Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xuất khẩu lao động hàng hải vinalines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.06 KB, 76 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phƣơng Nhung, học viên lớp QLKT lớp 4 năm 20142016 đợt 2 chuyên ngành Quản lý Kinh tế, trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty Xuất khẩu Lao động Hàng hải Vinalines” là đề tài nghiên
cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn và chƣa từng
đƣợc sử dụng trong các công trình đã công bố, không sao chép các công trình
nghiên cứu của ngƣời khác làm sản phẩm của riêng mình. Nội dung trong đề tài có
tham khảo và đƣợc trích dẫn nguồn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và
tuân theo các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, các số liệu thực tế
đƣợc cung cấp tại các phòng ban của Công ty. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam
đoan này.
Hải Phòng, ngày 01 tháng 09 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Phƣơng Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn
Văn Sơn đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành khóa luận.Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Hàng
Hải Việt Nam, Ban giám hiệu Viện Đào tạo sau Đại học tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng viên –
những ngƣời đã mang lại nguồn kiến thức vô cùng bổ ích cho tôi trong những năm
học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, các phòng ban có liên quan
trong Công ty Xuất khẩu Lao động Hàng hải Vinalines vì sự ủng hộ và những ý
kiến đóng góp quí báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin
cảm ơn các thành viên trong đại gia đình và bạn bè đã động viên, ủng hộ, chia sẻ
và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn


của mình.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................................. 4
1.1. Lý luận chung hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp ................... 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh. ......................................................................... 4
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh. ................................................... 5
1.1.3. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............................. 9
1.2. Các phƣơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 10
1.2.1. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh ......................................................... 10
1.2.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................. 10
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu lao động ................ 13
1.3.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu lao động .............................................. 13
1.3.2. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................... 17
CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG HÀNG HẢI VINALINES ......................................................... 22
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Xuất khẩu lao động hàng hải Vinalines
(Vinalines MMS) ............................................................................................................. 22
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty................................................................................ 22

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 22
2.1.3. Phƣơng châm và mục tiêu hoạt động của Công ty ........................................... 23
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................................... 24
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................................. 25
iii


2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty xuất khẩu
lao động hàng hải Vinalines. .......................................................................................... 28
2.2.1. Những thuận lợi của công ty ............................................................................... 28
2.2.2. Những khó khăn của công ty ............................................................................... 29
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Vinalines MMS ......... 31
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ........................................................ 31
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực ......................................................... 33
2.4. Đánh giá chung ......................................................................................................... 52
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................................... 52
2.4.2. Một số hạn chế của các nhân tố ảnh hƣởng ....................................................... 54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY VINALINES MMS ................................................ 55
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty VINALINES MMS giai đoạn 20162020 ................................................................................................................................... 55
3.1.1. Cơ sở hoạch định phƣơng hƣớng, mục tiêu ....................................................... 55
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty .......................................................................... 55
3.1.3.Phƣơng hƣớng chung để phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới56
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh....................................................... 57
3.2.1. Biện pháp nhằm tăng lợi nhuận cho công ty ..................................................... 58
3.2.2. Những biện pháp khác giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty .......... 65
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 69

