Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.83 KB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài “Biện pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Đông Hải phòng” tác giả viết dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS.
Mai Khắc Thành - Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam. Luận văn này đƣợc viết
trên cơ sở vận dụng lý luận chung về huy động vốn trong các ngân hàng thƣơng
mại, phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn tại BIDV Đông Hải
phòng để từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải phòng.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung về huy động vốn và sử dụng những thông tin, số liệu từ các sách, tạp chí,
giáo trình, các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Đông Hải phòng … theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ ngƣời khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của
mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trƣờng Đại học Hàng
Hải Việt Nam.

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải phòng”, đƣợc hoàn
thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy Cô Viện đào tạo sau
Đại học trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam, thầy giáo hƣớng dẫn TS. Mai Khắc
Thành, Ban Giám đốc, các bạn đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Hải phòng.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS.Mai Khắc Thành, ngƣời đã dành nhiều
thời gian, công sức và lòng nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.


Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Viện đào tạo sau Đại học, trƣờng Đại học
Hàng Hải Việt Nam, đã hỗ trợ, gợi ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các bạn đồng nghiệp tại BIDV Đông
Hải phòng đã giúp tôi thu thập số liệu, tài liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những ngƣời đã động viên, tận tâm
chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô và toàn thể quý vị!
TP Hải phòng, ngày tháng năm 2016
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ......................................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................... 3
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM ......................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của các NHTM trong nền kinh tế........................................................ 8
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...... 9

1.2.1. Khái niệm vốn của NHTM ............................................................................. 9
1.2.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM ............................................... 9
1.2.3. Nguồn vốn của NHTM .................................................................................. 11
1.2.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ......................... 19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................... 21
1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 22
1.3.2. Nhân tố chủ quan........................................................................................... 24
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV ĐÔNG
HẢI PHÒNG ........................................................................................................... 27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 27
2.1.1. Sự hình thành của ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam ....................... 27
2.1.2. Quá trình phát triển của BIDV Đông Hải Phòng .......................................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của BIDV Đông Hải Phòng ................................................. 30
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Hải Phòng ......................... 32
2.2.1. Huy động vốn ................................................................................................ 32
2.2.2. Hoạt động cho vay......................................................................................... 34
2.2.3.Hoạt động dịch vụ .......................................................................................... 35
2.2.4. Kết quả kinh doanh ...................................................................................... 37
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV ĐÔNG HẢI
PHÒNG ................................................................................................................... 38
2.3.1. Tăng trƣởng nguồn vốn huy động ................................................................. 38
2.3.2. Cân đôi giữa huy động vốn và sử dụng vốn .................................................. 53

iii


2.3.3. Đổi mới trong hoạt động huy động vốn ........................................................ 56
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV ĐÔNG HẢI

PHÒNG ................................................................................................................... 61
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 61
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 63
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI BIDV ĐÔNG HẢI PHÒNG ............................................................................ 66
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV ĐÔNG HẢI
PHÒNG ................................................................................................................... 66
3.1.1. Định hƣớng hoạt động của BIDV Việt Nam giai đoạn 2016-2020 .............. 66
3.1.2. Định hƣớng hoạt động huy động vốn............................................................ 68
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
BIDV ĐÔNG HẢI PHÒNG .................................................................................... 70
3.2.1. Tăng cƣờng công tác phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn ................... 70
3.2.2. Nâng cao uy tín Ngân hàng ........................................................................... 71
3.2.3. Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt ................................................................ 72
3.2.4. Hoàn thiện tiện ích phục vụ ngƣời gửi tiền ................................................... 73
3.2.5. Tổ chức thông tin tiếp thị tốt hơn .................................................................. 75
3.2.6. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ..................................................... 76
3.2.7. Gắn chặt hơn nữa việc huy động vốn và sử dụng vốn, quản lý nguồn vốn
theo đúng phƣơng pháp và mục tiêu ....................................................................... 79
3.2.8. Nâng cao trình độ và đổi mới công tác quản lý ............................................ 80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc .......................................................................... 80
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ....................................................... 82
3.3.3. Đối với BIDV Việt Nam ............................................................................... 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 85

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng các khoản thu từ dịch vụ

36

2.2

Tình hình phát triển khách hàng mới

37

2.3

Tình hình kết quả kinh doanh từ 2012 – 2015

37

2.4

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

46


2.5

Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế

49

2.6

Cơ cấu huy động theo loại tiền tệ

52

2.7

Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

53

2.8

2.9

Huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn tại
BIDV Đồng Hải Phòng
Huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền tệ
tại BIDV Đông Hải Phòng

v


54

55


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay

4

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Đông Hải Phòng

31

2.2

Huy động vốn cuối kỳ

33


2.3

Huy động vốn bình quân

33

2.4

Dƣ nợ tín dụng cuối kỳ

34

2.5

Dƣ nợ ngắn hạn, trung dài hạn

35

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào trong đó nhu cầu về vốn là nhu cầu tiên quyết để duy trì và phát
triển sản xuất, nó phản ánh nguồn lực tài chính đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh
doanh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi các doanh nghiệp đều mong muốn đầu
tƣ mở rộng sản xuất, đa dạng hóa dịch vụ nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
Là 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, thì nhu cầu về
vốn đối với Ngân hàng thƣơng mại lại càng quan trọng bởi không có vốn, ngân

