức năng của não trái lẫn não
phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ
não. Sơ đồ tư duy còn giúp học sinh học tập một cách tích cực hơn, HS chủ

động chiếm lĩnh tri thức mà trong quá trình này, giáo viên giữ vai trò chủ đạo.
Đây thực sự là phương pháp lấy người học làm trung tâm.. Nhiều kết quả nghiên
cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do
chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình.
4


Qua quá trình giảng dạy tôi thấy được mặt tích cực của việc sử dụng SĐTD
nên tôi đã nghiên cứu và sử dụng SĐTD vào dạy Ngữ Văn 6 – Phần Tiếng Việt
và thấy hiệu quả hơn hẳn so với khi chưa sử dụng.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi thành phố Thanh Hoá là trường có
nhiều thành tích trong dạy và học. Năm học 2015 – 2016 nhà trường có 44
CBGV đều đạt trình độ chuẩn trở lên. Giáo viên đều nhiệt tình và tâm huyết với
nghề, quan tâm đến học sinh. Trường có 19 lớp, tổng số học sinh là 811 em.
Trong đó: Khối 6: 5 lớp: 218 HS.

Khối 8: 4 lớp: 158 HS.

Khối 7: 6 lớp: 261 HS.

Khối 9: 4 lớp: 174 HS.

Qua dự giờ thăm lớp của giáo viên, qua khảo sát chất lượng của học
sinh. Tôi thấy chất lượng môn Ngữ văn chưa cao và một số giáo viên có sử dụng
sơ đồ tư duy vào dạy học nhưng chưa thường xuyên, chưa thành thói quen, chỉ
sử dụng sơ đồ tư duy vào những tiết thao giảng nên chất lượng chưa cao. Vì vậy,
tôi đã chọn đề tài sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học phần Tiếng việt môn Ngữ
văn lớp 6 nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

Để thấy rõ thế mạnh của việc dùng sơ đồ tư duy trong việc dạy học
Tiếng Việt, ta hãy so sánh hai cách thể hiện nội dung bài: Từ và cấu tạo từ Tiếng
Việt (SGK Ngữ văn 6, NXB Giáo Dục) như sau:
* Cách dùng lời và dạy thường: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14):
“Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm nhiều tiếng là từ phức. Những từ
phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được
gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là
từ láy.

5


GV sử dụng bảng động để phác hoạ trên bảng:
Từ đơn
Cấu tạo từ

Từ ghép
Từ phức
Từ láy

* Cách dùng bản đồ tư duy: (Ngữ văn 6, tập 1, trang 14):
Mức độ cụ thể (phức tạp) hay sơ lược (đơn giản) trong nội dung của sơ đồ
tùy thuộc vào dụng ý của người tạo lập. Chẳng hạn, với sơ đồ trên, ta cũng có
thể cụ thể hoá bằng việc cung cấp một cách chi tiết hơn, đầy đủ hơn nội dung
cho mỗi nhánh của sơ đồ.

So sánh hai cách thể hiện nội dung bài học: “Từ và cấu tạo từ củaTiếng
Việt” như trên, dùng lời và dùng bản đồ tư duy, chúng ta thấy rõ là cách dùng
lời chủ yếu mới tập trung cung cấp cho học sinh những khái niệm khoa học,
còn mối quan hệ giữa các khái niệm trong ngôn ngữ như đã bị nhoà đi. Nhưng

