LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Biê ̣n pháp đẩ y maṇ h hoaṭ đôṇ g kinh doanh taị
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Điê ̣n lực Hải Phòng – Điê ̣n lực Vin
̃ h Bảo” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chính xác,
khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào đã được cơng bố trước
đây.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc
Hải Phòng, tháng
Tác giả
Lê Thi ̣Huyền
i
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Trường Đại học Hàng Hải , các thầy cô
giáo của các Trường bạn đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Trọng
Tích - người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên
cứu và hồn thành bản luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám đốc , Phịng Kế tốn Tài chính , Phịng Tổng hơ ̣p , Phòng Kinh
doanh, Phòng Kỹ thuật – Vâ ̣t tư và các phịng ban chun mơn của Chi nhánh
Công ty TNHH MTV Điê ̣n lực Hải Phòng – Điê ̣n lực Viñ h Bảo , các bạn đồng
môn, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu,
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề
tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong được các thầy cơ giáo và bạn bè đồng
nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Hải Phịng, tháng năm 2016
Tác giả
Lê Thi ̣Huyền
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ tắt
Giải nghĩa
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CMIS
Hệ thống thông tin quản lý khách hàng
CSPK
Công suất phản kháng
ĐL
Điện lực
EVN
Tổng công ty Điện lực Việt Nam
EVNNPC Tổng cơng ty Điện lực Miền Bắc
GBĐBQ
Giá bán điện bình qn
HĐ
Hợp đồng
HĐMBĐ
Hợp đồng mua bán điện
HĐTĐ
Hóa đơn tiền điện
KH
Khách hàng
MBA
Máy biến áp
MTV
Một thành viên
PCHP
Cơng ty TNHH MTV Điện lực Hải Phịng
QLTH
Quản lý tổng hợp
QTKDĐN Quy trình kinh doanh điện năng
TBA
Trạm biến áp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Tổn thất
TTĐN
Tổn thất điện năng
iii
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung
Trang
Bảng 2.1: Thống kê trạm trung gian đang quản lý tính đến 31/12/2015
28
Bảng 2.2: Thống kê trạm phân phối đang quản lý tính đến 31/12/2015
28
Bảng 2.3: Thống kê khối lượng đường dây đang quản lý vận hành tính đến
31/12/2015
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh 2011-2015
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh tháng
12/2015
29
31
33
Bảng 2.6: Kết cấu điện năng thương phẩm giai đoạn 2011-2015
35
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả công tác cấp điện 2011-2015
40
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu quản lý công tơ tồn Điện lực
44
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp cơng tơ treo tháo 2013-2015
46
Bảng 2.10: Tỷ lệ tổn thất trong các năm 2011-2015
49
Bảng 2.11: Tỷ lệ tổn thất qua các tháng năm 2015
51
Bảng 2.12: Tổng hợp thu nộp tiền điện 2011 - 2015
54
Bảng 2.13: Tổng hợp GBĐBQ giai đoạn 2011-2015
56
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN
Nội dung
Trang
Hình 1.1. Quy trình cơng tác cấp điện
11
Hình 1.2. Quy trình nghiệp vụ ký kết HĐMBĐ
12
Hình 1.3. Quy trình thiết kế, lắp đặt, treo tháo hệ thống đo đếm điện năng
14
Hình 1.4. Quy trình thu và theo dõi nợ
16
Hình 1.5. Quy trình giao tiếp khách hàng trực tiếp
17
Hình 1.6. Quy trình giao tiếp khách hàng qua điện thoại
18
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức hoạt động của chi nhánh
26
Hình 2.2. Quy trình thực hiện cấp điện qua trạm biến áp cộng cộng
38
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1. Sản lượng điện thương phẩm 2011-2015
32
Biểu đồ 2.2. Số lượng HĐMBĐ chia theo loại hợp đồng
41
Biểu đồ 2.3. Số lượng HĐMBĐ chia theo thành phần kinh tế
42
Biểu đồ 2.4. Số lượng công tơ vận hành 2011-2015
45
Biểu đồ 2.5. Số lượng công tơ treo tháo
47
Biểu đồ 2.6. Số lượng công tơ thay định kì
48
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ tổn thất năm 2011-2015
50
Biểu đồ 2.8. Giá bán điện bình quân năm 2011-2015
57
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập phát triển, các doanh nghiệp đang bị đặt trước
những thách thức to lớn và những nhiệm vụ khó khăn. Để thích ứng với diễn
biến phức tạp của nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động,
linh hoạt, phải tính đến hiệu quả trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng
như nâng cao năng lực cạnh tranh... Đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh
doanh có tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu
hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát triển trong môi trường cạnh tranh
gay gắt.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình hình kinh doanh để tìm ra biện pháp đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh là việc rất cần thiết và cần được chú trọng với mỗi doanh
nghiệp.