hàng sẽ không thể tồn tại. Trong nền kinh tế, ngành Ngân hàng đƣợc coi là huyết
mạch, là kênh huy động vốn có tầm quan trọng đặc biệt, hoạt động tín dụng ngân
hàng đã góp phần không nhỏ trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp hoạt
động. Để đáp ứng đủ nhu cầu vốn của thị trƣờng, Ngân hàng thƣơng mại phải huy
động vốn từ bên ngoài, nói cách khác Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì việc
huy động vốn đóng một vai trò then chốt.
Không nằm ngoài quy luật chung đó, đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung và Chi Nhánh BIDV Đông Hải Phòng nói
riêng vấn đề Vốn luôn là vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu. BIDV Đông Hải Phòng đã
không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng với tiêu chí
“Nhanh chóng, chính xác, thuận tiện” cùng với việc mở rộng mạng lƣới giao dịch,
trên cơ sở đó mở đƣờng và tạo mặt bằng vốn tăng trƣởng vững chắc. Tuy nhiên,
vốn vẫn là vấn đề “nóng” đối với chi nhánh. Với mức lãi suất có thể gọi là thấp
nhƣ hiện nay, Chi nhánh khó có thể thu hút nguồn tiền gửi từ dân cƣ cũng nhƣ các
doanh nghiệp dẫn đến khó có thể đảm bảo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài “Biện pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
nam – Chi nhánh Đông Hải Phòng” đƣợc lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của
luận văn.

1


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hiệu quả huy động
vốn của NHTM.
Phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn tại BIDV Đông Hải Phòng để
thấy đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV
Đông Hải Phòng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại BIDV Đông Hải Phòng giai
đoạn 2012-2015, trên cơ sở đó đƣa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả huy
động vốn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn, các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây đƣợc sử dụng:
Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích tổng hợp theo thời gian; Phân
tích tổng hợp theo nhóm vấn đề, nhóm đối tƣợng.
Phƣơng pháp so sánh.

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa đòi hỏi phải có một tổ chức kinh
doanh đặc biệt – chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ trong quan hệ vay mƣợn
– đó là NHTM, một trung gian tài chính đƣợc hình thành lâu đời nhất. Có thể hiểu
NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các nội dung chính là:
Nhận tiền gửi và chi trả hộ cho khách hàng.
Sử dụng số tiền của khách hàng gửi để cho vay.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, ngân hàng đã thực hiện thêm những dịch vụ nhƣ: chiết khấu thƣơng
phiếu; tài trợ các hoạt động của Chính phủ; cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền
gửi; cung cấp các dịch vụ khác nhƣ: thanh toán quốc tế, dịch vụ thuê thiết bị; môi
giới đầu tƣ; dịch vụ ngân hàng điện tử; dịch vụ ngân hàng tự động…

Nhƣ vậy, NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ và cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế hoạt động của
NHTM ngày càng đa dạng hơn. Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối
với nền kinh tế, các ngân hàng có thể đƣợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi cùng với đời sống kinh tế, chính trị xã hội. Chính vì vậy
cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phƣơng diện các
dịch vụ mà chúng cung cấp nhƣ sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Sự đa dạng trong các dịch
vụ của ngân hàng đƣợc thể hiện ở chức năng của nó:

3


Chức năng ủy
thác

Chức năng tín
dụng
Chức năng
lập kế hoạch
đầu tƣ

Chức năng
bảo hiểm

Ngân hàng hiện đại
Chức năng

môi giới

Chức năng
thanh toán
Chức năng quản lý tiền mặt

Chức năng ngân
hàng đầu tƣ và
bảo lãnh

Chức năng
tiết kiệm

Hình 1.1: Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Nhận tiền gửi
NHTM nhận tiền gửi xuất phát từ:
Yêu cầu khách quan:
Khi các chủ sở hữu có một lƣợng tiền tiết kiệm đƣợc sau khi đã chi tiêu cho
các nhu cầu cần thiết hoặc tạm thời nhàn rỗi họ sẽ nghĩ đến việc bảo quản nó nhƣ
thế nào cho an toàn khi đó giải pháp gửi tiền vào ngân hàng sẽ đƣợc chọn vì mục
đích cất trữ.
Tùy theo lƣợng tiền nhàn rỗi, tùy kế hoạch sử dụng mà họ sẽ tính toán xem
gửi kỳ hạn nào với số tiền bao nhiêu thì sẽ hiệu quả nhất cho mình. Từ những năm
cuối thập kỷ 60, hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển khi đó ngƣời ta nghĩ
đến việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ví dụ thay vì hàng tháng họ phải mang
tiền mặt đến bƣu điện trả phí điện thoại hoặc đi trả tiền điện, tiền thuê nhà, tiền
thuê xe,… họ sẽ thông qua các dịch vụ thanh toán của ngân hàng trên cơ sở số tiền
họ có trong tài khoản tại các ngân hàng, nhƣ vậy sẽ tiết kiệm thời gian và thuận
tiện hơn rất nhiều. Các doanh nghiệp, tổ chức trong quá trình hoạt động của mình

