Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.89 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.Chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Ngân hàng
thương mại cũng vậy, với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ thì nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để các ngân hàng tiến hành
các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được
nguồn vốn này, ngân hàng phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau.Trong đó huy động
tiền gửi từ dân cư và các tổ chức chiếm một vai trò đặc biệt quan trọngtrong hoạt động
này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi của các ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn
như: chịu cạnh tranh từ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế cũng tiến hành huy động
tiền gửi như các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm,…; các lĩnh vực đầu tư khác có
mức sinh lời tương tự, tâm lý của người dân… Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình hoạt
động tiền gửi, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi
linh hoạt, mang tính cạnh tranh hết sức là cần thiết.
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho nền kinh tế, nước ta
cần phải có biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Ở nước ta thị trường chứng khoán do vậy lượng vốn huy động được bằng con
đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền inh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vố
trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường
tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống
ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền
kinh tế là cực kỳ quan trọng.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các Ngân hàng Thương Mại
Việt Nam đang là câu hỏi được đặt ra cho thực tiễn hiện nay, khi mà Việt Nam đã trở
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới. Các Ngân hàng Thương Mại Việt
Nam phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc


đẩy hiệu quả không chỉ hoạt động huy động vốn, phân bổ các nguồn vốn mà còn hiệu quả
kinh doanh của mỗi ngân hàng.Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh, em thấy nghiên cứu vấn
đề trên là cần thết. Vì vậy em chọn đề tài: 
 !"#$%
&'(làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt, phụ lục… đề tài được kết cấu thành 3 phần:


 !"#$%
 &'()*%+,
!-.$%$/*0(1.

Với những gì thể hiện trong bài chuyên đề , em hy vọng sẽ đóng góp một số ý kiến
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn. Tuy nhiên, trình độ cũng như thời gian nghiên
cứu còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong
nhận được sự chỉ đạo và ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo trong khoa, các Cô Chú, Anh
chị ở chi nhánh BIDV Hà Tĩnh
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Nguyễn Thị Quỳnh Trang đã hướng
dẫn tận tình giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị trong chi nhánh BIDV Hà
Tĩnh và đặc biệt là các Cô chú , Anh chị trong phòng giao dịch Đức Thọ đã tận tình giúp
đỡ tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài chuyên đề này.

232341*
)*)*)*+
Năm 1991, sự ra đời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các Ngân hàng
Thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “Tổ
chức tín dụng” của Việt Nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đã định nghĩa Ngân hàng

Thương mại như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân
hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán”.
Như vậy, NHTM là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công ty và cá
nhân vay lại và có cùng mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp,các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Trong quá trình đó, NHTM thực hiện vai trò
tham gia điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế thông qua các chức năng của mình, biểu hiện
các mối quan hệ giữa NHTM với các tổ chức kinh tế, cá nhân về mặt tín dụng, tiền mặt,
các dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt,v.v…, đảm bảo hoạt động của ngân hàng và
nền kinh tế được bình thường.
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng-một tổ
chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế, việc tạo lập, tổ chức và quản lý
nguồn vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì
lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động
được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.Nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay và một số vốn khác.
)*)*,*-.%&
)*)*,*)*&
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
23235353+06768
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
chovay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp
tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
/ 0 Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
+ Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
9 1230 Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
/ 4560 Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
/ 7-0 Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
232353:3+06;8*0%1<
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khỏan cho khách hàng trong và ngoài nước. Để
thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân
hàng thương mại phải mở tài khỏan tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng

thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định.
Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khỏan tiền gửi tại chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ
thanh tóan và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh tóan lien ngân
hàng trong nước
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép
232353=3%0>%
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
89:  – Ngân hàng thương mại được dung vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn, mua cổ
phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
;"!<= - Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ,
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ
của thị trường tiền tệ.
+>– Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
?@. – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.

A>;BC# – Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định
của pháp luật.
!6- – Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc ngân hàng.
1@D– Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có lien quan theo quy
định của pháp luật.
2353+0?*)+!
)*,*)*+
Huy động vốn là nhiệm vụ trọng yếu của NHTM, là cơ sở để Ngân hàng tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô đầu tư, tín dụng. Tăng cường huy động vốn
để mở rộng đầu tư là phương châm hoạt động của Ngân hàng nói chung cũng như hoạt
động của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đức Thọ nói riêng.
Thực chất, huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá
nhân, các tổ chức kinh tế, dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài chính
được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho
người gửi thông qua công cụ lãi suất.
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng
tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa
vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất, bao gồmnguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi của dân cư bằng đồng nội
tệ, ngoại tệ và vàng.
Tiền gửi thanh toán bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
chuyên dùng, tiền gửi tổ chức tài chính.
Tiền gửi từ dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn, chứng chỉ tiền gửi.
Tiền gửi của các Định chế tài chính, tiền gửi của các TCTD.