Chi nhánh điện lực Vĩnh Bảo là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Phịng có chức năng tổ chức, quản lý, vận hành,
phát triển hệ thống lưới điện, kinh doanh bán điện trong toàn huyện Vĩnh Bảo,
nhằm phục vụ an toàn, ổn định, kịp thời và hiệu quả nhu cầu sử dụng điện của
các cơ quan, tổ chức và các tầng lớp dân cư trên địa bàn. Mặc dù độc quyền
trong lĩnh vực cung cấp điện, song chi nhánh điện lực Vĩnh Bảo cũng không
tránh khỏi việc phải chịu những tác động của quy luật thị trường. Vì vậy, để có
thể phát triển và tự chủ trong hoạt động kinh doanh thì chi nhánh Điện lực phải
thường xun tự hồn thiện mình.
Nhận thức được vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài: “Biện pháp đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh cơng ty TNHH MTV Điện lực Hải
Phịng – Điện lực Vĩnh Bảo”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để hình
thành nên cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó xây dựng nên cơ sở thực tiễn để đề xuất một số biện pháp
1
nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cơng ty TNHH MTV Điện
lực Hải Phịng - Điện lực Vĩnh Bảo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Điện lực.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tại Chi nhánh Cơng ty TNHH MTV Điện lực Hải
Phịng - Điện lực Vĩnh Bảo.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra của luận văn, tác giả sử dụng phối hợp các
phương pháp:
- Thu thập số liệu thực tế từ các phòng ban trong Điện lực Vĩnh Bảo.
- Sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
+Phương pháp phân tích lý thuyết
+Phương pháp tốn học
+Phương pháp tổng hợp
+Phương pháp so sánh
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa về mặt khoa học:
Hệ thống hóa lý luận về kinh doanh của chi nhánh Điện lực từ đó làm cơ sở
đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp phù hợp để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của chi nhánh Điện lực Vĩnh Bảo.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
- Phân tích thực trạng nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó trong kinh doanh của Chi nhánh cơng ty TNHH
MTV Điện lực Hải Phòng - Điện lực Vĩnh Bảo.
2
- Đề xuất được một số biện pháp có tính khả thi giúp chi nhánh Công ty
TNHH MTV Điện lực Hải Phòng - Điện lực Vĩnh Bảo khắc phục được
những hạn chế trên, từ đó góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của chi nhánh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mục lục, Danh mục bảng, hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Mở
đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh doanh
điện năng
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh điện của Chi nhánh Cơng ty TNHH
MTV Điện lực Hải Phịng – Điện lực Vĩnh Bảo
Chương 3: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng – Điện lực Vĩnh Bảo
Sau đây, tác giả xin phép được trình bày.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
Tổng quan về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014, khái niệm doanh
nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh".
Như vậy doanh nghiệp được hiểu là một đơn vị sản xuất kinh doanh được
tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường, thơng qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của
Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những cách phân loại doanh nghiệp khác
nhau.
a. Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu, các tổ chức doanh
nghiệp được chia làm 3 loại hình chính:
Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường trong tổng số các doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ
trọng khá cao, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất về
doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài
chính,…
b. Theo hình thức pháp lý doanh nghiệp
4
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014, hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam gồm có:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: phải có ít nhất 02 thành viên
là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau
đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, cơng ty có thể
có thêm thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty; thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào cơng ty.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh
nghiệp mà các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong
đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này; Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
5
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đơng có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
c. Theo chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn và doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm hữu hạn.
* Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn
Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu có nghĩa vụ phải trả nợ bằng
tồn bộ tài sản của mình. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có
chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của
cơng ty hợp danh.
* Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo luật pháp Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, và thành viên góp
vốn của cơng ty hợp danh.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp
mà chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp. Điều đó có nghĩa là khi số tài
sản của doanh nghiệp khơng đủ để trả nợ thì các chủ nợ chỉ được trả một phần
nợ của mình theo tỉ lệ trong tổng số nợ của doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế
độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Khái niệm về hoạt động kinh doanh tuy chưa thống nhất, nhưng hiểu theo
nghĩa rộng nhất kinh doanh là một thuật ngữ chung để chỉ tất cả những tổ chức
và hoạt động sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày của con người. Có quan điểm cho rằng hoạt động kinh doanh là hoạt động
6
có ý thức trên cơ sở bỏ vốn vào các hoạt động trên thị trường để thu lợi nhuận
sau một khoảng thời gian nào đó.
Theo luật Doanh nghiệp 2014: Hoạt động kinh doanh là một, một số hoặc
tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần thực hiện các
hoạt động: nghiên cứu thị trường, tổ chức các hoạt động nghiệp vụ, huy động
nguồn lực phục vụ cho kinh doanh, quản lý các yếu tố về vốn và chi phí.
Nghiên cứu thị trường: là q trình tìm kiếm khách quan, có hệ thống
cùng với sự phân tích, thu thập thơng tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ
bản của kinh doanh. Bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp có thể đạt
được hiệu quả cao và thực hiện được mục đích của mình.
Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ: Các hoạt động nghiệp vụ của doanh
nghiệp bao gồm: công tác tạo nguồn, dự trữ, phân phối, bán hàng, thực hiện các
hoạt động dịch vụ.
Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực đưa vào kinh doanh: Kinh
doanh tức là đầu tư tiền bạc, sức lực vào một lĩnh vực nào đó với mục đích sinh
lợi. Khi tham gia kinh doanh, doanh nghiệp phải có các nguồn lực bao gồm
nguồn lực về tài chính và con người.
Quản lý vốn, chi phí, nhân sự trong kinh doanh: Quản trị doanh nghiệp
phải chú ý đến quản trị vốn, chi phí và nhân sự. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, trong q trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải ln gắn
mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được địi hỏi các
doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
7
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình
một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh
doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Yếu tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt được ở một mức
độ nào đó, được sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Việc đánh giá đúng
tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Tiềm lực tài
chính, tiềm năng về con người, tiềm lực vơ hình, cơ sở vật chất, vị trí địa lý,...
1.1.3.2. Yếu tố khách quan
Là các yếu tố mà doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được, nó tác động
liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác
nhau, đòng thời vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hố
xã hội, khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên,… Đây là
những yếu tố mà doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được nhưng lại có tác động
đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Việc tìm hiểu và phân tích những
yếu tố này tạo ra khả năng thích ứng của doanh nghiệp với xu hướng vận động
của mình.
1.2.
Tổng quan về hoạt động kinh doanh điện của chi nhánh điện lực
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh điện năng
1.2.1.1. Sản phẩm điện
Điện năng là dạng năng lượng được cung cấp bởi dịng điện. Cụ thể, nó là
cơng cơ học thực hiện bởi điện trường lên các điện tích dịch chuyển trong nó.
Năng lượng sinh ra bởi dịng điện trong một đơn vị đo thời gian được gọi là
8
công suất điện.
Trong cuộc sống ngày nay, điện năng được coi như một mặt hàng thiết
yếu và không thể thiếu trong cuộc sống sinh hoạt của con người cũng như trong
sản xuất. Điện năng thường được phân phối đến các hộ gia đình và các cơ sở sản
xuất, cơ quan dưới đơn vị đo kilowatt giờ (kWh), với giá bán áp dụng theo mục
đích sử dụng, thời gian sử dụng trong ngày, theo cấp điện áp mua và tiêu thụ.
1.2.1.2. Kinh doanh điện năng
Kinh doanh điện năng được hiểu là quá trình từ phát điện, truyền tải điện
và bán điện cho các hộ tiêu thụ. Tuy nhiên, trong luận văn này kinh doanh điện
của Điện lực Vĩnh Bảo chỉ thể hiện ở góc độ hẹp, đó chính là hoạt động tổ chức
bán điện tới hộ tiêu thụ điện trong huyện Vĩnh Bảo nhằm đáp ứng an toàn, kịp
thời, đầy đủ và tin cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng đồng thời không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
1.2.1.3. Vai trò của tổ chức kinh doanh điện
Điện năng là một hàng hóa đặc biệt. Nó có vai trị vơ cùng quan trọng
trong đời sống xã hội và việc phát triển của nền kinh tế đất nước. Sản xuất,
truyền tải và phân phối điện năng là một quá trình đồng thời. Điện năng sản xuất
ra phải được truyền tải và phân phối tới hộ tiêu thụ. Tổ chức kinh doanh điện là
tổ chức thực hiện việc bán mặt hàng điện năng tới hộ sử dụng. Kinh doanh bán
điện là hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh điện năng, thực
hiện mục đích của sản xuất là tiêu dùng, đưa điện đến nơi tiêu dùng cuối cùng.
