I. phần mở đầu
1. Lớ do chn ti.
Ng vn l mt mụn hc thuc nhúm Khoa hc xó hi, nờn cú tm quan
trng trong vic giỏo dc quan im t tng, tỡnh cm cho hc sinh; ng thi
l mt mụn hc thuc nhúm cụng c, mụn Ng vn cũn th hin rừ mi quan
h vi cỏc mụn hc khỏc. Học văn còn là học cách nói lời hay làm
việc tốt trong cuộc sống. Nói một cách tổng quát hơn, học văn
có một vai trò to lớn trong việc xác lập trình độ lý luận t duy
của mỗi con ngời. Cấu trúc của môn Ngữ văn các cấp gồm 3
phân môn: vn hc, ting Viờt v tp lm vn. Phân môn Tập làm văn
trong chơng trình Ngữ văn THCS giữ một vai trò quan trọng.
Đây là môn học mang tính thực hành để tạo lập một văn bản
viết và văn bản nói. Mi bi tp lm vn m cỏc em vit ra, núi ra l nhng
sn phm sỏng to ca chớnh cỏc em. Lm tt tp lm vn cỏc em thành
thạo và vững vàng tự tin trớc mi tình huống trong đời sống...
Phân môn Tập làm văn cung cấp tri thức cơ bản về các
kiểu văn bản nh văn bản miêu tả, văn bản tự sự, văn bản thuyết
minh, văn bản biểu cảm, văn bản nghị luận và văn bản hành
chính công vụ Trong đó việc dạy Tập làm văn nghị luận ở lớp
9 thể hiện rõ nhất tính chất tổng hợp các kiểu bài nghị luận xã
hội (nghị luận về một hiện tợng, đời sống; nghị luận về một
vấn đề t tởng, đạo lý) và nghị luận văn học (nghị luận về một
tác phẩm truyện, đoạn trớch; nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ). Trong quá trình dạy học, dù dạy phần nghị luận nào ngời
giáo viên cũng cần xác lập cho học sinh thói quen rèn luyện các
thao tác theo trình tự các bớc:
1. Tìm hiểu đề, tìm ý
2. Lập dàn ý
3. Viết bài
4. Đọc và sửa chữa
Trong 4 bớc trên, bớc 2 lập dàn ý là thao tác quan trọng, vì
đó là khâu định hớng cho học sinh trình bày vấn đề nghị
luận một cách mạch lạc, logic, chặt chẽ, tạo sức thuyết phục ở
ngời đọc (ngi nghe). Việc lập dàn ý còn thể hiện khả năng t
duy của từng cá nhân học sinh, là công trình thiết kế của riêng
mỗi ngời. Giáo viên là ngời hớng dẫn chỉ đạo để hình thành kỹ
năng tạo lập văn bản. Từ thực tế giảng dạy của bản thân và thực
1
tế việc dạy học môn Ngữ Văn, đặc biệt là phần lập dàn ý cho
bài văn nghị luận, ây là một dạng văn thực hành mà bản thân
giáo viên, ngời dạy thờng ngại dạy, hoặc cha chú trọng, cha thực
sự quan tâm đầu t ở học sinh. Còn học sinh thì lại không chú ý
thờng bỏ qua khâu lập dàn ý khi viết bài, dẫn đến chất lợng bài
viết của học sinh kém. Điều đó khiến cho ngời giáo viên thực sự
băn khoăn và cha tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lợng môn Ngữ Văn.
Một lý do nữa là trong quá trình dạy học của bản thân ở lớp,
chất lợng bài viết của mt s em cũng có kết quả rất hạn chế. Tôi
đã trăn trở và tìm ra câu trả lời, đó là do các em cha có kỹ
năng để tiến hành xây dựng văn bản nghị luận khiến bài viết
của các em rời rạc, hời hợt, bố cục cha rõ ràng, trình tự các ý lộn
xộn, thiếu ý
Đó là những lý do mà tôi đã trăn trở tìm tòi, học hỏi, rút
kinh nghiệm từ bạn bè, đồng nghiệp và rút ra cho mình nhng
biện pháp rèn luyện kỹ năng lập dàn ý trong bi văn nghị luận
cho học sinh đã đem lại kết quả khả quan, chất lợng phân môn
tp lm vn nói riêng và môn Ngữ Văn nói chung có những bớc tin
trin. Vì thế, tôi mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp
qua đề tài nghiên cứu Một số biện pháp rèn luyện k nng lập
dàn ý trong bài văn nghị luận lớp 9.
2. Mc ớch nghiờn cu.
- Giúp cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ dạy học phõn mụn
tập làm văn nói riêng, môn Ngữ Văn nói chung đạt hiệu quả cao.
- Giúp giáo viên hoàn thành tốt mục tiêu dạy kiểu bài văn
nghị luận cho học sinh lớp 9 theo yêu cầu của đổi mới phơng
pháp.
- Rèn cho học sinh có thói quen lập dàn ý để các em có cơ
sở viết bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc, đáp ứng đợc yêu
cầu đề ra. Bên cạch đó, còn tạo cho học sinh có thói quen tự
học. Từ đó phát huy đợc tính tích cực, tự giác và chủ động của
học sinh trong quá trình học tập.
- Giúp cho học sinh sử dụng tốt kiến thức đã học để tạo lập
các văn bản nghị luận khi nói hoặc viết. Mục đích ấy đã thôi
thúc tôi chọn đề tài này.
3. i tng v phm vi nghiờn cu.
2
a. i tng nghiờn cu:
Đề tài tập trung nghiờn cu bin phỏp rèn luyện kỹ năng lập dàn
ý cho bài văn nghị luận lp 9.
b. Phm vi nghiờn cu:
Đề tài áp dụng, thực hiện ở đối tợng học sinh lớp 9B trng
Trung hc c s Trn Phỳ Nụng Cng nm hc 2016 - 2017.
4. Phng phỏp nghiờn cu.
a. Thông qua việc nghiên cứu tài liệu và kinh nghiệm giảng dạy.
b. Phơng pháp khảo sát thống kê thu thập số liêu, tài liệu.
c. Phơng pháp phân tích tổng hợp.
d. Phơng pháp so sánh đối chứng.
e. Phơng pháp thực hành luyn tp
II. PHN NI DUNG
1. C s lớ lun ca sỏng kin kinh nghim:
Văn Nghị luận là loại văn nhằm xác lập cho ngời đọc (ngời
nghe) một t tởng, quan điểm nào đó. Cái khó của văn Nghị
luận chính là sự tác động tới tình cảm, nhận thức và t duy con
ngời. Đó là đặc thù của phân môn Tập làm văn nói riêng và của
môn Ngữ Văn nói chung có tác động trực tiếp tới các môn học
khác của học sinh.