có một khoản tiền nhàn rỗi tạm thời nhƣ chƣa đến kỳ trả lƣơng, chƣa đến kỳ thanh

4


toán tiền mua vật tƣ,… họ sẽ giữ lƣợng tiền đó trong tài khoản tại ngân hàng hoặc
chuyển sang gửi tiết kiệm với kỳ hạn phù hợp.
Khả năng và nhu cầu của ngân hàng:
Về khả năng, NHTM có kho tàng chắc chắn, an toàn, hệ thống bảo vệ khá
nghiêm ngặt, các điều kiện về bảo mật rất tốt, điều kiện về môi trƣờng luôn luôn
đảm bảo. Mặt khác thông qua tác nghiệp của nhân viên ngân hàng, các quy định,
quy trình gửi rút tiền, các ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi
trả cũng nhƣ đảm bảo các khoản tiền gửi của ngƣời gửi tiền.
Về nhu cầu, bản thân ngân hàng là những trung gian tài chính, kiếm lời từ
những khoản tiền “tạm thời nhàn rỗi” của ngƣời này đem tài trợ cho nhu cầu của
ngƣời kia với mức lãi suất cao hơn, hoặc đầu tƣ vào những dự án đem lại mức lợi
nhuận cao hơn. Chính vì vậy ngân hàng phải huy động vốn hay nhận tiền gửi từ
khách hàng.
Nhận tiền gửi là hoạt động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của ngân
hàng và theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. Nền kinh tế càng
phát triển thì nhu cầu gửi tiền sẽ càng gia tăng, thông qua hoạt động nhận tiền gửi
ngân hàng tập hợp đƣợc một số tiền tạm thời chƣa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi
sử dụng lƣợng tiền đó đem tài trợ lại cho nền kinh tế.
1.1.2.2. Tài trợ
Là các hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn đã huy động đƣợc để
cung cấp cho các đối tƣợng có nhu cầu với những điều kiện do hai bên thỏa thuận.
Hoạt động này bao gồm:
Cho vay (Tín dụng):
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch giữa ngân hàng chuyển giao
tiền cho các chủ thể khác đƣợc sử dụng trong một thời gian nhất định và bên nhận

tiền phải cam kết hoàn trả theo thời hạn thỏa thuận.
Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng vì hoạt động này tạo ra cho NHTM khoản thu
nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM.

5


Dựa vào các tiêu thức khác nhau ngƣời ta có thể chia thành các loại cho vay
khác nhau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động sản, cho vay công
nghiệp, cho vay cá nhân, cho vay xây dựng,…
Căn cứ vào thời hạn: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay hoàn trả theo yêu
cầu,…
Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Thông qua hoạt động tín dụng các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã
hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tƣ đƣợc mở
rộng và từ đó đời sống dân chúng đƣợc cải thiện.
Đầu tư:
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tƣ nhƣ đầu tƣ vốn trực tiếp vào các
doanh nghiệp dƣới dạng góp vốn, thành lập công ty, hùn vốn dƣới hình thức liên
doanh, liên kết. Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra lợi
nhuận ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của mình cũng giống nhƣ các doanh
nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế ngân hàng có những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi,
ngân hàng có thể gửi khoản tiền đó vào các tổ chức tín dụng khác hay đầu tƣ trái
phiếu Chính phủ để tăng thêm lợi nhuận.
Cho thuê tài chính:
Là hoạt động tín dụng trung gian, dài hạn trên cơ sở các hợp đồng cho thuê tài
sản giữa bên cho thuê là NHTM với khách hàng. Khi kết thúc hợp đồng khách

hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê. Trong thời gian thuê các bên không đƣợc đơn phƣơng chấm
dứt hợp đồng.
1.1.2.3. Thực hiện các dịch vụ
Ngoài hoạt động huy động vốn, cho vay các NHTM còn thực hiện một loạt
các dịch vụ khác cho khách hàng nhƣ:
Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước:

6


Ngày nay, khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động thƣơng mại càng trở
nên đa dạng nhu cầu thanh toán qua ngân hàng không dùng tiền mặt ngày càng
chiếm vị trí chủ đạo trong các hoạt động kinh tế. Hàng loạt các phƣơng thức thanh
toán đƣợc các ngân hàng thực hiện nhƣ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán
séc, thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng, thanh toán qua thẻ
tín dụng,…Đồng thời, các ngân hàng cũng chú trọng đầu tƣ các trang thiết bị, cơ
sở vật chất áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng để đảm bảo thời
gian thanh toán nhanh nhất chính xác và an toàn.
Thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán góp phần tăng thu nhập ổn định cho
ngân hàng. Hiện nay xu hƣớng nguồn thu về dịch vụ thanh toán ngày càng tăng và
chiếm một tỷ lệ lớn về tổng thu trong kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời góp
phần làm tăng tốc độ chu chuyển nguồn vốn, tiết kiệm thời gian, làm giảm khối
lƣợng tiền tệ lƣu thông, tiết kiệm chi phí in ấn, kiểm đếm tiền,… Ngân hàng thực
hiện tốt công tác thanh toán sẽ thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách hàng đến giao
dịch từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn và cho vay của
ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của ngân hàng với bên có quyền về việc
thực hiện nghiệp vụ tài chính thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng

không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Thông thƣờng các NHTM áp dụng các hình thức bảo lãnh nhƣ: bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,…
Bảo quản vật có giá:
Đây là một trong những dịch vụ lâu đời nhất đƣợc các NHTM thực hiện. Gồm
có: bảo quản vật có giá là két sắt bảo quản ký thác và bảo quản an toàn vật có giá.
Két sắt bảo quản ký thác đƣợc lập ra để cho khách hàng thuê, khách hàng có
quyền kiểm tra tài sản có giá của họ bất kỳ thời điểm nào. Ngân hàng chỉ cung cấp
kho bảo quản, két sắt và điều kiện an toàn.
Bảo quản an toàn vật có giá là nhiệm vụ trông nom, quản lý giấy tờ có giá