Đây chính là cầu nối trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
Điện lực Vĩnh Bảo là đơn vị trực thuộc Cơng ty TNHH MTV Điện lực
Hải Phịng, được ký quyết định thành lập, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu được giao. Điện lực Vĩnh Bảo nói riêng cũng
như các Điện lực trực thuộc khác nói chung đóng vai trị rất quan trọng trong
dây chuyền sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hải Phịng và của Tổng
Cơng ty điện lực Miền Bắc.
Điện lực Vĩnh Bảo trực tiếp thực hiện bán điện tới hộ tiêu thụ trong toàn
huyện Vĩnh Bảo. Chức năng và nhiệm vụ chính của Điện lực như sau:
9
- Thực hiện quản lý vận hành sửa chữa lưới điện trên địa bàn quản lý theo
đúng quy định của Luật Điện lực, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Điện
lực, các quy trình quy phạm và các quy định khác của ngành. Đảm bảo cấp điện
an toàn, liên tục và chất lượng cho khách hàng theo hợp đồng.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh bán điện trên địa bàn quản lý theo
đúng quy định và các văn bản hướng dẫn.
- Tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh theo kế hoạch
được giao.
Giám đốc các Điện lực phải chủ động tổ chức thực hiện và điều hành
cơng tác sản xuất kinh doanh để hồn thành các chỉ tiêu được Công ty giao.
1.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh điện năng của chi nhánh điện lực
Không giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, chi nhánh Điện lực
có tính chất riêng mang đặc thù của ngành điện. Do là chi nhánh phụ thuộc
Công ty TNHH MTV Điện lực nên chi nhánh Điện khơng có quyền tự hạch
toán. Chi nhánh Điện lực chỉ được giao hồn thành một số cơng tác kinh doanh
nhất định, khơng có các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí. Chính vì vậy, trong phạm
vi bài viết, tác giả chỉ đề cập đến hoạt động kinh doanh thông qua các công tác
như: cấp điện, ký kết và quản lý HĐMBĐ; lắp đặt, quản lý hệ thống đo đếm
điện; lập hoá đơn, theo dõi thu nộp tiền điện; giao dịch với khách hàng sử dụng
điện.
1.2.2.1. Cấp điện, ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
Công tác này thực hiện việc giải quyết các thủ tục cấp điện cho khách
hàng mua điện trực tiếp với Điện lực, bao gồm: Cấp điện mới, tách hộ sử dụng
điện chung, thay đổi công suất đã đăng ký sử dụng, ký kết và quản lý hợp đồng
mua bán điện.
Điện lực thực hiện giao dịch với khách hàng để giải quyết các yêu cầu cấp
điện của khách hàng theo cơ chế một cửa từ khâu tiếp nhận yêu cầu mua điện,
khảo sát, thiết kế, ký hợp đồng mua bán điện, thi công, lắp đặt công tơ đến
nghiệm thu đóng điện cho khách hàng.