dùng sơ đồ chúng ta có lợi thế hơn: một mặt, vừa cung cấp khái niệm cho học
6


sinh, mặt khác lại vừa có điều kiện làm nổi bật được mối quan hệ tầng bậc, đa
chiều trong ngôn ngữ, giúp các em quan sát nội dung bài học được dễ dàng
hơn. Đây cũng là một trong những cơ sở giúp các em nhớ lâu, đúng bản chất
hơn những hiện tượng ngôn ngữ được tìm hiểu. Mặt khác, việc dùng sơ đồ
trong các tiết dạy Tiếng Việt còn tạo không khí học tập sôi nổi nhờ khám phá
của học sinh. Các em hứng thú hơn so với những tiết học dùng lời mà không
dùng sơ đồ như đã nêu ở phần so sánh trên.
- Để giúp giáo viên và học sinh có hứng thú hơn trong dạy và học Ngữ
Văn thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy. Vậy cách thiết kế sơ đồ tư duy gồm
4 bước như sau:
Bước 1: Vẽ phác hoạ sơ đồ tư duy trên giấy: Sử dụng giấy bìa, phía sau
tờ lịch cũ, giấy A4, bút viết, bảng, … để phác thảo sơ đồ bằng chủ đề trung
tâm (central topic), các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 có liên quan ( main topic và
subtopic); liên tưởng sơ đồ bằng các hình ảnh, sử dụng từ chìa khoá, …
Bước 2: Tạo sơ đồ tư duy trên máy vi tính (dùng iMindMap 5) dựa theo
những ý tưởng đã phác hoạ, bắt đầu bằng từ khoá và các nhánh cấp 1(ở bước
1). Cụ thể, trước tiên GV nên chọn cụm từ trung tâm ( từ khoá – key words) là
tên của bài dạy, một mục kiến thức hay nội dung báo cáo… với kích cỡ chữ to
và đậm, đặt cơ sở cho việc vẽ các nhánh có quan hệ với nhau. Tiếp đó vẽ các
nhánh cấp 1 là nội dung chính (ý chính) của chủ đề trung tâm. Tuỳ theo số
lượng nhánh cấp 1 cần bố trí sao cho cân đối xung quanh hình ảnh (từ khoá)
trung tâm.
Bước 3: Vẽ bổ sung các nhánh cấp 2, cấp 3… và những chi tiết hỗ trợ.
Đây là bước lặp lại của bước 2, các cụm từ ghi trên mỗi nhánh cấp 1 bây giờ
đóng vai trò từ khoá (trung tâm) của nhánh đó. Các cấp 2, cấp 3… được vẽ từ
nhánh cấp 1 chính là nhánh con của nhánh con trước đó.

Bước 4: Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện SĐTD. Ở bước này GV vẽ
trang trí màu sắc, font chữ, tích hợp thêm hình ảnh để minh hoạ, giúp cho bài
giảng thêm sinh động, hấp dẫn.
Sơ đồ tư duy là sơ đồ mở, nên mỗi người có thể vẽ, chỉnh sửa theo cách
riêng của mình sao cho vừa truyền tải được nội dung kiến thức vừa giúp HS
7


ghi chép được ý chính và hình dung rõ vấn đề giáo viên trình bày.

Đối với HS trung bình tập cho HS có thói quen tự ghi chép hay tổng kết
một vấn đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng sơ đồ tư
duy. Cho các em tập “đọc hiểu” và tự vẽ sơ đồ tư duy sau từng bài học. Ban
đầu GV cho HS làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, sau đó cho các em
thực hiện như 4 bước ở trên.
* Sơ đồ tư duy có thể áp dụng:
- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập.
-Dạy bài mới: Giúp học sinh hình thành khái niệm, vận dụng kiến thức
vào luyện tập
- Củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết học.
- Luyện tập củng cố.
- Để dạy các bài ôn tập hoặc tổng kết Tiếng Việt.
- Sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập.
Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để học sinh chuẩn bị trước nội dung
bài học ở nhà.
Giáo viên tiến hành việc hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, chuẩn bị bài
mới nhằm rèn luyện tính tự giác, chuyên cần và chủ động trong học tập giúp
tăng tính hiệu quả, sau khi kết thúc một bài học trên lớp.
Giáo viên chiếu màn hình bài tập về nhà, định hướng cho học sinh phác
thảo đề cương của bài “ sẽ học” bằng SĐTD về những nội dung liên quan

như: khái niệm…
Ví dụ: Sau khi dạy văn bản “Thánh Gióng” ( Ngữ văn 6 tập 1), tiết tiếp
theo là bài “ Từ mượn”. GV có thể hướng cho học sinh phác thảo đề cương
của bài “ sẽ học” bằng sơ đồ tư duy nội dung như sau:

8


Sơ đồ minh hoạ

Sơ đồ tư duy hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập - Ngữ Văn 6
- Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới
+ Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu
học sinh vẽ SĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra
các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ tư duy
đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng.
+ Việc sử dụng Bản đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, khả
năng suy luận logic và liên tưởng giúp học sinh tư duy một cách toàn diện, đầy
đủ, hệ thống những yếu tố liên quan đến bài học.
- Sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống từ loại tiếng việt:
Tôi sử dụng sơ đồ tư duy để dạy tiết 135: Tổng kết phần Tiếng việt.
Đây là tiết học cuối cùng về hệ thống từ loại và các phép tu từ tiếng việt
lớp 6. Nên tôi sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống lại toàn bộ các từ loại tiếng việt và
các phép tu từ để giúp học sinh nhớ lại các kiến thức về tất cả các từ loại và các
phép tu từ đã học, từ đó học sinh có sự liên hệ, so sánh và sử dụng có hiệu quả.