Bản chất của việc học thể loại Nghị luận là ngời viết thờng
vận dụng nhiều thao tác, kỹ năng (giải thích, chứng minh, phân
tích, bình giảng ...) để từ đó giúp các em biết trình bày bài
viết một cách sâu sắc, khoa học. Trong quá trình dạy học, dù
dạy học phần nghị luận nào ngời giáo viên cũng cần xác lập cho
học sinh thói quen rốn luyện các thao tác theo trình tự 4 bớc.
Trong ú bớc 2 l lập dàn ý thể hiện khả năng t duy của từng cá
nhân học sinh, là công trình thiết kế của riêng mỗi ngời. Giáo
viên là ngời hớng dẫn chỉ đạo để hình thành kỹ năng tạo lập
văn bản. Trong khi rèn luyện kỹ năng lập dàn ý bài văn nghị luận
văn học, mỗi giáo viên cần chú ý phát huy, động viên tích cực
sáng tạo của từng học sinh. Đây là tiết dạy thực hành rèn luyện
kỹ năng lập dàn ý chứ không phải là tiết dạy giảng văn. Vì thế
giáo viên cần tránh sa vào bình giảng và phân tích một tác
phẩm cụ thể.
Phần lập dàn ý trong chơng trình dạy học môn ngữ văn ở
THCS nói chung và lớp 9 nói riêng không có tiết dạy riêng nào đợc phân vào phân phối chơng trình. Việc lập dàn ý đợc ghép
3
vào các loại bài về phơng pháp giúp các em có kỹ năng tạo lập
văn bản vững vàng, để chủ động lĩnh hội tiếp thu kiến thức
mới trong các cấp học tiếp theo. Song, lập dàn ý cha phải là yêu
cầu bắt buộc đối với cả giáo viên và học sinh ngay cả trong thực
tế ở các tiết dạy của giáo viên cũng cha có sự quan tâm và đầu
t thời gian thỏa đáng, đúng mức cho việc rèn luyện kỹ năng lập
dàn ý.
Xuất phát từ lý do trên, tôi xin trình bày một vài kinh
nghiệm nhỏ của bản thân về Mt s bin phỏp rèn luyện kỹ
năng lập dàn ý trong bài văn nghị luận lp 9.
2. Thc trng vn trc khi ỏp dng sỏng kin kinh nghim
T trc n nay cú rt nhiu cụng trỡnh, ti liu nghiờn cu vic giỳp hc
sinh hc tt cỏc phõn mụn ca Ng vn nh: Hc tt Vn - Ting Vit 6,7,8,9;
hay Tp lm vn (Nh xut bn Giỏo dc, Nh xut bn i hc S phm H
Ni... ) tt c cỏc khi lp. Th nhng li cha cú mt ti liu no cp sõu
n vn rốn k nng lp dn ý cho hc sinh.
Học sinh lớp 9 qua gần 4 năm học tập làm văn ở THCS, các
em thờng xem nhẹ khâu lập dàn ý, cha chú ý đến kĩ năng lập
dàn ý, dựa trên cơ sở dàn ý để viết bài. Số em thực hiện dàn ý
trớc khi làm bài cha đạt 50%.
- Số học sinh biết lập dàn ý theo yêu cầu còn thấp, dới 50%.
* Qua thực tế giảng dạy điều tra trên, đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân, tôi thấy có tình trạng trên là vì:
- Học sinh có thói quen đọc đề bài là làm ngay không cần
lập dàn ý.
- Không biết làm thế nào để huy động ý, lúng túng khi
sắp xếp ý.
- Thời gian dành cho rèn kỹ năng lập dàn ý còn ít.
- Học sinh cha tuân thủ các bớc làm bài đúng quy trình.
- Giáo viên cha thực sự coi trọng việc rèn kĩ năng lập dàn ý
cho học sinh.
Cht lng b mụn vn vỡ th m cũn non kộm.
3. Cỏc gii phỏp gii quyt vn : Nâng cao hiệu quả rèn
luyện kỹ năng lập dàn ý bài văn nghị luận cho học sinh
lớp 9:
3.1. Biện pháp hớng dẫn học sinh tìm hiểu đề:
- Thông thờng khi đứng trớc một vấn đề nghị luận cụ thể,
học sinh chỉ đọc lớt qua 1, 2 lần xác định đề yêu cầu cái gì
rồi hì hục viết bài luôn. Nhiều giáo viên cho rằng, học sinh xác
định đợc yêu cầu của đề nh thế là ổn. Đây là một trong
những nguyên nhân cơ bản khiến bài viết của học sinh hời hợt,
không đủ ý, bài văn cụt, khô khan.
4
- Theo tôi, để xác định một dàn ý tốt cho văn nghị luận
giáo viên phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích và tìm
ý ở các mặt sau:
+ Hớng dẫn học sinh đọc kỹ đề, gạch chân những từ ngữ
quan trọng.
+ Hớng dẫn học sinh xác định đợc tính chất của đề, kiểu
bài nghị luận: chứng minh hay bình luận, phõn tích, giải
thích...
Là bài văn nghị luận xã hội: Nghị luận về 1 sự việc hiện tợng đời sống hay vấn đề t tởng, đạo lý có tính chất tiêu cực
hoc tích cực.
Hay là bài văn nghị luận Văn học: Nghị luận về tác phẩm
truyện (đoạn trích), nghị luận về một đoạn thơ (bài thơ),
nghị luận về giá trị nghệ thuật hay đề tài của tác phẩm (đoạn
trích)...
+ Hớng dn học sinh hiểu đúng ý, hiểu đầy đủ nội dung
yêu cầu, tránh sai lạc.
+ Hớng dẫn học sinh xác định lợng kiến thức cần huy động
để viết bài.
+ Hớng dẫn học sinh xác định và lựa chọn lý lẽ, dẫn chứng
tiêu biểu cần đa vào bài của mình (cụ thể là những dẫn
chứng nào, tác giả là ai?).
+ Hớng dẫn học sinh đặt ra những câu hỏi để tìm ý.
3.2. Biện pháp hớng dẫn học sinh tìm ý:
Tôi đã hớng dẫn các em tìm ý theo 3 cách:
a. Tìm ý bằng cách ghi nhanh các ý vừa nảy sinh ngay sau
khi tìm hiểu đề.
Trớc một đề văn, thông thờng học sinh phải đọc kĩ đề,
tìm hiểu đề rồi mới thực hiện bớc tìm ý. Theo lẽ thờng, tìm
hiểu đề xong, trong đầu ngời viết lập tức xuất hiện một cách
lộn xộn các ý có khi trúng đề cũng có khi xa đề. Trong trờng hợp
này ngời viết cần phải ghi nhanh lại các ý đó. Mặc dù các ý cha
thật đầy đủ, không thành hệ thống nhng vẫn phải ghi lại ngay
nếu không sẽ bị quên đi và không trở lại nữa.
b. Tìm ý bằng cách đặt câu hỏi:
Để tìm đợc các ý chính xác giáo viên cần hớng dẫn học sinh
đặt những câu hỏi sát với dạng đề, kiểu bài cụ thể. Với cách
này tôi thờng hớng dẫn học sinh dựa vào dạng đề bài đặt câu
hỏi.