10
Quy trình được thể hiện qua sơ đồ:
TT
Các bƣớc thực hiện
B1
Tiếp nhận các yêu cầu
cấp điện của KH và
khảo sát cấp điện
B2
Tổ chức chuẩn bị thi
công, lập dự thảo hợp
đồng sinh hoạt, ngồi
sinh hoạt
B3
B4
Tổ chức thi cơng,
nghiệm thu và ký
HĐMBĐ
Hồn thiện hồ sơ
HĐMBĐ
Tổng thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện
khi nhận đƣợc đủ hồ
sơ hợp lệ của KH
(ngày làm việc)
Khu vực
Khu vực
thành
nơng thơn
phố, thị xã
Trách nhiệm thực hiện
Từ 1,5-02
ngày
- Phịng giao dịch KH; bộ
phận khảo sát cấp điện
- Khách hàng
0,5 ngày
0,5 ngày
- Bộ phận thi công và
quản lý hợp đồng
- Phần chuẩn bị vật tư lắp
đặt do bộ phận quản lý
vật tư, thủ kho của Điện
lực
0,5 ngày
Từ 01-02
ngày
- Bộ phận thi công,
nghiệm thu và ký
HĐMBĐ
- Khách hàng
0,5 ngày
0,5 ngày
- Bộ phận thi cơng,
nghiệm thu và quản lý
hợp đồng, Phịng giao
dịch khách hàng
- Bộ phận CMIS
03 ngày
làm việc
05 ngày
làm việc
Từ 01-1,5
ngày
Hình 1.1. Sơ đồ giải quyết cấp điện
11
Thời gian thực hiện đối với đề
nghị của KH mua điện sinh hoạt
TT
Trách nhiệm
1 pha
Các bƣớc thực hiện
Thành
phố, Thị
Trấn
Nông
3 pha
thôn
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
của KH từ bộ phận giao dịch
khách hàng
B1
- Bộ phận giao
dịch KH
0,5 ngày
Hồ sơ đã
đủ theo
quy định
Hồ sơ cịn
thiếu
Dự thảo
và trình
ký
←←
HĐMBĐ
Thơng báo
và đề nghị
KH hồn
thiện hồ sơ
còn thiếu
thực hiện
0,5 ngày
01 ngày
- Bộ phận quản
lý KH
(HĐMBĐ)
- Bộ phận quản
lý KH
B2
01 ngày
02 ngày
2,5 ngày
Chuyển hợp đồng để hành
khách ký và hoàn thiện
HĐMBĐ
- Bộ phận lưu
trữ
Lập danh mục hồ sơ KH và
chuyển sang bộ phận lưu trữ
theo quy định
Tổng thời gian thực hiện
(HĐMBĐ)
1,5 ngày
2,5 ngày
3,5 ngày
làm việc
làm việc
làm việc
Hình 1.2. Quy trình nghiệp vụ ký kết mua HĐMBĐ
12
1.2.2.2. Lắp đặt, quản lý hệ thống đo đếm điện
Hệ thống đo đếm điện năng bao gồm: Công tơ điện, máy biến điện áp đo
lường (TU), máy biến dòng điện đo lường (TI), mạch đo và các thiết bị đo điện,
phụ kiện phục vụ mua bán điện. Các thiết bị đo đếm điện năng cần phải đạt
những tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc quốc tế, trước khi sử dụng phải được kiểm
định yêu cầu kỹ thuật đo lường.
13
Quy trình được thể hiện qua sơ đồ:
TT
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị
của khách hàng
B1
B2
B3
B4
Thời gian
Trách nhiệm thực
hiện
Khi nhận được yêu
cầu khách hàng
Phòng giao dịch khách
hàng
Ngay sau khi nhận
được yêu cầu từ
phòng giao dịch
khách hàng
Bộ phận thiết kế
Trong vòng 01 ngày
làm việc từ khi trình
duyệt
Lãnh đạo có thẩm
quyền của bên bán điện
Trong vòng 03 ngày
làm việc từ khi tiếp
nhận
yêu cầu
Phòng giao dịch khách
hàng
Các bƣớc thực hiện
Thiết kế hệ thống đo đếm
hoặc lựa chọn hồ sơ thiết
kế mẫu phù hợp để trình
duyệt
Phê duyệt hồ sơ thiết kế
kỹ thuật hệ thống đo
đếm
Thơng báo kết quả và
thời gian dự kiến lắp đặt
Tổ chức lắp đặt và treo
tháo hệ thống đo đếm
Theo lịch hẹn với
khách hàng
B5
B6
B7
Lập biên bản lắp đặt
treo tháo hệ thống đo
đếm
Lưu trữ biên bản lắp đặt,
treo tháo hệ thống đo
đếm, chuyển khai thác
trên CMIS
Sau khi hồn thành
treo tháo
Trong vịng 48h từ
khi hoàn thành việc
treo tháo
Bộ phận lắp đặt và treo
tháo
Người giao nhiệm vụ
lắp đặt, treo tháo/niêm
phong, kẹp chì hệ thống
đo đếm
Người giao nhiệm vụ
lắp đặt, treo tháo và bộ
phận hợp đồng
Hình 1.3. Quy trình thiết kế, lắp đặt, treo tháo hệ thống đo đếm điện năng
14
1.2.2.3. Lập hóa đơn, theo dõi thu nộp tiền điện
Hố đơn tiền điện là chứng từ pháp lý do bên bán lập, ghi nhận thông tin
bán điện theo quy định của pháp luật, là cơ sở để bên mua điện thanh toán tiền
mua điện năng tác dụng và tiền mua công suất phản kháng với bên bán điện và
bên bán điện thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
a. Các căn cứ lập hóa đơn tiền điện
Việc lập hố đơn tiền điện phải căn cứ vào:
- Hợp đồng mua bán điện.