9


Các từ loại

TỪ LOẠI

Danh
từ

Động
từ

Tính
từ

Số từ

Lượng
từ

Chỉ
từ

Phó
từ

Các phép tu từ
CÁC PHÉP TU TỪ VỀ TỪ

Phép
so
sánh

Phép

nhân
hoá

Phép ẩn
dụ

Phép
hoán
dụ

4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
Kết quả cụ thể:
Tất cả các học sinh đều nắm vững nội dung bài học và khắc sâu được kiến
thức, rèn kĩ năng tư duy lô gic khoa học.
Tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng 80 học sinh (Ở 2 lớp 6A2 và 6A5 Trường
THCS Nguyễn Văn Trỗi). Kết quả qua khảo sát thực tế đạt như sau:
Số liệu
Nội dung
Không sử dụng
SÐTD (Lớp 6A5)
Sử dụng SÐTD
(Lớp 6A2)

Khá - giỏi
SL
%

Trung bình
SL

%

Yếu- kém
SL
%

15

37,5%

22

55%

3

7,5%

26

65%

14

35%

0

0


Như vậy: Sau khi khảo sát chất lượng ở 2 lớp 6 tôi thấy có sự chênh lệch rõ
10


rệt. Lớp 6A2 có kết quả chất lượng học sinh khá giỏi cao hơn lớp 6A5. Như vậy
việc sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt có kết quả tốt giúp các em nắm
vững nội dung kiến thức hơn là cách dạy không sử dụng sơ đồ tư duy.
Trước khi đưa sơ đồ tư duy vào dạy học sinh nắm được nội dung kiến thức
bài học chỉ đạt 80%. Sau khi đưa sơ đồ tư duy vào dạy học kết quả đạt: 100%.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một năm nghiên cứu đề tài và áp dụng SKKN “Sử dụng sơ đồ tư
duy vào dạy phần tiếng việt lớp 6” ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi. Tôi
nhận thấy học sinh đã chủ động tiếp thu được kiến thức nội dung trọng tâm
của bài học một cách tự nhiên nhẹ nhàng và khoa học hơn, từ đó đã gây được
hứng thú cho học sinh thêm yêu thích học văn.
Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu đổi mới phương pháp nhằm nâng
cao chất lượng cho học sinh lớp 6 học Tiếng việt. Tôi thấy việc sử dụng sơ đồ tư
duy rất có ích trong việc giảng dạy môn Tiếng việt – Ngữ văn, giúp giáo viên dễ
dàng truyền thụ kiến thức nội dung bài học một cách khoa học không áp đặt học
sinh, giúp học sinh hiểu nội dung bài kỹ hơn, dễ nhớ dễ thuộc.
2. Kiến nghị
* Về phía giáo viên:
Định hướng rõ về phương pháp, nội dung, kiến thức của từng tiết học và
có liên quan đến nội dung của bài học. Điều đó phải được thế hiện đầy đủ và chi
tiết trong bước soạn giảng. Giáo viên chủ động chuẩn bị phương pháp dạy học
bằng sơ đồ tư duy. Nắm chắc nội dung và phương pháp giảng dạy sẽ giúp giáo
viên chủ động giải quyết các tình huống phát sinh trong từng giờ dạy.
Ngoài ra, giáo viên nên sử dụng thành thạo và có hiệu quả các phương tiện
dạy học hiện đại như giáo án điện tử, hình ảnh minh hoạ... phù hợp với yêu cầu

đổi mới của giáo dục hiện đại và tạo ra hứng thú cho học sinh trong từng giờ
dạy. Yêu cầu giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học thường xuyên hơn.
* Về phía học sinh:
Yêu cầu các em phải chủ động tiếp thu kiến thức và chuẩn bị kĩ bài học ở
nhà. Thường xuyên luyện tập, thực hành để nắm vững kiến thức bài học.

11


* Về nhà trường:
Trong tủ sách của nhà trường cần bổ sung thêm những tài liệu liên quan
đến tiếng Việt như: Từ điển tiếng Việt, tài liệu của Lê A- Nguyễn Mai Thao, Lê
Xuân Soan, Bùi Minh Toán... Đây là những tư liệu cần thiết giúp cho giáo viên
chủ động về nội dung và phương pháp giảng dạy tiếng Việt.
Với sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2015 – 2016 “Sử dụng sơ đồ tư
duy trong giờ Ngữ văn lớp 6 – phần Tiếng việt ở trường THCS Nguyễn Văn
Trỗi”. Tôi mong muốn đóng góp thêm kinh nghiệm trong việc sử dụng sơ đồ tư
duy vào dạy và học tốt hơn phần tiếng Việt nói riêng và môn Ngữ văn nói chung
ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi.
TP. Thanh Hoá, ngày 15 tháng 04 năm 2016
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người viết
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Chu Thị Hường

12



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6.
- Sách giáo viên Ngữ văn lớp 6.
- Từ điển tiếng Việt.
- Lý luận và phương pháp dạy học Tiếng việt

13



×