* Đối với dạng đề: " Phân tích một đoạn thơ " thì các câu
hỏi thờng là:
1. Khổ thơ nằm vị trí nào của bài thơ?
5
2. Nội dung cảm xúc của khổ thơ là gì?
3. Hình ảnh, ngôn từ đặc sắc nh thế nào?
4. Nghệ thuật nào đợc sử dụng ở đây?
5. Tác dụng của việc sử dụng nghệ thuật trong việc thể
hiện nội dung ?
6. Vai trò của khổ thơ trong toàn bộ bài thơ là gì ?
7. Liên hệ với những câu thơ khác có sử dụng các hình ảnh
thơ đó ?
* Ví dụ cụ thể: Phân tích khổ thơ đầu bài thơ "Sang
thu" của Hữu Thỉnh.
1. Nội dung cảm xúc của khổ thơ là gì?
2. Cm từ bng nhận ra là cảm xúc gì của nhà thơ?
3. Ba câu thơ đầu có tín hiệu báo mùa thu về, đó là
những tín hiệu nào?
4. Nhắc đến mùa thu, thi nhân xa thờng chọn các hình
ảnh nào?
5. Giá trị biểu cảm của hình ảnh, ngôn từ?
6. Nghệ thuật nào đợc sử dụng ở đây?
7. Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó ?
8. Câu cuối nghi vấn hay khẳng định? Cách nói này bộc lộ
tâm trạng gì ?
9. Liên hệ với những câu thơ khác có sử dụng các hình ảnh
thơ đó ?
Kinh nghiệm thực tế cho thấy với các câu hỏi tìm ý học
sinh sẽ tìm đợc ý. Tuy nhiên thời gian dành cho tìm ý không
nhiều (3-5') cho một đề trên lớp. Vì vậy tôi thờng tổ chức học
sinh thảo luận nhóm khi tìm ý.
- Bớc 1: Phân nhóm tuỳ số lợng câu hỏi.
- Bớc 2: Thảo luận ( mỗi nhóm 2 câu, tuỳ theo số lợng câu
hỏi).
- Bớc 3: Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nghe, nhận xét,
bổ sung
Giáo viên ghi nhanh các ý lên bảng.
Các ý trên cha là một hệ thống lôgic nhng đã phát huy tính
tích cực trong học tập của học sinh. Trên cơ sở đó học sinh sẽ
thuận lợi, dễ dàng trong việc lập dàn ý.
c. Tìm ý bằng cách làm các bài tập trắc nghiệm để lựa
chọn ý.
Tổ chức học sinh tìm ý theo cách này, giáo viên cần có sự
chuẩn bị thiết bị dạy học chu đáo hơn (Bảng phụ ghi bài tập
trắc nghiệm hoặc dùng máy chiếu).
6
Bài tập ghi một loạt các ý: có ý đúng, sai và yêu cầu học sinh
thảo luận lựa chọn ý phù hợp với đề bài.
* Ví dụ với đề bài : Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình
cảm cha con trong bài thơ " Nói với con" của Y Phơng.
Bài tập trắc nghiệm: Hãy chọn các ý phù hợp với đề bài Cảm
nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ "
Nói với con" của Y Phơng.
(Khoanh tròn vào chữ cái đứng trớc mỗi ý em cho là đúng).
A, Y Phơng là ngời dân tộc Kinh có nhiều bài thơ viết về
dân tộc mình.
B, Cội nguồn sinh dỡng của mỗi ngời chính là gia đình, quê
hơng.
C, Bài thơ thể hiện lòng yêu con và mong ớc thế hệ con cái
phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hơng.
D, Ca ngợi phẩm chất của ngời quê hơng với niềm tự hào,
kính trọng.
E, Cha khuyên con phát huy phẩm chất cao đẹp của quê hơng, lấy đó làm niềm tin, lẽ sống, hành trang để vững bớc vào
đời
G, Ngôn ngữ thơ gọt dũa, giọng điệu trang nghiêm.
H, Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giọng điệu thiết tha, trìu mến
đậm đà miền núi.
I, Bài thơ Nói với con nhng cũng chính là để nói với tất cả
mọi ngời
(Căn cứ vào đề bài học sinh sẽ chọn đợc đáp án: B, C, D, E,
H. I )
Cách tìm ý này giúp học sinh chọn ý phù hợp với đề bài cụ
thể, thuận lợi cho lập dàn ý và cần làm nổi bật các ý ấy trong
bài làm.
3.3. Biện pháp hớng dẫn học sinh lập dàn ý cho từng
kiểu bài nghị luận:
Lập dàn ý là việc sắp xếp các ý theo trình tự lập luận
thích hợp. Muốn học sinh xây dựng đợc dàn ý phù hợp với từng
kiểu bài nghị luận, giáo viên phải giúp học sinh có những hiểu
biết về dàn ý. Song không có một mẫu chung nào cho việc lập
dàn ý mà mỗi kiểu bài có đặc thù riêng. Với kinh nghiệm của
bản thân, trao đổi nhóm tổ chuyên môn, tôi rút ra một số phơng pháp rèn kĩ năng xây dựng dàn ý trong bài văn nghị luận
cho học sinh lớp 9 nh sau:
a. Xác định nhiệm vụ từng phần của bài văn nghị
luận .
a.1. Bài văn nghị luận xã hội:
7
a.1.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống:
- Mở bài : Giới thiệu sự việc, hiện tợng có vấn đề.
- Thân bài : Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá,
nhận định.
- Kết bài : Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
( Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận
định; đa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm nhận riêng của ngời
viết)
a.1.2. Nghị luận về một vấn đề, t tởng đạo lí :
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề t tởng, đạo lí cần bàn luận.
- Thân bài :
+ Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề t tởng đạo lí .
+ Nhận định, đánh giá vấn đề t tởng, ạo lí trong bối
cảnh của cuộc sống riêng, chung.
- Kết bài : Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý
khuyên bảo, hoặc tỏ ý hành động.
( Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh
giỏ đa ra đợc ý kiến của ngời viết )
Sau khi xác định nhiệm vụ của từng phần cho hai kiểu bài
nghị luận trên, giáo viên giúp học sinh phân biệt đợc c trng ca
tng kiu bi:
- Vi bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống:
thờng đi từ thực tế đến lí luận, làm rõ quan điểm, t tởng.
- Vi bài văn nghị luận về một vấn đề, t tởng đạo lí đi từ
lí luận đến thực tế.
a.2. Bài văn nghị luận văn học
a.2.1. Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích):
- Mở bài: Giới thiệu tác gi, tỏc phẩm (tuỳ theo yêu cầu cụ thể
của đề bài) và nêu ý kiến sơ bộ của mình.