7


nhƣ là một đại lý đối với khách hàng.
Các dịch vụ khác:
Ngoài những nghiệp vụ chủ yếu nêu trên ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
khác nhƣ mua bán, trao đổi ngoại tệ, dịch vụ ủy thác, quản lý tiền mặt,…
Các hoạt động của NHTM đều có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề,
điều kiện cho nhau vì vậy NHTM phải thực hiện tốt đồng bộ tất cả các hoạt động.
1.1.3. Vai trò của các NHTM trong nền kinh tế
Ngân hàng đƣợc định nghĩa là một loại hình tổ chức tài chính trung gian có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Trên thực tế một ngân hàng hiện đại phải thực hiện rất nhiều vai trò mới có thể duy
trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội:
Vai trò trung gian: trung gian giữa ngƣời có tiền tiết kiệm nhƣ ngƣời dân, các
tổ chức để cho những cá nhân tổ chức khác vay vốn đầu tƣ vào kinh doanh, tiêu
dùng.

Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hàng hóa và dịch vụ (nhƣ bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lƣới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền đúc, tiền giấy).
Vai trò ngƣời bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán.
Vai trò đại lý: đại diện những ngƣời cho vay để quản lý và bảo vệ tài sản,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ góp phần điều tiết sự tăng trƣởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.

8


1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm vốn của NHTM [3]
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy
động, đi vay để cho vay, đầu tƣ hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực
chất vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu dùng, mà ngƣời chủ sở hữu gửi vào ngân
hàng với các mục đích khác nhau, họ chỉ có quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn
tiền tệ họ chuyển nhƣợng cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải trả cho họ một
khoản thu nhập. Nhƣ vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân
phối vốn dƣới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục
vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động
đó lại quyết định đến việc tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của NHTM
Nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết
sức quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh
của mỗi ngân hàng. Vốn là yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, khả năng cạnh
tranh cũng nhƣ khả năng phòng chống rủi ro của ngân hàng.

Vốn là cơ sở để ngân hàng thƣơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì đều phải có vốn, muốn mở rộng sản xuất cũng cần phải có vốn vì
thế tăng vốn luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp vì quy mô vốn thể hiện năng
lực của doanh nghiệp. Riêng với hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại với đặc
thù kinh doanh tiền tệ thì vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành tất cả các nghiệp vụ
kinh doanh của mình bởi đối với ngân hàng vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh
doanh mà còn là đối tƣợng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng muốn mở rộng kinh
doanh, thu đƣợc lợi nhuận, tăng uy tín thì ngoài vốn ban đầu cần phải thƣờng
xuyên quan tâm tới việc tăng trƣởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của ngân
hàng.
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lƣợng tín

9


dụng. Thông thƣờng so với những ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các
khoản mục đầu tƣ kém đa dạng, khối lƣợng và phạm vi tín dụng nhỏ hơn. Trong
khi các ngân hàng lớn có nhiều vốn đầu tƣ cho vay cả thị trƣờng trong nƣớc và
quốc tế, thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi hẹp.
Thêm vào đó khả năng vốn hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với
những biến động về lãi suất, gây ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành
phần kinh tế và dân cƣ. Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm khi có điều kiện mở rộng đầu
tƣ vào cơ sở hạ tầng, công nghệ. Mặt khác ngân hàng cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội tham gia
vào các danh mục đầu tƣ dài hạn nhƣ mua trái phiếu Nhà nƣớc, trái phiếu công
trình,… thu lợi nhuận cao. Với xu thế ngân hàng đa năng nhƣ hiện nay việc tham
gia của ngân hàng vào thị trƣờng chứng khoán là quan trọng, quy mô về vốn của
ngân hàng có ảnh hƣởng rất lớn thậm chí giữ vai trò quyết định tới sự thâm nhập
của Ngân hàng thƣơng mại vào thị trƣờng này.
Vốn quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng, đảm bảo uy tín của ngân

hàng trên thƣơng trƣờng từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
đó.Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng các ngân hàng phải giữ đƣợc
chữ tín, mà uy tín của ngân hàng thể hiện bằng khả năng chi trả của ngân hàng khi
đáo hạn. Vốn khả dụng càng cao thì khả năng thanh toán càng cao vì khả năng thanh
toán tỷ lệ thuận với nguồn vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng nói riêng,
nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh
tranh, nâng cao uy tín và vị thế trên thị trƣờng. Tiềm năng vốn lớn là điều kiện đối
với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế,
xét cả về quy mô khối lƣợng tín dụng cũng nhƣ chủ động về khối lƣợng tiền, thời
hạn cho vay, lãi suất có thể thấp hơn các ngân hàng khác, từ đó ngân hàng sẽ thu hút
đƣợc nhiều khách hàng, doanh số kinh doanh tăng, đây là điều kiện làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng, dẫn đến làm tăng vốn tự có, tăng quy mô hoạt động vật chất
kỹ thuật của ngân hàng.
Vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính vƣơn tới kinh
doanh đa năng. Với xu hƣớng ngân hàng đa năng nhƣ hiện nay, hoạt động ngân