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
VINALINES MMS
BCTC

Giải thích
Công ty Xuất khẩu Lao động Hàng hải Vinalines
Báo cáo tài chính

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

VKD

Vốn kinh doanh

VCĐ

Vốn cố đinh

VLĐ

Vốn lƣu động


VCSH

Vốn chủ sở hữu

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng biểu

Số trang

2.1

Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh

32


2.2

Các chỉ tiêu chi phí của công ty

34

2.3

Tình hình sử dụng vốn kinh doanh

37

2.4

Tình hình sử dụng vốn lƣu động

40

2.5

Tình hình sử dụng vốn cố định

42

2.6

Tình hình sử dụng lao động

45


2.7

Hệ số nợ và tỷ suất tài trợ

47

2.8

Đánh giá chung khả năng thanh toán

49

2.9

Đánh giá khả năng sinh lời

51

3.1

Tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp

62

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình


Tên hình

Số trang

2.1

Bộ máy tổ chức của Công ty

25

3.1

Nhóm marketing trong tƣơng lai

66

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hƣớng toàn cầu hóa đang có sức ảnh hƣởng ngày càng mạnh mẽ trên
toàn thế giới. Điều này dẫn tới việc một số lƣợng lớn các doanh nghiệp tham gia
vào thị trƣờng kinh tế thế giới ngày càng nhiều hơn, điều đó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có những biện pháp để vững vàng trƣớc những sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt nhƣ hiện nay. Để đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp mình, ngoài
việc chú trọng đến nâng cao lợi nhuận, kinh doanh có lãi, nâng cao khả năng huy
động vốn,…mà còn phải quan tâm đến việc làm sao để nâng cao đƣợc hiệu quả của
các hoạt động kinh doanh, dẫu biết đây là một bài toán rất khó dành cho những nhà
lãnh đạo doanh nghiệp.

Để hiểu rõ nhất về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là
việc đánh giá hiệu quả hoạt động đó. Thông qua việc đánh giá chúng ta có thể biết
đƣợc các vấn đề về doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn, chi phí, …và đặc biệt
là các phƣơng thức quản lý, tổ chức trong hoạt động kinh doanh đã phù hợp hay
chƣa, biết đƣợc rõ về mặt mạnh, mặt yếu, ƣu điểm, hạn chế và những mặt còn tồn
tại để từ đó phát huy những thế mạnh, khắc phục những hạn chế nhằm đƣa ra các
biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp làm ăn
càng tốt và ngƣợc lai. Chính vì vậy mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phấn
đấu để đạt đƣợc hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế thế
giới bị khủng hoảng, suy thoái và lạm phát, rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nạn
thất nghiệp xảy ra.Việt Nam cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Chính vì vậy
rất nhiều các doanh nghiệp của Việt Nam đã vấp phải vô vàn khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của mình.Vì thế ,để đạt đƣợc một kết quả hoạt động kinh doanh
cao lại càng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm.
Từ những vấn đề này trên cơ sở các kiến thức tích luỹ đƣợc và thực tiễn tìm
hiểu tại Công ty Xuất khẩu lao động Hàng hải Vinalines tôi đã lựa chọn phân tích
1


đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất khẩu
lao động Hàng hải Vinalines”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất khẩu Lao động
Hàng hải Vinalines trong giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất
khẩu Lao động Hàng hải Vinalines.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh
của Công ty Xuất khẩu lao động Hàng hải Vinalines.
Phạm vi nghiên cứu
Phân tích số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ 2011→
2015 và đƣa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
giai đoạn về sau.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ các phòng ban của Công ty. Sau đó
tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá thực trạng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp so sánh, thay thế liên hoàn, chênh lệch,
hồi quy…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất khẩu
lao động Hàng hải Vinalines., nêu lên những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề còn
tồn tại trong hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2


- Căn cứ vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công
ty, luận văn sẽ đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt
động kinh doanh.
6. Kết cấu của khóa luận
Khoá luận gồm 3 chƣơng với nội dung cụ thể nhƣ sau :
- Chƣơng 1 : Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất

khẩu lao động Hàng hải Vinalines.
- Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty Xuất khẩu lao động Hàng hải Vinalines.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Sơn – Viện Phó Viện
Đào tạo Sau Đại học trƣờng Đại học Hàng Hải đã nhiệt tình hƣớng dẫn em trong
quá trình thực hiện luận văn này!

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh.
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, mục tiêu của các doanh nghiệp là kinh
doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận; môi trƣờng kinh doanh luôn biến đổi
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh thích hợp, tính toán nhanh
nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lƣợc. Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn
gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ; để hiểu
đƣợc khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh
tế của một hiện tƣợng. [3, 408].
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu
quả kinh doanh phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không
gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội) . [4,72].
Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đƣợc và chi phí
bỏ ra, nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có nghĩa
hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngƣợc lại. [5,2]
Với điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng hiện nay để thực hiện

nghiêm ngặt chế độ hạch toán trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo lấy doanh thu
bù đắp đƣợc chi phí và có lợi nhuận đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải có hiệu quả để đảm bảo tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
có nhiều thành phần, có cạnh tranh và mở rộng quan hệ với thị trƣờng quốc tế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và đƣợc xác định
bằng tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, nó là
thƣớc đo quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế và là căn cứ để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh
4


doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện phát triển, đầu tƣ mua sắm máy
móc thiết bị, nâng cao đời sống cho ngƣời lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nƣớc, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm,
thoả mãn nhu cầu hàng hoá, dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh phải đem lại hiệu quả; điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu
quả kinh tế. Trong đề tài luận văn này, nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh
chỉ xét trên phƣơng diện hiệu quả kinh tế; mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức
sau [5.3]
Hiệu quả kinh tế

=

Kết quả đạt đƣợc
Hao phí các nguồn lực cần
thiết gắn với kết quả đạt đƣợc

1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Một số nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn
vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. [5,2]
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động kinh
doanh theo mục đích nhất định.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý
kiến khác nhau về hiểu nhƣ thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt đƣợc trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". [1.174]
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tƣơng đối
giữa kết quả và chi phí để đạt đƣợc kết quả đó”. Ƣu điểm là phản ánh đƣợc mối
quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế nhƣng chƣa biểu hiện đƣợc tƣơng quan về
5


lƣợng và chất giữa kết quả và mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả
mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu
dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngƣời trong các doanh
nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". [1,246]
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đƣợc đánh
giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

trong sự vận động không ngừng của các quá trình.
1.1.2.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Từ trƣớc đến nay, các nhà kinh tế đã đƣa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp :
“- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất, tức là giá trị
sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và lợi nhuận thu đƣợc sau quá trình sản xuất kinh
doanh).
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trƣởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng trƣởng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện. Nó chỉ đúng trên mức độ
biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải khái niệm về hiệu quả kinh doanh.” [1.246]
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đƣa ra khái niệm tổng
quát nhƣ sau : Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. [1.173]
6


Nếu ký hiệu : H - Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K – Kết quả đạt đƣợc
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:
H =
Nhƣ vậy hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo ngày càng trở nên quan trọng của
sự tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao

động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Vì nguồn lực chỉ có hạn, khan
hiếm và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nên yêu cầu doanh nghiệp cần phải
triệt để trong việc vận dụng cũng nhƣ việc khai thác các nguồn lực một cách hợp lý
nhất. Giúp đạt đƣợc mục tiêu cao nhất trong kinh doanh thì doanh nghiệp phải luôn
chú trọng tới các điều kiện nội tại, phát huy hiệu năng của các yếu tố và tiết kiệm
mọi chi phí.
Vì vậy, “yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất
định. Chi phí ở đây là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội phải đƣợc bổ sung vào
chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận để thấy đƣợc lợi ích kinh tế thật sự. Cách
tính nhƣ vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phƣơng án kinh doanh
tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn.” [11]
1.1.2.4..Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc kinh doanh đạt ở trình độ, các nhân tố ảnh hƣởng để
7


đƣa ra các biện pháp thích hợp giúp tăng hiệu quả và giảm chi phí cho Công ty.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phƣơng án kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phƣơng án kinh doanh
phù hợp với trình độ của mình để đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, thì bài
toán khó cho doanh nghiệp ở đây chính là làm thế nào tối ƣu nguồn lực có sẵn để
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh còn là thƣớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh, nó còn có vai trò
quan trọng trong cơ chế thị trƣờng:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Mỗi doanh nghiệp đều mong
muốn nguồn thu nhập phải không ngừng tăng lên, nhƣng trong điều kiện các yếu tố
và nguồn vốn chỉ thay đổi trong khuôn khổ thì các doanh nghiệp phải nâng cao
đƣợc hiệu quả kinh doanh thì mới tăng đƣợc lợi nhuận.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xác định bởi của cải
vật chất và các dịch vụ phục vụ cho các nhu cầu và sự tích lũy cho xã hội, đáp ứng
đƣợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Vì thế chúng ta buộc phải nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt
động kinh doanh nhƣ là một nhu cầu tất yếu.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Khi tham gia vào cơ chế thị trƣờng là doanh nghiệp đã
phải chấp nhận sự cạnh tranh, điều đó yêu cầu mỗi doanh nghiệp có những sự tìm
hiểu, đầu tƣ nghiêm túc để tạo nên đƣợc sự tiến bộ khác biệt trong kinh doanh. Và
khi thị trƣờng càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt
hơn. Do đó doanh nghiệp cần phải cung cấp đƣợc những dịch vụ chất lƣợng tốt,
giá cả hợp lý thì mới có thể chiến thắng sự cạnh tranh trên thị trƣờng, từ đó giúp
đảm bảo đƣợc sự tồn tại và phát triển bền vững.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đƣờng nâng cao sức cạnh tranh
8