- Thân bài: Nêu những nhận xét, đánh giá về nội dung,
nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các
luận cứ tiêu biểu và xác thực (bày tỏ cảm thụ riêng của mình).
- Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác
phẩm truyện (đoạn trích), ấn tợng, cảm xúc mà tác phẩm để
lại.
a.2.2. Nghị luận về một đoạn thơ (bài thơ):
- Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, bài thơ (đoạn thơ), bớc đầu nêu nhận xét đánh giá của mình (Nếu là đoạn thơ nên
nêu rõ vị trí của đoạn trong tác phẩm và khái quát nội dung
cảm xúc của mình về đoạn ấy).
- Thân bài: Lần lợt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về
nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (bài thơ). Cụ thể qua
8
phân tích, bình những câu thơ, hình ảnh, giọng điệu, nghệ
thuật tiêu biểucủa đoạn thơ (bài thơ).
- Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ (bài thơ).
Sau khi xác định nhiệm vụ của từng phần cho hai kiểu bài
nghị luận trên, tôi chú ý giúp học sinh phân biệt đợc:
+ Nghị luận về tác phẩm truyện là trình bày những nhận
xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay
nghệ thuật của tác phẩm cụ thể.
+ Nghị luận về đoạn thơ (bài thơ) cần nêu đợc các nhận
xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của ngời viết (phải gắn với sự
đánh giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc
về đoạn thơ (bài thơ) đó.
+ Điểm khác biệt của hai kiểu bài này là: Nghị luận về một
tác phẩm truyện hoặc đoạn trích thờng phân tích nội dung
riêng, nghệ thuật riêng. Nghị luận về một đoạn thơ hoặc bài
thơ thờng kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật, phân
tích nghệ thuật để làm nổi bật giá trị nội dung.
b. Hình thức trình bày dàn ý:
Học sinh lớp 9 có thể các em đã quen với cụm từ Dàn ý
song việc hớng dẫn học sinh ghi dàn ý theo những yêu cầu cụ
thể là một việc làm cần thiết.
Dàn ý có hai dạng: dàn ý đại cơng và dàn ý chi tiết.
Tôi thờng chú trọng việc này bằng cách trình bày cụ thể
qua bảng phụ (máy chiếu) để các em trực quan.
* Với hình thức trình bày dàn ý tôi thờng lu ý cho học sinh:
+ Cách viết câu trong dàn ý (là những gạch đầu dòng
ngắn gọn, chính xác).
+ Cách dùng dàn ý vào các dạng bài cụ thể (1 tiết nên dùng
dàn ý đại cơng, 2 tiết nên dùng dàn ý chi tiết).
3.4. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng lập dàn ý từ bài
văn mẫu, từ đề bài, từ trong tiết trả bài và tiết luyện
nói:
a. Lập dàn ý từ văn bản mẫu.
Văn bản mẫu là t liệu trong tiết tìm hiểu kiểu bài: Nghị
luận về một sự việc hiện tợng đời sống, nghị luận về một vấn
đề t tởng đạo lí, nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc
đoạn trích, nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Từ văn bản
mẫu này tôi hớng dẫn học sinh rút ra kiến thức lí thuyết của
kiểu bài .
Khi dạy tiết học này tôi thờng dùng hệ thống câu hỏi để
học sinh đọc - hiểu văn bản nghị luận mẫu.
1. Vấn đề nghị luận của văn bản trên là gì?
9
2. Vấn đề nghị luận đợc ngời viết triển khai bằng những
luận điểm nào?
3. Mỗi luận điểm đó đợc triển khai bằng những luận cứ
nào?
4. Chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết luận và nhận xét
bố cục của văn bản trên?
5. Các luận điểm nào ứng với mỗi phần (mở bài, thân bài,
kết bài) của bài văn nghị luận?....
Nh vậy thông qua hệ thống câu hỏi trên học sinh đợc tìm
hiểu, trả lời, các em đợc rèn kĩ năng lập dàn ý thông qua việc
rút ra dàn ý từ bài văn nghị luận mẫu.
Qua việc phân tích ví dụ mẫu, kết luận, củng cố của giáo
viên, học sinh hiểu: Để có một bài văn hay và đủ ý cần phải có
dàn ý và có lí lẽ chặt chẽ và ngợc lại.
* Ví dụ: Dạy tiết 124 - Nghị luận về mt đoạn th (bài thơ)
Với văn bản mẫu : Khát vọng hoà nhập và dâng hiến của
Hà Vinh. Tôi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với những
câu hỏi trên v rút ra đợc dàn ý sau:
a. Mở bài:
- Khái quát tác giả (hoặc đi từ đề tài).
- Khái quát tác phẩm
b.Thân bài: Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng ý nghĩa
của Thanh Hải:
- Mùa xuân thiên nhiên, đất trời vào xuân
- Hình ảnh mùa xuân đất nớc, con ngời trong cảm xúc
thiết tha,
trìu mến của nhà thơ
- Khát vọng hoà nhập, dâng hiến của Thanh Hải
c. Kết bài:
- Đánh giá nội dung, nghệ thuật.
- ý nghĩa của bài thơ.
- Liên hệ mở rộng.
Việc này lặp đi lặp lại sẽ hình thành cho các em thói quen
trong các giờ học tập làm văn.
b. Lập dàn ý từ đề bài:
Cách lập dàn ý này thực hiện trong tiết dạy " Cách làm.....",
" Luyện tập..."
Để học sinh chuẩn bị dàn ý tốt trớc khi viết bài, tiết học này
thờng cho một đề bài cụ thể. Để học sinh lập dàn ý, tôi đa ra
hệ thống câu hỏi hớng dẫn học sinh xây dựng dàn ý.
1. Đề yêu cầu nghị luận vấn đề gì?
2. Để có ý cho bài nghị luận ta phải làm gì? Cụ thể?
3. Cần sắp xếp các ý ấy theo bố cục, trình tự nào?
10
4. Mỗi phần cần thực hiện đợc các nhiệm vụ gì?
Với các câu hỏi trên tôi cho học sinh thảo luận nhóm (3-5')
đại diện trả lời, nhóm khác nhận xét bổ sung dàn ý, hoàn
chỉnh cho đề bài. Qua cách làm trên, tôi thấy học sinh vừa
hứng thú học tập, tích cực đồng thời lại rèn cho các em kĩ năng
lập dàn ý cho một đề bài, một yêu cầu cụ thể.
Trên cơ sở luyện cho học sinh các thao tác tìm hiểu đề,
tìm ý, lập ý, viết đoạn, tôi chú trọng rèn kĩ năng lập dàn ý cho
học sinh (khoảng 10')
* Ví dụ dạy tiết 114: Cách làm bài nghị luận về một t tởng,
đạo lí.