)*,*,*$"E.
Huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng của ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa quan trọng không kém đối với bản
thân khách hàng.
- Đối với NH:
+ Tạo nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng
+ Đánh giá được uy tín và độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng
- Đối với KH:
+ Cung cấp kênh tín dụng và đầu tư
+ Nơi cất giữ an toàn
+ Có cơ hội tiếp cận các dịch vụ ngân hàng
)*,*F*A
2353:32)@AB>%
Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng.Tuy nhiên,số vốn riêng chỉ là một tỷ lệ nhỏ
so với số tiền mà ngân hàng cho vay.Số vốn riêng của ngân hàng chỉ để mua sắm,trang bị
trụ sở ngân hàng.Trong thực tế,số tiền mà ngân hàng cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi
của khách hàng.Do đó,huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM
,là mối quan tâm của ngân hàng.
Tiền gửi là tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới danh ừ
nào,dù phải trả lãi hay không trả lãi,với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm mà người gửi yêu
cầu(đối với các loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc ngày đáo hạn đối với loại tiền gửi có kỳ
hạn.Các khái niệm tiền gửi theo quy định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với
tài khoản của khách hàng tại ngân hàng).Người gửi có thể lựa chọn một hoặc nhiều sản
phẩm tiền gửi và có thể làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo các dự đoán của
mình.
Xã hội ngày càng phát triển rất nhanh,các sản phẩm tiền gửi ngày càng phong
phú,phức tạp.Vì thế không thể phân định một cách chính xác từng nhóm tiền gửi riêng
biệt.Song về mặt kỹ thuật ngân hàng các khoản tiền gửi có thể phân loại theo các tiêu
chuẩn sau đây:

 =G5H5I
Là loại tiền gửi không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng,nghĩa là người gửi có
quyền rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn.Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi này vào nhóm
tiền không kỳ hạn,nghĩa là các khoản gửi với thời gian không xác định.Người vừa mới
gửi tiền sáng nay nếu cần có thể rút ran gay vào buổi chiều cùng ngày.Nếu không có nhu
cầu sử dụng người gửi có thể để một tháng hoặc một năm sau mới rút ra…Tính bất định
về thời gian gửi,cùng với địa điểm có thể rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền
này còn có tên gọi theo tiếng Anh là tiền gưuir theo yêu cầu (demand deposits).Tiền gửi
không kỳ hạn vào mỗi thời điểm trong các tài khoản không kỳ hạn của NHTM tạo khả
năng có thể viết séc để chi tiền hoặc chuyển nhượng khi cần.Vì vậy,tiền gửi không kỳ
hạn còn được gọi với tên khác là tiền trong tài khoản séc(checking accounts).Đối với loại
tiền gửi này không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền lãi.Khách hàng
chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và thích thanh toán bằng
các phương thức không dùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt.
Ở Việt Nam,tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu này.Tiền gửi không kỳ
hạn bao gồm:

Là loại tiền gửi để thực hiện các khoản chi trả trong HDSXKD và tiêu dùng.Đây là
một bộ phận tiền đang chờ thanh toán mà khồg phải là tiền để giành,do đó khách hàng
gửi tiền không mất quyền sử dụng số tiền này.Họ có thể rút ra,chuyển nhượng hoặc chi
trả thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.

Đây là loại tền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng,họ gửi tiền
vào NH không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục đích an toàn tài sản,khi cần
khách hàng đến NH rút để chi tiêu.
-Tiền gửi có kỳ hạn:là loại tiền gửi được các cá nhân,tổ chức kinh tế ,doanh nghiệp
gửi vào NHTM với mục đích hưởng lãi.Đặc điểm loại tiền này là người gửi tiền chỉ được
rút tiền sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm.Tuy nhiên vì những
lý do khác nhau người gửi tiền có thể rút trước hạn,trường hợp này người gửi tiền không