10


hàng không chỉ đơn giản nhƣ hoạt động của ngân hàng truyền thống, mà còn vƣơn
tới nhiều lĩnh vực khác nhƣ mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, hoạt động
thuê mua, bảo lãnh, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán,… Hình
thức kinh doanh đa năng giúp ngân hàng phân tán đƣợc rủi ro, tạo thêm vốn, cơ hội
thuận lợi cho ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trƣờng.
Tóm lại, vốn đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với
từng ngân hàng thƣơng mại nói riêng chính vì vậy huy động vốn luôn là hoạt động
đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Nguồn vốn không chỉ giúp ngân hàng thƣơng mại tồn tại,
hoạt động đƣợc mà nó còn cho phép NHTM mở rộng quy mô hoạt động, vƣơn tới
nhiều lĩnh vực mới giúp ngân hàng có đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát

triển trên thƣơng trƣờng.
1.2.3. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại có thể phân chia theo nhiều cách khác
nhau: theo thời gian (ngắn hạn, dài hạn), theo loại tiền tệ (nội tệ, ngoại tệ), theo đặc
điểm của nguồn (nợ, tiền vay). Tiếp cận theo cách phân chia trên bảng tổng kết tài
sản nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại đƣợc chia thành:
1.2.3.1. Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng [3]
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ
sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng đƣợc hình thành trong quá trình kinh
doanh thể hiện dƣới dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao,
NHTM không phải hoàn lại, nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt
động mở rộng quy mô của mình nhƣ liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lƣới,…
Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau:
Vốn tự có ban đầu:
Vốn này đƣợc hình thành từ ban đầu khi mới thành lập ngân hàng. Tùy theo
từng loại hình ngân hàng (quốc doanh hay cổ phần) mà vốn này có thể do ngân
sách Nhà nƣớc cấp hay do các cổ đông góp vốn. Vốn này là một trong những điều
kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng.

11


Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể gia tăng vốn của chủ sở hữu theo
nhiều phƣơng thức khác nhau tùy thuộc từng điều kiện cụ thể.
Trong điều kiện thu nhập ròng của ngân hàng lớn các ngân hàng có xu hƣớng
chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu còn đƣợc bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm
nếu là ngân hàng cổ phần hoặc đƣợc cấp thêm từ NSNN nếu là ngân hàng quốc
doanh để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, công nghệ

hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nƣớc quy định.
Đây không phải là nguồn thƣờng xuyên song nó giúp ngân hàng có đƣợc
lƣợng vốn chủ sở hữu khi cần thiết.
Các quỹ của ngân hàng:
Quỹ dự phòng rủi ro: đƣợc trích lập hàng năm và đƣợc tích lũy lại nhằm bù
đắp những tổn thất xảy ra.
Quỹ bảo toàn vốn: Nhằm bù đắp hao mòn của vốn dƣới tác động của lạm phát.
Ngoài ra còn có các quỹ khác nhƣ: quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi,… nguồn
hình thành các quỹ này là thu nhập sau thuế của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử
dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng của
các quỹ.
1.2.3.2. Nguồn tiền gửi
Tiền gửi thanh toán: Hay còn gọi là tiền gửi có thể phát hành séc (tiền gửi giao
dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Mục đích gửi khoản tiền vào ngân hàng không phải để
hƣởng lãi mà là nhằm sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp nhƣ thanh toán
hộ, chi trả hộ, thu hộ. Thời kỳ đầu ngân hàng còn thu phí trên số dƣ tiền gửi này
nhƣng về sau để khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không thu phí,
hiện nay để cạnh tranh với nhau các ngân hàng còn trả tiền lãi cho các số dƣ tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng, tuy vậy mức lãi suất này là
rất thấp nên ƣu điểm của nguồn vốn này là chi phí huy động thấp. Tuy nhiên, tính ổn
định của nguồn vốn này là thấp nhất vì mục đích của món tiền gửi này là dùng để

12


thanh toán nên khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà ngân hàng không đƣợc
phép từ chối. Biến động của tiền gửi thanh toán phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân hàng. Để đo độ biến động phức tạp
của nguồn vốn này, ta có thể đo tần suất biến động hoặc số vòng quay, hoặc dựa vào
các con số thống kê trong lịch sử mà ngân hàng đƣa ra kết luận. Khi sử dụng nguồn