và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp, là nhân tố tạo nên sự thành
công cho doanh nghiệp, vì thế các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình.
1.1.3. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội
+ Hiệu quả kinh doanh cá biệt: là hiệu quả thu đƣợc của từng doanh nghiệp
kinh doanh từ các hoạt động thƣơng. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá
biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc.

+ Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh
tế, tăng năng suất lao động xã hội, giải quyết việc làm, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu
cho ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.3.2. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
Là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt
ra trong một giai đoạn nhất định, gồm:
+ Hiệu quả tổng hợp: mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
đƣợc và chi phí bỏ ra để nhận đƣợc lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đặt ra. Nếu
đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ để xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi
các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Hiệu quả bộ phận: là hiệu quả mà chủ thể nhận đƣợc trong quá trình thực
hiện các mục tiêu xã hội nhƣ giải quyết việc làm, nộp ngân sách nhà nƣớc, vấn đề
môi trƣờng... Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu
quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh ảnh hƣởng của hoạt động kinh doanh đối với việc
giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
1.1.3.3.Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối.
+ Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án
kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ
ra.
9


+ Hiệu quả tƣơng đối đƣợc xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phƣơng án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phƣơng án.
1.1.3.4. Hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài.
Dựa vào lợi ích nhận đƣợc trong một khoảng thời gian mà ngƣời ta phân chia
thành hiệu quả trƣớc mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trƣớc mắt là hiệu quả đƣợc

xem xét trong một thời gian ngắn còn hiệu quả lâu dài là trong một khoảng thời
gian dài. Khi tiến hành các hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ cố gắng làm
sao để mang lại cả lợi ích trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài cho chính doanh nghiệp.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp nó liên quan đến nhiều yếu tố
vì vậy khi xét đến chỉ tiêu này cần dựa trên một số nguyên tắc sau:
-Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
-Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
-Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh : Chỉ có
nhƣ vậy, phƣơng án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học, đảm
bảo lòng tin của ngƣời lao động, hạn chế rủi ro, tổn thất.
-Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
1.2.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1.Phƣơng pháp so sánh:
Đây là phƣơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để
xác định xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành
10


đƣợc cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện, mục tiêu để so sánh.
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh :
+ Tiêu chuẩn so sánh là giá trị của một kỳ nào đó đƣợc chọn làm gốc cho
mọi lần so sánh. Gốc so sánh có thể là tài liệu năm trƣớc, tài liệu kỳ kế hoạch, tài
liệu định mức.
+ Giá trị của chỉ tiêu ở một kỳ nào đó đem so sánh với giá trị của chỉ tiêu ở

kỳ đƣợc chọn là kỳ gốc đƣợc gọi là giá trị của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu.
Điều kiện so sánh : Hai chỉ tiêu đem so sánh với nhau phải đảm bảo thống nhất
cả về thời gian và không gian.
+ Các chỉ tiêu phải cùng nội dung kinh tế.
+ Cùng phƣơng pháp tính.
+ Cùng đơn vị đo lƣờng.
+ Các chỉ tiêu đem so sánh với nhau phải đƣợc quy đổi về cùng một quy mô
và điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau.
Mục tiêu so sánh :
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tƣơng đối cùng
xu hƣớng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Kỹ thuật so sánh :
* So sánh bằng số tuyệt đối : Là kết quả của phép trừ giữa hai chỉ tiêu đem so
sánh với nhau
* So sánh bằng số tƣơng đối : Là kết quả của phép chia giữa hai chỉ tiêu đem so
sánh với nhau .
1.2.2.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
-Xác định số lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng, mối quan hệ của các nhân tố với chỉ
tiêu phân tích, công thức tính chỉ tiêu.
-Sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lƣợng xếp trƣớc và
11


chất lƣợng đứng sau.
-Xác định đối tƣợng cụ thể của phân tích:
Đối tƣợng cụ thể
của phân tích