Đề bài: Lập dàn bài cho đề: Tinh thần tự học.( Phần II.
Luyện tập)
Tôi nêu hệ thống câu hỏi và tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm, sau (8- 10') các em đã lập đợc dàn ý sau:
* Mở bài:
- Vấn đề tự học trong nhà trờng hiện nay đang đợc rất
nhiều ngời quan tâm, ngay cả học sinh ở bậc THCS.
* Thân bài:
- Giải thích thế nào là tự học:
+ Học là hoạt động thu nhận kiến thức, hình thành kĩ
năng của từng con ngời. Đòi hỏi phải tự vận động. Bản chất của
việc học là tự học.
+ Tự học là tự mình vận động tìm đến kiến thức để rèn
luyện hình thành các kĩ năng cho mình, có thầy, bạn nhng tự
mình là chính.
+ Tự học mới phát huy hết tiềm năng, nội lực của mình để
vơn lên đạt kết quả cao trong học tập.
- Bàn luận về tinh thần tự học:
+ Phải có kế hoạch tự học, kiên trì vợt khó,
+ Phải biết tự học bằng nhiều hình thức: trên lớp, trong
sách vở, trong cuộc sống,...
+ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa học thầy, hc bạn,...
+ Luôn khiêm tốn.
* Kết bài:
- Khẳng định vai trò tự học để nâng cao chất lợng học tập
trong nhà trờng và tự học suốt đời để hoàn thiện nhân cách
mỗi con ngời.
* Hoặc Ví dụ dạy tiết 120 : Luyện tập làm bài nghị luận về
tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện " Chiếc lợc
ngà" của Nguyễn Quang Sáng.
11
Tôi nêu hệ thống câu hỏi và tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm, sau 7 - 8' các em đã lập đợc dàn ý sau:
* Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả (hoặc đề tài tình cha con
trong chiến tranh).
- Giới thiệu tác phẩm :
+ Hoàn cảnh sáng tác.
+ Nội dung tác phẩm.
- Đoạn trích gây xúc động mạnh về tình cha con sâu
nặng.
* Thân bài:
1. Truyện xây dựng 1 tình huống độc đáo
2. Nhân vật bé Thu :
+ Thái độ, tình cảm với ông Sáu trong hai ngày đầu
(không nhận ba).
+ Thái độ, tình cảm của Thu ngày tiếp theo (xa lánh ba).
+ Thái độ, hành động của Thu trong buổi chia tay.
3. Nhân vật ông Sáu.
+ Đau khổ, hụt hẫng khi Thu không nhận ba.
+ Kiên nhẫn vỗ về con.
+ Chia tay buồn rồi hạnh phúc tột đỉnh ( Thu thét lên "
ba" ).
+ Làm lợc tặng con.
+ Trớc khi hy sinh kịp gửi cây lợc cho con.
-> Tình cảm cha con sâu nặng.
4. Đặc sắc nghệ thuật truyện (cốt truyện, ngôi kể, ngôn
ngữ Nam Bộ)
* Kết bài:
- ấn tợng sâu sắc về đoạn trích (về nội dung, nghệ
thuật).
- Suy nghĩ của bản thân về nhân vật, chủ đề của truyện
c. Lập dàn ý trong tiết trả bài.
Trớc kia trong các giờ trả bài kiểm tra cho học sinh, bản thân
tôi và giáo viên trong trờng tôi thờng làm theo trình tự các bớc:
- Phát bài kiểm tra đã chấm đến từng học sinh.
- Học sinh đọc lại bài làm của mình, xem lời phê chỗ đợc cô
giáo chỉnh sửa.
- Giáo viên nhận xét chung vê u, nhợc điểm bài làm: Về việc
xác định đề, về hình thức trình bày, về diễn đạt, về nội
dung bài viết.
- Giáo viên đọc một vài bài văn điểm tốt, một vài bài (hoặc
một vài đoạn) học sinh làm cha tốt.
12
- Giải đáp thắc mắc (nếu có) của học sinh.
- Sau cùng giáo viên gọi điểm vào sổ.
Thực tế sau nhiều năm giảng dạy, tôi tự rút ra cho mình
một kinh nghiệm khi dạy tiết trả bài nh sau:
- Giáo viên trả bài cho học sinh, học sinh xem lại bài làm của
mình.
- Giáo viên ghi nhanh lại đề lên bảng, tổ chức cho học sinh
thảo luận nhóm với hệ thống câu hỏi xây dựng lại dàn ý cho đề
bài viết. Sau khi các đại diện nhóm trả lời, giáo viên thiết lập lại
dàn ý lên bảng, giáo viên trả bài và phiếu (học sinh ghi dàn ý
của bài viết) mà giáo viên thu cùng bài viết ở tiết trớc đó để
học sinh đối chiếu với dàn ý vừa lập lại. Học sinh đối chiếu lời
phê của giáo viên trong bài để trả lời, rút ra những u, nhợc
điểm cho bài làm của mình; từ đó rút kinh nghiệm cho bài
viết tiếp theo.
Cách này không chỉ giúp các em có điều kiện rèn luyện
cách lập dàn ý mà còn giúp các em tự nhận ra những u nhợc
điểm trong quá trình mình lập dàn ý đồng thời tự rút ra đợc
kinh nghiệm cho bản thân trong việc lập dàn ý, tạo lập những
văn bản tập làm văn tiếp theo.
*Xây dựng câu hỏi thiết lập dàn ý: ( Học sinh so sánh dàn ý
vừa lập lại với bài viết giáo viên đã chấm, trả để trả lời câu hỏi)
1. So với dàn ý các em vừa lập lại thì phần mở bài trong bài
viết của em đã đủ ý cha?
2. Phần thân bài có những luận điểm nào? Trình tự sắp
luận điểm đã phù hợp cha?
3. Luận cứ đã phù hợp với luận điểm , xác thực, tiêu biểu cha?
4. Kết bài đủ ý cha? Phù hợp với thân bài cha?......
Sau khi hớng dẫn học sinh làm dàn ý, yêu cầu học sinh soi
vào bài làm tự đánh giá bài văn của mình đã đủ ý cha, thiếu ý
nào, thừa chỗ nào. Cách làm này tạo cho học sinh một cảm giác
tin tởng tuyệt đối ở các điểm mà cô giáo đã ghi. Mặt khác
đây là biện pháp tốt để giáo viên có thể rèn luyện kỹ năng lập
dàn ý bài văn cho học sinh. Học sinh sẽ đợc luyện nhiều sẽ không
sợ, không ngại lập dàn ý trớc khi viết bài.