được hưởng lãi hoặc được hưởng lãi suất thấp tuỳ quy định của mỗi NH.
 =G45:
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiết kiệm ,được xác nhận trên sổ
tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.Bao gồm:
:
Là tiền tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút theo yêu cầu mà không cần báo cáo
trước vào bất cứ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.Đối với khách
hàng khi chọn lựa hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiệm lợi quan trọng hơn
mục tiêu sinh lời.Đối với NH ,vì loại tiền này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng
được nên NH phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng .Do vậy,NH thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
:
Là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra sau một kỳ hạn gửi tiền
nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.Mục tiêu quan trọng của
khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ.Do vậy,lãi
suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này.Dĩ nhiên lãi suất trả cho
loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.Mức lãi suất
còn thay đổi tuỳ theo kỳ hạn (3,6,9 hay 12),tuỳ theo đồng tiền gửi tiết kiệm là
(VND,USD,EUR hay vàng) và còn tuỳ theo uy tín,rủi ro của NH nhận tiền gửi.
)*,*F*,6<9
Các GTCG là công cụ Nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường.
- !"#:
Để huy động vốn ngắn hạn các TCTD có thể phát hành GTCG ngắn hạn.GTCG
ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng ,bao gồm kỳ phiếu ,chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn,tín phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
 !"$!%&%'
Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3,5 hay 10 năm) các NHTM có thể phát hành
kỳ phiếu,trái phiếu ,cổ phiếu.NHTM phát hành GTCG theo 3 hình thức là phát hành
GTCG ngang giá,phát hành GTCG có chiết khấu và phát hành GTCG phụ trội.
Về trả lãi phát hành GTCG thường áp dụng 3 hình thức là trả lãi trước ,trả lãi sau và

trả lãi định kỳ.
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng khá
cao,không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào,muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên
thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi.Do vậy,nguồn vốn này chủ yếu là
dùng vào đầu tư trung và dài hạn.
)*,*F*F*J
 $.%&K
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các
NHTM .Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ,NHTM thường vay NHNN.Hình thức cho
vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu(hoặc tái cấpvốn).Thôngthường,NHNN chỉ chiết
khấu cho những thương phiếu có chất lượng(thời gian đáo hạn ngắn,khả năng trả nợ cao)
và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương
phiếu ,NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất
định.
 $L%&:A->B5'
Đây là nguồn các NH vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị
trường liên NH.Các NH đang có lượng dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các
NH khác vay để kiếm lãi suất cao hơn.Ngược lại ,các NH đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh toán.Như vậy nguồn vay các NH khác là để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay
thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
 $"7;"!<:
Đây là nguồn vốn NH huy động một cách chủ động trên thị trường tài chính.Là
trung gian tài chính,phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn,do vậy việc NH thiếu vốn là điều
không thể tránh khỏi.Trong những trường hợp này,nh có thể sử dụng nghiệp vụ huy động
vốn trên thị trường tài chính:phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ ngắn
hạn,trung hạn và dài hạn.Việc chuyển nhượng các giấy tờ trên từ chủ sở hữu này sang
chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa NH và khách hàng.NH có thể phát hành
kỳ phiếu và phát hành trái phiếu.Trái phiếu là một GTCG ,xác nhận khoản nợ của khách
hàng đối với người chủ ngân hàng với cam kết như thanh toán một số tiền xác đình vào

một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.Kỳ phiếu NH là một
loại giấy nhận nợ ngắn hạn do NH phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư ,chủ yếu
là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của NH như một dự án,một
chương trình kinh doanh.
)*,*F*M%N5
Ngoài các nguồn trên NH còn thực hiện huy động vốn thong qua nguồn uỷ thác
,nguồn trong thanh toán,các nguồn khác.
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay ,uỷ thác đầu tư,uỷ thác
cấp phát,uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại
NH.Ngoài ra,các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán(séc trong quá trình chi trả,tiền ký quỹ để mở L/C …).Các khoản nợ khác
như thuế chưa nộp,lương chưa trả… cũng góp phần làm tăng nguồn vốn huy động trong
công tác huy động vốn của NHTM
23:3C%%(1.0
)*F*)*+
Hiệu quả huy động vốn là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Hiệu
quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí
hợp lý.
Trong thực tế chưa có một khái niệm chính thức nào về hiệu quả huy động vốn được
đưa ra. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn một
cách kịp thời, ổn định và đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về số
lượng và cơ cấu sử dụng với chi phí thấp nhất, hạn chế đến mức tối đa rủi ro có thể xảy
ra.
Để hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho
các hoạt động đạt được hiệu quả. Huy động vốn là một hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại, hiệu quả trong huy động vốn góp phần quan trọng trong hoạt động
ngân hàng nói chung và trong việc tạo nên lợi nhuận nói riêng. Là một hoạt động kinh
doanh nên có thể hiểu hiệu quả huy động vốn với ngân hàng là mối tương quan so sánh
giữa các kết quả và chi phí bỏ ra. Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được càng cao và