=


Trị số của chỉ
tiêu kỳ phân tích

-

Trị số của chỉ
tiêu kỳ gốc

-Tiến hành thay thế và xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
-Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đúng bằng với đối tƣợng cụ thể của
phân tích
1.2.2.3. Phƣơng pháp chênh lệch (phƣơng pháp loại trừ):
Đây là phƣơng pháp phân tích dùng để xác định mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến đối tƣợng phân tích. Nó là trƣờng hợp đặc biệt của phƣơng pháp thay
thế liên hoàn. Chính vì vậy phƣơng pháp chênh lệch cũng tuân thủ đầy đủ nội dung
và nguyên tắc của phƣơng pháp thay thế liên hoàn.
1.2.2.4. Phƣơng pháp hồi quy
Hồi quy là phƣơng pháp toán học, đƣợc vận dụng trong phân tích kinh
doanh để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp hồi quy là phƣơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả
theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Phƣơng pháp hồi quy gồm :
- Phƣơng pháp hồi quy theo biến thời gian t.
- Mô hình hồi quy hay tƣơng quan giữa hai hiện tƣợng.
1.2.2.5. Các phƣơng pháp khác
+ Phương pháp cân đối
Phƣơng pháp này dùng để phân tích Bảng cân đối kế toán, phân tích cân
bằng giữa hai mặt đó là : Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn, Tổng doanh thu =
Tổng chi phí. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
+ Phương pháp so sánh theo chiều ngang

Phƣơng pháp này dùng để phân tích báo cáo tài chính nhƣ Báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ của doanh
12


nghiệp, bảng cân đối kế toán dạng rút gọn.Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng
phổ biến trong phân tích tài chính của doanh nghiệp.
+Phương pháp so sánh theo chiều dọc
Phƣơng pháp này dùng để phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính của doanh nghiệp ở cùng một kỳ. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử
dụng phổ biến trong phân tích tài chính của doanh nghiệp.
+ Phương pháp chi tiết theo thời gian
Phƣơng pháp này giúp ta đánh giá kết quả kinh doanh đƣợc xác thực, kịp
thời và tìm các biện pháp có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.Tùy đặc tính của
quá trình kinh doanh, tuỳ đặc trƣng kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân
tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau để phân tích.
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu lao động
1.3.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu lao động
1.3.1.1. Khái niệm về xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một loại hình của xuất khẩu nói chung và là một bộ
phận thuộc kinh tế đối ngoại nói riêng, trong lĩnh vực này thì hàng hóa đƣợc đem
ra trao đổi chính là hàng hóa sức lao động. Nói một cách rõ ràng hơn thì xuất khẩu
lao động chính là loại hình kinh tế cung ứng nguồn lao động nội địa cho ngƣời sử
dụng nƣớc ngoài, mà đối tƣợng chính là con ngƣời.
- Ngƣời sử dụng lao động nƣớc ngoài: ở đây là chính phủ nƣớc ngoài, cơ
quan, tổ chức kinh tế nƣớc ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nƣớc.
- Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lƣợng lao động trong
nƣớc sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho ngƣời sử dụng lao động nƣớc
ngoài.
- Hoạt động trao đổi: Hoạt động này thể hiện ở chỗ, ngƣời nƣớc ngoài sẽ

dùng tiền của họ để mua sức lao động từ những ngƣời lao động, họ sẽ yêu cầu
những ngƣời lao động mà họ trả công phải thực hiện một công việc nào đó theo ý
muốn của mình (điều này 2 bên thỏa thuận với nhau). Còn ngƣời lao động trong
13