Đó là một thao tác đơn giản mà không mất nhiều thời gian,
song tôi thiết nghĩ với giáo viên dạy môn Ngữ văn không phải ai
cũng làm nh thế trong tất cả các tiết trả bài. Giáo viên là ngời hớng dẫn tạo thói quen lập dàn ý văn nghị luận cho học sinh thì
trớc hết ngời giáo viên phải tự tạo thói quen tốt cho chính bản
thân mình trong từng tiết dạy, đặc biệt là trong việc rèn
luyện kỹ năng lập dàn ý bài văn nghị luận cho học sinh, đặc
13
biệt là học sinh lớp 9 khi các em chuẩn bị hành trang để bớc
sang cấp học mới.
d. Lập dàn ý trong tiết luyện nói:
Trong tiết này dàn ý có vai trò rất quan trọng. Nếu không có
dàn ý học sinh không có định hớng nói đúng. Vì vậy tôi yêu
cầu các em phải chuẩn ở nhà một cách chu đáo cho tiết học
này bằng cách lựa chọn đề bài, yêu cầu các em lập dàn ý chi
tiết cho đề bài đã chọn. Đến lớp tôi thờng dành 3-5' giúp các em
thống nhất dàn ý. Tuy nhiên, ở tiết học này không thể dành
nhiều thời gian cho việc lập dàn ý, đòi hỏi các em phải có sự
chuẩn bị kĩ và phải làm nhanh bởi vì nh vậy mới đảm bảo thời
gian cho việc "Luyện nói"( trong nhóm và trớc lớp). Nh vậy học
sinh sẽ chủ động hơn cho việc Luyện nói
Sau khi tìm hiểu đề tôi hớng dẫn học sinh tổ chức thống
nhất dàn ý trong 3-5', học sinh trả lời, giáo viên ghi nhanh dàn ý
đã thống nhất lên bảng. Hoặc có thể cho 2 học sinh lên bảng
ghi lại dàn ý. Học sinh khác quan sát, thảo luận, nhận xét đi
đến một dàn ý thống nhất hoặc giáo viên cho học sinh thảo
luận nhóm, chọn ra dàn ý tốt nhất trình bày trớc lớp, giáo viên
nhận xét sửa chữa và chốt lại. Học sinh luyện nói theo dàn ý đã
thống nhất đó.
* Ví dụ dạy tiết 140: Luyện nói nghị luận về một bài thơ,
đoạn thơ .
Đề bài: Bếp lửa sởi ấm một đời ngời - Bàn về bài thơ
"Bếp Lửa" của Bằng Việt.
* Dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về bài thơ. Khái quát giá trị của bài.
- Nêu nhận định Bếp lửa sởi ấm một đời ngời - Bàn về bài
thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
b.Thân bài:
- Bếp lửa chờn vờn, ấp iu trong kí ức, thắp lên trong nỗi nhớ.
+ Ba câu đầu gợi bếp lửa thực, vừa gợi bếp lửa trong kí
ức.... gợi nỗi nhớ thơng bà
- Bếp lửa ấm nồng bao kỉ niệm thời gian
+ Thời thơ ấu, năm lên bốn tuổi cùng bà nhóm lửa ...
+ Tám năm ròng vẫn cùng bà nhóm lửa có tiếng chim tu hú
tha thiết khắc khoải .
+ Năm giặc đốt làng ...
- Bếp lửa kì lạ và thiêng liêng .
+ Bà - ngời nhóm lửa - nhóm yêu thơng - công việc khởi
đầu cho một đời, một tâm hồn.
14
+ Bếp lửa thiêng liêng, bà - ngời nhóm lửa - giữ lửa.
+ Bếp lửa của bà nuôi cháu lớn khôn cả về tinh thần, chắp
cánh ớc mơ, niềm tin, hoài bóo cho cháu trong tơng lai.
- Bếp lửa vẫn thắp hoài nỗi nhớ.
+ Cháu đã trởng thành, đi xa - không quên bếp lửa của bà.
+ Nhớ bếp lửa là nhớ về gia đình, quê hơng của ngời con
(cháu) xa quê.
c. Kết bài:
- ấn tợng về nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
- Liên hệ, suy nghĩ của bản thân.
Tóm lại, việc chú trọng và có kế hoạch hớng dẫn học sinh
luyện lập dàn ý trong các tiết trên tôi thấy rất hiệu quả. Bởi giờ
học các em tích cực, hứng thú trong việc góp ý kiến của mình
xây dựng dàn ý. Đồng thời việc làm này lặp đi lặp lại ở nhiều
tiết sẽ tạo thành thói quen, kĩ năng lập dàn ý thờng xuyên ở học
sinh. Đó là kĩ năng rất cần thiết cho việc tạo lập văn bản, mà từ
trớc tới nay nhiều giáo viên vẫn quan niệm tiết luyện nói thì chỉ
cần giành thời gian cho học sinh đợc nói.
3.5. Rèn cho học sinh kỹ năng viết bài theo dàn ý:
Đây cũng là một biện pháp tạo thói quen cho học sinh THCS
nói chung, học sinh lớp 9 nói riêng viết bài văn Nghị luận đúng
trọng tâm, đảm bảo các ý để bài viết có độ sâu rộng về
kiến thức. Thao tác này phải đợc thực hiện thờng xuyên liên tục
thì sản phẩm bài văn Nghị luận của học sinh chắc chắn sẽ rất
tốt. Bởi thực trạng hiện nay không ít học sinh lập dàn bài một
nơi, viết bài một kiểu khiến bài viết không đảm bảo yêu cầu.
3.6. Rèn kỹ năng lập dàn ý bài văn nghị luận cho học
sinh lớp 9 ngay trong giờ kiểm tra và giờ tự chọn ngữ văn:
Số lợng con điểm môn ngữ văn lớp 9 khá nhiều, 12 con
điểm kiểm tra hệ số 2 (kiểm tra định kỳ trên năm). Giáo viên
có thể vận dụng việc rèn luyện kỹ năng lập dàn ý bài văn nghị
luận ngay trong khi kiểm tra, khi học tiết tự chọn bằng cách đa
câu hỏi lập dàn ý vào đề kiểm tra vào giờ tự chọn, hoặc giáo
viên ra đề về việc lập dàn ý bài văn nghị luận cho học sinh làm
ở nhà, giáo viên thu, chấm, sửa cho từng học sinh. Đây là việc
làm mà bản thân tôi trc õy cha thực s chú trọng. Đó là một
trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh lúng túng trớc đề
bài, học sinh thiếu tự tin, cha làm nổi bật trọng tâm, yêu cầu
của đề. Vỡ th, bản thân tôi suy nghĩ , trăn trở và nhìn nhận lại
việc dạy học của mình và rút ra cho bản thân những biện
pháp dạy học tích cực nhất, hiệu quả nhất cho học sinh trong
môn Ngữ văn 9 ngay trong phần lập dàn ý bài văn nghị luận.
15
Trên đây là kế hoạch rèn kĩ năng lập dàn ý tôi đã lồng ghép
ở các phần trong các tiết dạy cụ thể cho học sinh làm kiểu bài
nghị luận. Tôi tin rằng với kế hoạch nh vậy học sinh sẽ tích cực
học ngữ văn hơn, chất lợng bài viết của các em sẽ tốt hơn.