vốn tiền gửi thanh toán ngân hàng phải thận trọng nếu không rủi ro chi trả sẽ xảy ra,
điều này có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, hoặc phải tốn chi phí để đi vay.
Ở Mỹ tiền gửi giao dịch không hƣởng lãi chiếm khoảng 30% tiền gửi ngân
hàng mặc dù theo một đạo luật Liên bang Mỹ từ năm 1933 ngân hàng không đƣợc
thanh toán lãi suất trên tiền gửi giao dịch nhƣng nhiều ngân hàng chấp nhận trả chi
phí giao dịch qua bƣu điện hay cung cấp các dịch vụ miễn phí khác do đó vẫn thu
hút đƣợc một lƣợng lớn tiền gửi thanh toán.
Để huy động đƣợc nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải khuyến
khích các cá nhân và tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán đồng thời cũng cần
phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp kèm theo nhƣ: dịch
vụ thẻ, dịch vụ thanh toán,…
Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng về thời hạn gửi tiền trong khoảng thời gian này ngân hàng có quyền chủ động
sử dụng số tiền đó, khi khách hàng muốn rút tiền trƣớc thời hạn cần phải báo trƣớc
và phải đƣợc sự chấp thuận của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh do các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra từ các quỹ nhƣ quỹ khấu hao, quỹ đầu tƣ, từ
các nguồn thu nhập của doanh nghiệp,… khi họ biết trƣớc đƣợc thời điểm sử dụng
tiền, họ gửi những khoản tiền này vào ngân hàng nhằm mục đích thu lợi và an
toàn. Ngân hàng thƣờng phải trả lãi cao cho số dƣ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, nên
chi phí huy động thƣờng cao nhƣng bù lại nguồn vốn này lại có tính ổn định, Ngân
hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ bị rủi ro về khả năng chi trả.
Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền do dân cƣ gửi vào ngân hàng với mục đích
an toàn và sinh lợi đây thƣờng là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số

13


tiền gửi của ngân hàng và có tính ổn định cao nhất. Mục đích của ngƣời gửi tiền là
nhằm hƣởng lãi suất vì vậy lãi suất là yếu tố đƣợc ngƣời gửi quan tâm nhất, lãi suất

huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với
thời hạn gửi dài hơn.
Lãi suất chi trả cho ngƣời gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao nhất chính vì vậy
chi phí huy động nguồn vốn này là lớn nhất. Để huy động đƣợc nguồn vốn này,
ngân hàng cần chú ý tới nhu cầu tiết kiệm từ dân cƣ, lƣợng tiền gửi phụ thuộc vào
thu nhập của dân cƣ, vào xu hƣớng tiết kiệm, các đặc tính về dân số - xã hội, tình
hình kinh tế xã hội. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân hàng cần phải
chú ý đến các yếu tố thuộc về khách hàng này và điều chỉnh lãi suất huy động cho
phù hợp.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải đƣợc thanh toán khi khách hàng
yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chƣa đến hạn, sự thay đổi đặc biệt là
tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Qui mô của tiền
gửi rất lớn so với các nguồn khác, thông thƣờng chiếm trên 50% tổng nguồn vốn
và là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của các ngân hàng.
Tiền gửi là đối tƣợng phải dự dữ bắt buộc do vậy chi phí tiền gửi thƣờng cao
hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thƣờng nhạy cảm với
các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác.
Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cƣ gửi và cho vay.
Trong điều kiện có lạm phát, ngƣời có tiền tiết kiệm thƣờng quan tâm tới lãi suất
thực, điều đó có nghĩa là lãi suất thực dƣơng mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền
tiết kiệm. Các yếu tố khác nhƣ địa điểm ngân hàng, mạng lƣới chi nhánh và quầy
tiết kiệm, các loại hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng,…đều ảnh hƣởng
tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. Thời vụ chi tiêu ảnh hƣởng đến quy mô và
tính ổn định của nguồn tiền. Vào dịp tết, nguồn tiết kiệm cũng nhƣ tiền gửi của
doanh nghiệp có xu hƣớng giảm sút đặc biệt là trong điều kiện tình trạng thanh
toán bằng tiền mặt vẫn là hình thức phổ biến nhất trong các giao dịch kinh tế ở
nƣớc ta hiện nay. Tại những thành phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cƣ có

14



thu nhập cao, hình thành ngƣời gửi tiền lớn, thu nhập gia tăng là điều kiện để các
gia đình tăng quy mô và kỳ hạn của các khoản tiền gửi. Nhƣ vậy, ngân hàng cần
phải nghiên cứu đặc điểm thị trƣờng nguồn tiền để có biện pháp quản lý và sử
dụng thích ứng tuy nhiên ngân hàng thƣờng rất khó dự tính đƣợc chính xác việc
thay đổi quy mô và kết cấu của tiền gửi.
Phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và
chứng chỉ tiền gửi với đặc điểm có kỳ hạn và khoản lãi đƣợc hƣởng thƣờng là hấp
dẫn. Hình thức huy động này đƣợc thực hiện với mục đích sử dụng vốn cụ thể với
số lƣợng và thời gian phát hành nhất định khi cần thiết. Đặc điểm của khoản nợ
này có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác. Hiện nay, ở
Việt Nam có một số giấy tờ có giá có thể đƣợc mua bán trên thị trƣờng, trong khi
đó ở các nƣớc có thị trƣờng tài chính phát triển thì việc mua bán các công cụ nợ
diễn ra khá phổ biến và sôi động. Hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn còn rất
lớn chính vì vậy việc phát hành giấy tờ có giá kỳ hạn dài đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo và gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. Huy động
vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thƣờng có lãi suất hấp dẫn hơn các loại tiền
gửi có cùng kỳ hạn nên chi phí huy động nguồn vốn này cao tuy nhiên nó lại có
tính ổn định và tính “lỏng” vì có thể đƣa ra mua bán trên thị trƣờng vốn.
Theo kinh nghiệm cho thấy việc huy động vốn từ trái phiếu khá phổ biến ở
các nƣớc. Ở Nhật Bản, vốn huy động từ phát hành trái phiếu có kỳ hạn 1 năm, 2
năm và 5 năm là rất phổ biến trong đó trái phiếu kỳ hạn 5 năm chiếm quá nửa
trong tổng số trái phiếu phát hành và chúng đƣợc nắm giữ bởi các Công ty bảo
hiểm, các Hợp tác xã nông nghiệp và rất nhiều tổ chức đầu tƣ khác. Loại kỳ phiếu
có kỳ hạn 1 năm cũng có sức hấp dẫn đặc biệt đối với các cá nhân và chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng lƣợng trái phiếu phát hành. Ở Mỹ, các NHTM có khoản
mục tiền gửi có kỳ hạn chiếm gần 50% và chủ yếu thể hiện dƣới dạng chứng chỉ
tiền gửi, với các chứng chỉ tiền gửi thƣờng có kèm theo quy định về kỳ hạn cố định
với một mức lãi suất đƣợc xác định trƣớc hoặc theo thỏa thuận và không có giới
hạn về số tiền gửi tối thiểu. Khoản mục này bao gồm các chứng chỉ tiền gửi có thể