nƣớc sẽ đƣợc nhận về một khoản tiền nhất định dƣới hình thức tiền lƣơng từ việc
bán sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định nhƣ trong hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
Nhƣng hoạt động trao đổi sức lao động này có một điểm đặc biệt đáng lƣu ý
là: quan hệ sẽ không thể chấm dứt ngay đƣợc vì sức lao động không thể tách rời
ngƣời lao động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới, chính là quan hệ lao
động. Và quan hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết
giữa hai bên hết hiệu lực hoặc bị xoá bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên.
Trên thế giới, hầu hết các nƣớc đều tham gia vào hoạt động xuất khẩu lao
động kể cả các nƣớc kém phát triển lẫn các nƣớc kém phát triển. Nhƣ tại các nƣớc
phát triển, họ sẽ xuất khẩu những lao động có trình độ chuyên môn cao, còn những
nƣớc kém phát triển hơn thì sẽ xuất khẩu những lao động trình độ lao động thấp
hơn để giải quyết vấn đề dƣ thừa lao động trong nƣớc, giúp cải thiện đời sống cho
gia đình ngƣời lao động.
Hoạt động xuất khẩu lao động ở nƣớc ta chủ yếu diễn ra theo 2 hình thức
sau:
a. Đƣa lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, bao gồm: Đi theo
Hiệp định chính phủ ký kết giữa hai nhà nƣớc. Hợp tác lao động và chuyên gia;
Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên
doanh, liên kết chia sản phẩm ở nƣớc ngoài và đầu tƣ ra nƣớc ngoài; Thông qua
các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động; Ngƣời lao động trực
tiếp ký hợp đồng lao động với cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài.
b. Xuất khẩu lao động tại chỗ: là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam
cung ứng lao động cho các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài ở Việt Nam bao gồm: Các

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao; tổ chức, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện…của nƣớc ngoài đặt tại
Việt Nam.

14


1.3.1.2.Những đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế: Bởi vì, nó nhằm thực hiện chức
năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời để
thỏa mãn lợi ích kinh tế của ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, góp phần
tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nƣớc.
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội: Nói xuất khẩu
lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách khỏi ngƣời lao động. Do
vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với
các chính sách xã hội. Phải đảm bảo làm sao để ngƣời lao động ở nƣớc ngoài đƣợc
lao động nhƣ đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có những chế độ tiếp
nhận và sử dụng ngƣời lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng ở nƣớc ngoài và
trở về nƣớc.
- Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc và
sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động:
Nếu nhƣ trƣớc đây Nhà nƣớc làm thay cho các tổ chức kinh tế về hoạt động
xuất khẩu lao động. Ngày nay, trong cơ chế thị trƣờng và hội nhập quốc tế thì hầu
nhƣ toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động
thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao động
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao
động của mình. Nhƣ vậy, các hiệp định, các thoả thuận song phƣơng mà Chính phủ
ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nƣớc
ở tầm vĩ mô.
- Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt:

Tính gay gắt trong cạnh tranh của xuất khẩu lao động xuất phát từ hai nguyên nhân
chủ yếu. Một là, xuất khẩu lao động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nƣớc
đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy, đã buộc các nƣớc xuất khẩu lao
động phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trƣờng ngoài nƣớc. Hai là, xuất khẩu lao
động đang diễn ra trong môi trƣờng suy giảm kinh tế toàn cầu. Điều này hạn chế
15


rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nƣớc ngoài .
- Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao
động: Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lợi ích kinh tế của Nhà nƣớc là khoản
ngoại tệ mà ngƣời lao động gởi về các khoản thuế, lợi ích của các tổ chức xuất
khẩu lao động là các khoản thu đƣợc chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm
ngoài nƣớc, còn lợi ích của ngƣời lao động là khoản thu nhập thƣờng là cao hơn
nhiều so với lao động ở trong nƣớc. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà nƣớc
phải tính toán sao cho đảm bảo đƣợc sự hài hoà lợi ích của các bên, trong đó phải
chú ý đến lợi ích trực tiếp cuả ngƣời lao động.
-Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi: nhận thấy rõ đƣợc rằng hoạt động
xuất khẩu thì phải phụ thuộc vào nhu cầu của các nƣớc có nhu cầu nhập khẩu, do
đó sự phân tích về thị trƣờng để xác định đƣợc nhu cầu về lao động ở nƣớc ngoài
là vô cùng cần thiết, từ đó sẽ xây dựng đƣợc những chính sách và chƣơng trình đào
tạo lao động tốt hơn , giúp định hƣớng phù hợp và linh hoạt. Và chỉ khi nào có
đƣợc sự chuẩn bị tốt thì mới có thể chiếm lĩnh đƣợc những thị trƣờng lao động ở
ngoài nƣớc và không bị động trƣớc những biến đổi khó lƣờng trong hoạt động này.
1.3.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp
quan trọng trong việc thu hút lực lƣợng lao động đang tăng lên và thu ngoại tệ qua
việc ngƣời lao động chuyển tiền về nƣớc và các lợi ích khác. Những lợi ích này đã
thôi thúc các nƣớc xuất khẩu làm cách nào để có thể chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng ở
nƣớc ngoài, mà điều này phải dựa trên quan hệ cung - cầu về sức lao động. Bên