* Trong phng phỏp rốn k nng lp dn ý cho hc sinh, tụi cng rt
linh hot. VD :
- Cho HS hot ng cỏ nhõn: trờn lp, tụi ra bi tp cho hc sinh lp dn
ý sau ú cho cỏc em tng cp trao i bi chm v cha cho nhau, tip theo ú l
c lp úng gúp ý kin rỳt ra mt dn ý ỳng nht, hay nht .
- Tho lun nhúm: Ghi yờu cu bi tp lp dn ý vo phiu bi tp,chia
nhúm phỏt phiu bi tp, nờu mc ớch yờu cu tng nhúm ri cho hc sinh tho
lun nhúm , cỏc thnh viờn trong nhúm úng gúp ý kin xõy dng dn ý, tip ú
i din nhúm lờn trỡnh by, cỏc nhúm khỏc gúp ý b sung... GV giỳp hc sinh
cht li vn .
- Bi tp v nh cng nhiu kiu dng: T mt bi vn mu HS rỳt ra dn ý
chi tit, dn ý s lc...Hoc cho tp lm vn HS xõy dng dn ý s lc, dn
ý chi tit...
4. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim.
a. Thực nghiệm:
Tôi đã áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng lập dàn ý
cho các em học sinh ở lớp 9B liên tục trong 2 năm liền (năm học
2015 - 2016 v năm học 2016 -2017).
Trích ngang giáo án:
Tiết 119: Cách làm bài văn nghị luận v tác phẩm
truyện (đoạn trích)
(Phần hớng dẫn học sinh làm dàn ý)
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn
"Làng" của Kim Lân.
Hớng dẫn thực hiện
Thảo luận nhóm:
GV phát phiếu, 5 nhóm (nội
dung thảo luận giống nhau)
gồm các câu hỏi sau:
1. Đề bài yêu cầu nghị luận v
vấn đề gì?
2. Nét nổi bật ở nhân vật
ông Hai l gỡ?
3. Khi đi tản c ông Hai nhớ làng
nh thế nào?
Việc đến phòng thông tin
nghe đọc báo nói lên tình cảm
Lập dàn ý
1. Tìm ý:
- Nhân vật ông Hai trong
truyện ngắn "Làng" của Kim
Lân.
- Tình yêu làng thống nhất với
yêu nớc
- Đi tản c nhớ làng, khoe làng,
đau khổ khi nghe tin làng
theo Tây, vui mừng khi nghe
tin đồn làng đợc cải chính.
16
gì của nhân vật ông Hai.
4. Tình yêu làng, yêu nớc ở
ông Hai đợc bộc lộ trong tình
huống nào?
5. Diễn biến tâm lý và hành
động của ông Hai khi nghe tin
làng theo giặc.
6. Quyết định thù làng, không
trở về làng của ông Hai là
quyết định nh thế nào ?
7. Tâm trạng của ông Hai khi
nghe tin làng cải chính.
8. Chi tiết nào bộc lộ rõ nhất
tình yêu làng thống nhất với
tình yêu nớc ở nhân vật này ?
9. Tình cảm ấy có gì đặc
biệt trong hoàn cảnh cụ thể
lúc bấy giờ ?
10. Đánh giá nghệ thuật xây
dựng truyện, xây dựng nhân
vật của Kim Lân?
11. ấn tợng sâu sắc nhất của
em về nhân vật?
12. Em suy nghĩ về ngời nông
dân thời kì đầu chống Pháp?
13. ý nghĩa của đề tài, nhân
vật ...?
(Các nhóm thảo luận. Đại diện
các nhóm trả lời, nhóm khác
bổ sung, giáo viên ghi nhanh
lên bảng ý các nhóm vừa tìm
đợc và thu lại các phiếu. Thống
nhất các ý học sinh tìm đợc.)
- Tình cảm mới mẻ.Yêu làng
hoà quyện với yêu nớc.
- Đấu tranh t tởng và quyết
định lựa chọn theo kháng
chiến, cụ Hồ. T tởng mới của
ngời nông dân sau Cách mạng
Tháng 8.
- Xây dựng tình huống
truyện, tả diễn biến tâm lý
nhân vật sắc sảo, ngôn ngữ
đối thoại, độc thoại, độc thoại
nội tâm.
- Vẻ đẹp tâm hồn ngời nông
dân : Yêu làng, yêu nớc, thủy
chung với cách mạng, với kháng
chiến, với cụ Hồ.
- Giàu lòng yêu nớc.
- Giáo dục thấm thía lòng yêu
nớc, gắn bó sâu nặng vi quê
hơng.
Trên cơ sở các ý vừa tìm đợc,
giáo viên gợi ý, hớng dẫn học
sinh lập dàn ý.
? Mở bài cần trình bày đợc
những gì?
? Thân bài cần nêu đợc những
luận điểm chính nào?
Trình bày luận điểm theo
2. Dàn ý
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác phẩm, tác giả.
- ấn tợng chung về nhân vật.
b. Thân bài:
- Nhận định về tình yêu
làng, yêu nớc của ông Hai và
đặc sắc nghệ thuật của nhà
17
trình tự lập luận nào?
văn.
- Tình yêu làng là tình cảm
nổi bật ở ông Hai.
+ Đi tản c nhớ làng.
+ Theo dõi tin tức kháng chiến
+ Khi nghe tin làng theo
Tây(đau khổ)
- Tình yêu làng hoà quyện với
tình yêu nớc :
+ Cuộc đấu tranh nội tâm gay
gắt.
+ Quyết định : Làng thì yêu
thật nhng làng theo Tây thì
phải thù.
+ Cuộc sống của ông Hai
những ngày sau đó.
+ Khi tin đồn đợc cải
chính(vui mừng)
- Đó là tình cảm nổi bật của
ngời nông dân trong buổi
đầu kháng chiến chống Pháp .
- Nghê thuật xây dựng nhân
vật.
? Phần kết bài cần thực hiện + Chọn tình huống tin đồn
nhiệm vụ gì?
thất thiệt.
( Thảo luận nhóm. Đại diện học + Các chi tiết miêu tả tâm lí
sinh trả lời, học sinh khác nhận nhân vật.
xét (bổ sung - nếu có)
+ Các hình thức trần thuật
- Giáo viên, học sinh thống nhất (đối thoại, độc thoại) .
dàn ý)
+ Ngôn ngữ miêu tả nội tâm
tinh tế.
c. Kết bài:
- ấn tợng chung về nhân vật.
- Liên hệ , suy nghĩ của bản
thân.