15


chuyển nhƣợng giá trị lớn khoảng 100.000USD hoặc hơn – những chứng chỉ tiền
gửi hƣởng lãi mà ngân hàng sử dụng để huy động vốn từ các khách hàng quen
thuộc. Để hạn chế việc rút trƣớc hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn, thì các ngân hàng
Mỹ có một quy định hết sức chặt chẽ là việc rút trƣớc hạn đó sẽ bị xử phạt và mức
phạt có thể vƣợt cả mức tiền lãi đƣợc hƣởng tính đến ngày rút tiền.
1.2.3.3. Nguồn tiền vay
Tiền gửi là nguồn tiền do khách hàng chủ động mang đến cho ngân hàng,
ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Tuy nhiên không phải lúc
nào nguồn tiền gửi cũng đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, chính vì
vậy khi nhu cầu cho vay vƣợt quá khả năng hiện có của ngân hàng, ngân hàng có
thể đi vay để đáp ứng.
Ngân hàng thƣơng mại có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau:
Vay từ ngân hàng trung ương:
Ngân hàng thƣơng mại có thể vay từ ngân hàng trung ƣơng qua các hình thức
nhƣ chiết khấu, tái chiết khấu, hình thức vay này thông qua thị trƣờng mở. Ngân
hàng thƣơng mại thƣờng nắm giữ một lƣợng giấy tờ có giá, khi cần tiền mặt, ngân
hàng thƣơng mại đƣa lƣợng giấy tờ này cầm cố tại ngân hàng trung ƣơng, thông
qua lãi suất chiết khấu mà ngân hàng trung ƣơng có thể điều chỉnh đƣợc cung tiền
tệ cũng nhƣ cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại.
Ngân hàng thƣơng mại còn có thể vay từ các nguồn ngắn hạn nhƣ vay để bù
đắp dự trữ thiếu hụt, nâng cao khả năng thanh toán, nâng cao khả năng thanh
khoản. Các khoản vay này thƣờng là trong thời gian rất ngắn. Trong những trƣờng
hợp đặc biệt NHTM vẫn có thể vay NHNN để cho vay lại nền kinh tế theo kế
hoạch của Nhà nƣớc với một mức lãi suất ƣu đãi nhƣng khoản vay này thƣờng bị
hạn chế về số lƣợng, đặc biệt là khi chính sách tiền tệ quốc gia đang thắt chặt.
Vay ngân hàng trung ƣơng để cho vay các dự án mà Chính phủ chỉ định

Lãi suất vay từ ngân hàng trung ƣơng thƣờng là ƣu đãi nhƣng để vay đƣợc
nguồn vốn này lại phụ thuộc vào chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác:

16


Khi thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng phát triển, ngân hàng thƣơng mại có thể
vay từ các tổ chức tín dụng khác. Nghiệp vụ này sẽ tạo ra thị trƣờng liên ngân hàng
trong nƣớc và quốc tế. Lãi suất đi vay thƣờng cao hơn vay từ ngân hàng trung
ƣơng, quy mô món vay phụ thuộc vào thị trƣờng, về kỳ hạn có thể co giãn, hoặc là
rất ngắn hoặc có thể tới 3-5 năm.
Nguồn tiền đi vay không phải dự trữ bắt buộc, không cần bảo hiểm tiền gửi
đồng thời ngân hàng cũng chủ động đƣợc thời gian hoàn lại nhƣng lãi suất lại cao.
Ngân hàng có thể đi vay bằng cách phát hành các giấy tờ có giá nhƣ phát
hành các trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, hiện nay hình thức vay
từ việc phát hành các giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với tổng
lƣợng tiền đi vay của các ngân hàng. Bởi hình thức phát hành giấy tờ có giá là một
phần của chiến lƣợc huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng, lãi suất của các giấy tờ
có giá do Ngân hàng phát hành ra sẽ thấp hơn lãi suất đi vay, tuy nhiên Ngân hàng
phải mất thêm chi phí in ấn, phát hành và quảng cáo cho các giấy tờ có giá này.
Vay từ nước ngoài:
Theo Nghị định 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ về quy chế
quản lý vay và trả nợ nƣớc ngoài thì các Ngân hàng thƣơng mại có thể vay vốn
trung và dài hạn ở Ngân hàng nƣớc ngoài để cho vay lại trong nƣớc, các Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán rộng
rãi với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nên nghiệp vụ này tiến hành
cũng khá thuận lợi. Lãi suất vay đƣợc áp dụng theo lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ
thế giới. Tuy nhiên, khi vay thì các NHTM Việt Nam phải chấp hành một hạn mức
tín dụng do nƣớc ngoài quy định, hạn mức này phải do Chính phủ hoặc NHNN