- Sổ ghi chỉ số hoặc file dữ liệu ghi chỉ số công tơ.
- Biểu giá bán điện, biểu thuế suất giá trị gia tăng và các thông tư hướng
dẫn của Nhà nước có thẩm quyền.
- Biên bản treo tháo các thiết bị đo đếm điện hoặc biên bản nghiệm thu hệ
thống đo đếm điện năng.
- Các biên bản thoả thuận truy thu hoặc bồi thường về sự cố hệ thống đo
đếm (cháy, hỏng, khơng chính xác), các trường hợp vi phạm sử dụng điện (nếu
có).
b. Quy định về lập hóa đơn tiền điện.
Hố đơn tiền điện được tính tốn theo chương trình CMIS và in trên máy
tính theo mẫu thống nhất trong tồn Tổng Cơng ty Điện lực Miền Bắc
(EVN_NPC) được Bộ Tài chính phê duyệt. Hiện nay, Điện lực đã tiến hành lập
hóa đơn theo hình thức điện tử. Hóa đơn điện tử được lưu trữ dưới dạng các bản
ghi cơ sở dữ liệu. Các thông tin được lưu trữ gồm có thơng tinh hóa đơn tiền
điện và chữ ký điện tử của Điện lực. Khách hàng chỉ cần truy cập vào trang web
của Điện lực Hải Phịng để tra cứu hóa đơn tiền điện
hàng tháng.
Thời hạn phát hành hóa đơn tiền điện tối đa khơng quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày ghi chỉ số công tơ.
Điện lực phải tạo file dữ liệu làm cơ sở để lập hoá đơn tiền điện, theo dõi
nợ và tổng hợp báo cáo kinh doanh. Cấu trúc file dữ liệu được quy định thống
nhất trong chương trình CMIS.
15
c. Công tác thu tiền điện.
Công tác thu và theo dõi nợ được thể hiện qua sơ đồ:
TT
B1
B2
Thời gian thực
hiện
Nội dung
Nhận biên nhận ( hóa đơn) phát
sinh. Tổng hợp hóa đơn phải thu
trong kỳ
Phân loại hóa đơn theo hình thức
thu tiền (tiền mặt hoặc chuyển
khoản).Giao hóa đơn cho thu gân
chuyên trách
0,5 ngày kể từ khi
có hóa đơn phát
sinh
Trách nhiệm
thực hiện
Bộ phận quản
lý hóa đơn
0,5 ngày kể từ khi Bộ phận quản
có hóa đơn phát
lý hóa đơn,
sinh
thu ngân viên
Hàng ngày nộp số
B3
Thu tiền theo hình thức đã ký, nộp
tiền vào ngân hàng hoặc quỹ của
đơn vị, truyền số liệu thu nợ
B6
Thu ngân
viên
Quyết toán
Hàng ngày khi
thu ngân viên nộp
tiền về
Bộ phận quản
lý hóa đơn,
thu ngân viên
Chấm xóa nợ
Hàng ngày khi
thu ngân viên
chuyển bảng kê,
chứng từ thu
Theo dõi nợ
Xử lý nợ quá hạn, khó địi
Hàng tháng khi
có báo cáo phân
tích nợ
Theo dõi nợ
B4
B5
tiền thu được vào
ngân hàng hoặc
quỹ của đơn vị
(lưu ý số tiền cho
phép tồn quỹ)
Hình 1.4. Quy trình thu và theo dõi nợ
16
1.2.2.4. Giao dịch với khách hàng sử dụng điện
TT
B1
B2
Các bƣớc thực hiện
Thời gian
Trách nhiệm
thực hiện
thực hiện
Thực hiện
-Khách hàng
ngay
-Giao dịch viên
Khách hàng đến phòng giao tiếp
khách hàng và viết đề nghị dịch
vụ vào mẫu có sẵn
Nhân viên tiếp
nhận và giải
quyết
Đáp ứng được ngay,
làm thủ tục theo quy
trình, quy định
-Giao dịch viên
Thực hiện
ngay
-Lãnh đạo đơn
vị
- Các phòng
chức năng
Dịch vụ vượt quá
quyền hạn: Chuyển
yêu cầu lên lãnh đạo
Thực hiện
ngay
B3
B4
Yêu cầu các phòng
chức năng giải
quyết và thơng báo
kết quả giải quyết
về Phịng giao tiếp
Giao dịch viên
- Giao dịch viên
Trả lời
khách hàng
Tổng thời gian thực hiện
03 ngày làm
việc
03 ngày làm