cung phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao để hoạt động hiệu quả và sinh
lời, còn bên cầu lao động phải tính toán kỹ lƣỡng về hiệu quả của việc nhập khẩu
lao động. Hoạt động xuất khẩu lao động luôn đem lại lợi ích kinh tế của cả ba bên:
Tăng nguồn thu nhập ngoại tệ cho chính phủ, các tổ chức xuất khẩu lao động thu
đƣợc lợi ích từ các khoản chi phí dịch vụ xuất khẩu lao động, trong khi đó ngƣời
lao động có đƣợc thu nhập của mình. Vì vậy, việc quản lý Nhà nƣớc, sự điều chỉnh
16


pháp luật phải luôn luôn bám sát đặc điểm này của hoạt động xuất khẩu lao động,
làm sao để mục tiêu kinh tế phải là mục tiêu số một của mọi chính sách pháp luật
về xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động còn có tác dụng tích cực trong việc bồi dƣỡng nguồn
nhân lực vể mặt trình độ, kĩ năng, tác phong và còn tạo điều kiện mở rộng vốn hiểu
biết về mọi mặt chẳng hạn: Ngôn ngữ, văn hóa của nƣớc bạn. Trong xu hƣớng hội
nhập ngày nay, xuất khẩu lao động còn có tác dụng trong việc mở rộng quan hệ
hợp tác giữa Việt Nam với các nƣớc bạn, theo nguyên tắc bình đẳng, thực hiện tốt
đƣờng lối đối ngoại của Nhà nƣớc.
1.3.2. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác và
có cơ sở khoa học, ngƣời ta thƣờng sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm:
- Chỉ tiêu tổng hợp
- Chỉ tiêu chi tiết
Từ đó vận dụng các phƣơng pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống.
Các chỉ tiêu tổng hợp:
1.3.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tuyệt đối:
Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc biểu hiện
chủ yếu dƣới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong kỳ:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt đƣợc, doanh nghiệp có thể đánh giá đƣợc

hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không ?
Uu điểm của phƣơng án này là đơn giản, thuận tiện song cũng có nhiều
nhƣợc điểm nhƣ: Không cho phép đánh giá đƣợc hết chất lƣợng hoạt động kinh
doanh , không so sánh đƣợc kết quả giữa các năm, không phản ánh đƣợc nguồn
lực tiềm tàng, cũng nhƣ không phản ánh đƣợc bản chất của các nhân tố ảnh hƣởng
17


tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối:
Hiện nay, chỉ tiêu này đƣợc áp dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đƣợc tính theo công thức:
Hiệu quả kinh tế

Kết quả đạt đƣợc

=

Hao phí các nguồn lực cần
thiết gắn với kết quả đạt đƣợc

Ƣu điểm của phƣơng pháp này cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn
diện. Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình
thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ
tổng quát tới chi tiết
Các chỉ tiêu chi tiết:
Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhƣợc điểm của chi
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh
hƣởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hệ thống chỉ tiêu này đƣợc xét dƣới các góc độ khác nhau dƣới đây:

Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản
xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lƣợng
công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hƣởng của qui mô sản xuất của doanh
nghiệp.Vì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần
phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x 100

Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong
kỳ có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trƣớc thuế hay lợi nhuận sau thuế.
18


×