Việt Nam bảo lãnh, theo Nghị định 134/CP thì mức bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài
cho một tổ chức tín dụng không quá 6 lần vốn tự có của tổ chức đó, nhƣng hạn
mức trên phải trừ đi số nợ trƣớc chƣa trả đến thời điểm vay mới. Nhƣ vậy, muốn
tận dụng đƣợc hạn mức tín dụng nƣớc ngoài các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
phải thực hiện tốt khâu hoàn trả. Các khoản vay nƣớc ngoài của các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đều do Ngân hàng Nhà nƣớc trực tiếp kiểm soát và quản lý.

17


Vì vậy, các hồ sơ vay vốn đều phải qua Ngân hàng Nhà nƣớc xét duyệt, các Ngân
hàng thƣơng mại có quyền chủ động tìm kiếm các nguồn vay từ nƣớc ngoài, qua
đó góp phần quan trọng trong việc tài trợ các hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tỷ trọng của nguồn tiền vay trong tổng nguồn vốn thƣờng thấp hơn nguồn
tiền gửi, đồng thời các khoản đi vay thƣờng là có thời hạn và quy mô xác định
trƣớc nên tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân
hàng không nhất thiết phải đi vay thƣờng xuyên: ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết;
ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lƣợng vay phù hợp với nhu cầu sử
dụng, nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Tuy
nhiên do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thƣờng lớn hơn lãi suất trả cho
tiền gửi với cùng kì hạn. Các khoản vay Ngân hàng Nhà nƣớc và vay ngân hàng
khác tuy lãi suất thấp song thƣờng có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán
tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Vay Ngân hàng Nhà
nƣớc phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Việc vay mƣợn
các ngân hàng khác trên cùng địa bàn cũng gặp khó khăn khi nhiều ngân hàng
đang thiếu phƣơng tiện thanh toán. Muốn mở rộng quy mô vay mƣợn trên thị
trƣờng liên ngân hàng, một ngân hàng cần vƣơn tới thị trƣờng liên ngân hàng quốc
tế với khả năng phân tích rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái.
Vay thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng.

Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cho vay các dự án, tài trợ cho trang thiết
bị và bất động sản của doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Các nhân tố ảnh hƣởng
quan trọng nhất là thu nhập của dân cƣ và ổn định vĩ mô, sau đến là các kỹ thuật
nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận tiện
đối với ngƣời cho vay. Mặc dù lãi suất thƣờng cao hơn các nguồn khác, song ngân
hàng vẫn phải sử dụng phát hành giấy nợ trung và dài hạn khi tiền gửi không đáp
ứng đƣợc yêu cầu nhƣ ổn định, quy mô đủ lớn trong khoảng thời gian xác định.

18


1.2.3.4. Nguồn khác
NHTM còn có thể tạo lập vốn kinh doanh cho mình thông qua việc thực hiện
một số nghiệp vụ nhƣ: làm trung gian thanh toán, làm nghiệp vụ đại lý, … Qua đó
NHTM có thể sử dụng một lƣợng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình
thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. Các khoản vay này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm
bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tƣ trung, dài hạn;
là giải pháp tình thế trong hoàn cảnh khó khăn cho NHTM.
Các nguồn khác này thƣờng không lớn, việc gia tăng các nguồn này nằm
trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hƣởng rất lớn bởi khả
năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.2.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn

1.2.4.1. Chỉ tiêu định lƣợng đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
a. Nguồn vốn tăng trƣởng ổn định
Vốn huy động của NHTM phải đủ lớn và có sự tăng trƣởng ổn định về số
lƣợng để thỏa mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng nhƣ các hoạt động kinh doanh
ngày càng tăng của Ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động đƣợc phải luôn ổn định về
mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động đƣợc một lƣợng vốn lớn nhƣng lại không ổn
định, thƣờng xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lƣợng vốn dành cho đầu tƣ,

cho vay không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thƣờng xuyên phải đối đầu
với vấn đề thanh khoản. Kết quả, trong nhiều trƣờng hợp ngân hàng sẽ phải gặp rủi
ro lớn là mất khách hàng. Ngƣợc lại, nếu nguồn vốn huy động đƣợc ổn định, dù nhỏ
thì cũng có thể yên tâm sử dụng số tiền đó vào các hoạt động chắc chắn, lâu dài và
thu đƣợc lợi nhuận cao.
VHĐ năm nay – VHĐ năm trƣớc
Tốc độ tăng trƣởng = 100% x
Vốn huy động

(1.1)
Vốn huy động năm trƣớc

Chỉ tiêu này đƣợc đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số
lƣợng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia tăng
đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trƣởng ổn định.

19


×