việc
Hình 1.5. Quy trình giao tiếp khách hàng trực tiếp
17
- Các phòng
chức năng
TT
B1
Thời gian
thực hiện
Các bƣớc thực hiện
Khách hàng đến phòng giao tiếp khách
hàng , chậm nhất 3 hồi chuông phải nhấc
máy
Chào khách hàng theo mẫu: Dạ, a lô
giao dịch viên Điện lực…xin nghe
B2
Lắng nghe và ghi chép thông tin khách hàng
yêu cầu
Thực hiện
ngay
Trách nhiệm
thực hiện
-Giao dịch viên
Thực hiện
ngay
-Giao dịch viên
Thực hiện
ngay
Giao dịch viên
B3
B4
Tóm tắt lại yêu
cầu để khẳng định
đã hiểu đúng ý
khách hàng cần
hỏi
Thực hiện
- Giao dịch viên
ngay
Các dịch vụ vượt quá quyền
hạn: chuyển ý kiến lãnh đạo
Thực hiện
ngay
B5
Lãnh đạo điện
lực
Giao dịch viên
B6
Yêu cầu các phòng giải
quyết chuyển kết quả về
phòng giao tiếp
Xử lý và trả
lời khách
hàng
Tổng thời gian thực hiện
03 ngày làm
việc
Các phịng chức
năng
Giao dịch viên
03 ngày
làm việc
Hình 1.6. Quy trình giao tiếp khách hàng qua điện thoại
18
* Các yêu cầu khi thực hiện giao tiếp với khách hàng
- Tôn trọng khách hàng và tuân thủ đúng quy định của EVN
- Đảm bảo tính kịp thời
- Đảm bảo tính cơng khai
- u cầu về địa điểm giao tiếp khách hàng:
Nơi tiếp khách hàng tại Điện lực được bố trí gần ngay cổng ra vào chính
của cơ quan, đảm bảo thuận tiện, thống mát, có ghế ngồi, có nước uống, báo
đọc, có biển chỉ dẫn, niêm yết đầy đủ các quy định, hướng dẫn thủ tục, biểu
mẫu... dễ đọc và để nơi dễ thấy. Có sổ và hộp thư góp ý. Tại bàn làm việc của
cán bộ nhân viên tiếp khách hàng phải có biển ghi rõ: Họ và tên, chức danh, số
điện thoại của bộ phận có trách nhiệm tiếp nhận và trả lời những yêu cầu của
khách hàng. Không thu tiền trông giữ xe của khách hàng đến đơn vị.
- Qui định về giải quyết khiếu nại:
Khi các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, đài, truyền hình...
Trung ương, địa phương nêu những vấn đề phải giải quyết thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị nào thì trong thời hạn 05 ngày làm việc đơn vị đó phải có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản, đồng thời gửi báo cáo cấp trên.
Thời gian trả lời những trường hợp khiếu nại tố cáo thực hiện theo quy
định của Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tất cả đơn thư của khách
hàng gửi đến bộ phận giao dịch khách hàng phải được vào sổ cập nhật hàng
ngày. Việc trả lời đơn thư phải được nghiên cứu kỹ nội dung, phân loại và tổng
hợp báo cáo lãnh đạo. Chậm nhất sau 01 ngày làm việc, lãnh đạo đơn vị phải có
ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Khách hàng trong phạm vi quản lý trực tiếp của cấp nào thì cấp đó chịu
trách nhiệm tiếp và giải quyết những vấn đề mà khách hàng yêu cầu. Những vấn
đề khơng thuộc phạm vi, trách nhiệm thì đơn vị phải ghi, nhận đầy đủ và chuyển
đến cấp có thẩm quyền giải quyết đồng thời thông báo cho khách hàng biết.
Không hướng dẫn cho khách hàng gửi kiến nghị vượt cấp về những vấn đề
thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
- Tiêu chuẩn đối với cán bộ giao tiếp khách hàng
19