Rõ ràng dàn ý bài văn nghị luận của học sinh về nhân vật
ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lâm ta có thể kiểm
định học sinh đã có kỹ năng thực hành lập dàn bài rất tốt.
b. Kết quả thực nghiệm:
Để đảm bảo tính chính xác khách quan, sau thời gian áp
dụng SKKN, tôi tiến hành khảo sát ở lớp 9B. Thời gian: tháng 3/
2017 với đề bài sau:
18
Đề bài: Phân tích bài thơ "Sang Thu" của Hữu Thỉnh ( thời
gian 15').
Yờu cu: Lp dn ý i cng.
Sau khi chấm, tôi có đợc kết quả nh sau:
- Lớp 9B (nm hc 2015 - 2016): không áp dụng biện pháp rèn
luyện kỹ năng lập dàn ý trong bài văn nghị luận:
Tng s : 33 học sinh;
Tốt:
6/33 học sinh = 18%
Khá:
11/33 học sinh
= 33%
Trung bình: 13/33 học sinh = 39%
Yếu:
3/33 học sinh = 10%
-- Lớp 9B (nm hc 2016 - 2017): p dụng biện pháp rèn luyện
kỹ năng lập dàn ý bài văn nghị luận, vẫn cùng một đề bài với lớp
9B nn ngoỏi, kết quả các em nh sau:
Tng s :
28 học sinh;
Tốt:
10/28 học sinh
= 36%
Khá:
14/29 học sinh
= 50%
Trung bình:
4/29 học sinh
= 14%
Yếu:
0
Xem kết quả cụ thể trên bảng, ta thấy vẫn là học sinh khối 9
sau một thời gian áp dụng SKKN, học sinh đã có kĩ năng lập
dàn ý. Số học sinh biết lập dàn ý đạt yêu cầu tăng lên rõ rệt.
Điều đó chứng tỏ các em đã có ý thức, thói quen và xác định
đợc tầm quan trọng của việc lập dàn ý trớc khi làm bài. Đặc
biệt, các em không còn ngại, sợ làm văn bởi các em đã biết lập
dàn ý một cách khoa học trớc khi viết bài.
III. PHN KT LUN V KIN NGH
1. Kt lun.
áp dụng SKKN và qua thực tế dạy học Tập làm văn tôi thấy:
Lập dàn ý trớc khi làm văn là một việc làm vô cùng cần thiết bởi
: " Bố cục bài văn giống nh bộ xơng con ngời vậy. Không có bộ xơng con ngời đứng lên làm sao đợc" ( Nguyễn Đăng Mạnh). Vì
vậy khi dạy - học Tập làm văn, giáo viên phải thực sự coi trọng
khâu lập dàn ý và có thể thờng xuyên kiểm tra việc này của
học sinh hoặc có thể chấm dàn ý của học sinh để lấy điểm
miệng (điểm 15 phút), động viên khuyến khích các em chú ý
rèn kĩ năng này trong các tiết Tập làm văn. Song muốn lập đợc
dàn ý giáo viên phải giúp các em thành thục các kĩ năng: tìm ý,
chọn ý, sắp xếp ý đặc biệt là nắm vững các kiểu bài, dạng
19
đề của kiểu bài cụ thể. Và quan trọng hơn là các em phải nắm
vững phơng pháp làm văn nghị luận nói chung và phải có kiến
thức kĩ năng cảm thụ văn học, kiến thức hiểu biết xã hội thì
mới thuận lợi cho việc tìm ra đợc ý cần thiết để lập một dàn ý
của kiểu bài cho đúng yêu cầu.
Hơn nữa, chất lợng của dàn ý phụ thuộc vào kết quả của kĩ
năng phân tích đề, khả năng t duy, sắp xếp ý, thời gian làm
bài quy định mục đích làm dàn ý đại cơng hay chi tiết.
Tóm lại, 6 biện pháp lập dàn ý bài văn nghị luận mà tôi
trình bày trờn l nhng tiền đề quan trọng khi lm bi tp lm
vn ngh lun.
Kinh nghiệm này, theo tôi, không chỉ áp dụng cho bài làm
văn nghị luận lớp 9 mà còn áp dụng cho việc lập dàn ý ở một số
kiểu bài khác trong chơng trình lớp 9 nói riêng và các kiểu bài
làm văn cho học sinh bậc THCS nói chung.
2. Kin ngh.
- ngh S, Phũng Giỏo dc v o to cung cp thờm cho cỏc nh trng
ti liu rốn luyn k nng tp lm vn ngh lun.
- M thờm cỏc lp tp hun, hi tho trao i ỳc rỳt kinh nghim v i mi
phng phỏp ging dy phn tp lm vn ngh lun lp 9
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ tôi đã nghiên cứu tìm
tòi và áp dụng vào dạy học tập làm văn có hiệu quả. Đây là
phân môn đợc xem là khó trong môn ngữ văn nhng lại thể hiện
đợc t tởng, năng lực, nhận thức của từng chủ thể học sinh. Vì
thế tôi hy vọng đề tài này đợc nhân rộng, đợc đồng nghiệp
trong và ngoài trờng áp dụng, để kết quả học tập môn ngữ văn
của học sinh đợc nâng cao, đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên, do kinh nghiệm của bản thân v thi gian hn ch
nờn khú trỏnh khi nhng khim khuyt. Rt mong nhận đợc sự góp ý
của đồng nghiệp ở cấp trờng, cấp huyện, các thầy cô giáo ở
Phòng Giáo dục và đào tạo để tôi điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện đề tài nghiên cứu của mình ể đề tài nghiên cứu của tôi
có một đóng góp nhất định trong việc dạy học môn Ngữ văn
THCS.
Tụi xin chân thành cảm ơn !
20
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nông Cống, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết:
Đặng Thị Bảy
Tµi liÖu tham kh¶o.
21
TT
Tờn ti liu
Tỏc gi
Nh xut bn
1
ng tỏc gi
NXB Giỏo dc
nm 2014
NXB Giỏo dc
nm 2014
NXB Giỏo dc
nm 2011
5
Sách giáo khoa Ngữ văn 9
tập 1, 2
Sách giáo viên Ngữ văn 9
tập 1, 2
Những bài thực hành tập
làm văn
lớp 9
Thiết kế bài giảng ngữ
văn 9
tập 1, 2
Dàn bài Tập làm văn 9
6
Làm văn trong nhà trờng
7
Một số kiến thức- kĩ năng
và bài tập nâng cao Ngữ
văn 9
Một số vấn đề đổi mới
phơng pháp day học môn
Ngữ văn Trung học
2
3
4
8
ng tỏc gi
Trn ỡnh S - Trn
ng Xuyn
Nguyn Vn ng
NXB Hà Nội
nm 2005
Nguyn Quang Ninh
NXB Giỏo dc
nm 2009
NXB Hà Nội
nm 2007
NXB Giỏo dc
nm 2006
Tạ Đức Hiền
Trn ng Ngha
Trn ỡnh Chung
NXB Giỏo dc
nm 2008.
22