chi phí bỏ ra càng thấp. Hiệu quả huy động vốn góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận
ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro trong
kinh doanh.
)*F*,*OP 4
()*)+)()Đối với ngân hàng:
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là một
yếu
tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường vốn sẽ có khả
năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng hoạt động kinh
doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương trường Nhận thức được
vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Thương mại luôn tìm
cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công
tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các ngân
hàng ra
đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó, trải qua quá trình
phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn cũng được đổi mới cho
phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công tác huy động vốn được các ngân
hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng ma còn vì
nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề
được các Ngân hàng Thương mại chú trọng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của các thành
phần kinh tế, của dân cư Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các ngân hàng phải có
một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế, mà
nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé” trước yêu cầu phát triển của xã
hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết để thực hiện sứ mệnh “bà đỡ” cho nền
kinh tế thì các Ngân hàng Thương mại phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có của
mình và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn được đặt ra rất bức thiết.
Các Ngân hàng Thương mại hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung gian

tài
chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế
không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là việc thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân phối đến nơi thiếu vốn (bằng các
hoạt động cho vay, đầu tư). Làm tốt công tác huy động vốn cũng đồng nghĩa với ngân
hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng nhất của mình . Cho nên mọi Ngân hàng Thương mại
đều ý thức được sự cần thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.
()*)+)+)Đối với khách hàng:
• Đối với dân cư:
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết kiệm
tiền
hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều điều kiện
thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này các
ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện lợi. Điều này
giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản
tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các hình thức
huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài
sản.
• Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp :
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận
tiện
trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy
mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động
kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy.
Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và
huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà
doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công
tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
1.3.2.3.Đối với nền kinh tế :
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập

trung
về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng lãng phí
nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong xã hội.Với nền kinh
tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc
đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển nhịp
nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi Ngân hàng Thương
mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tóm lại, qua cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn ở các Ngân hàng
Thương
mại được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng, vị trí và
sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác huy động vốn không chỉ với bản
thân ngân hàng mà còn với các tổ chức kinh tế, dân cư và toàn xã hội. Những hiểu biết
này là cơ sở để chúng ta hiểu sâu sắc hơn khi nghiên cứu tình hình huy động vốn của
riêng chi nhánh Ngân hàng TMCP
)*F*F*Q7
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả khi:
- Quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và
không ngừng tăng trưởng ổn định.
- Nguồn có chi phí hợp lý.
- Huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn.
- Quản lí tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn.
()*)+)(" ,$ !" 
Tốc độ tăng trưởng VHĐ
Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động, ngân hàng cũng
cần đánh giá quy mô huy động của ngân hàng như thế nào. Các NHTM thường dùng tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch huy động (TLHTKHHĐ) để đánh giá quy mô huy động:
()*)+)+)/$01!" !23&4!"56%
Tỷ trọng của các loại vốn huy động (ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ) với
nhu cầu sử dụng vốn ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng thì

hiệu quả huy động của ngân hàng mới cao.
()*)+)*)789:;9< !"!%3&4!"
Huy động vốn và sử dụng được coi là hai hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của
một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở kì
hạn, loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử
dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động
phù hợp đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất.
()*)+)=)>9? !"
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được số vốn đó,
bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Để phục vụ cho việc quản lý chi phí huy động
vốn và xác định mức lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường
tính lãi suất huy động vốn bình quân, được tính bằng công thức:
Lãi suất huy động bình quân=
Cách tính này gặp phải một số nhược điểm như không bao gồm các chi phí liên
quan đến việc huy động vốn và không thể dùng làm cơ sở quyết định sẽ lựa chọn nguồn
vốn nào để huy động. Để khắc phục, ta có thể sử dụng công thức:
 Chi phí huy động bình quân gia quyền=
Phương pháp này chỉ tiêu xem xét được ở trong quá khứ nên để xem xét đến chi phí
trong tương lai, ta sử công thức tính chi phí huy động vốn biên.
 Chi phí biên=
Chi phí biên là chi phí ngân hàng bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Công
thức này được áp dụng trong trường hợp chi phí huy động của một loại nguồn vốn – được
sử dụng khi ngân hàng quyết định nên huy động từ một loại nguồn vốn nào.
Khi xác định được tỷ lệ chi phí biên, ngân hàng có thể so sánh với thu nhập dự tính
tăng thêm mà ngân hàng hy vọng nhận được từ việc sử dụng khoản tiền mới huy động
này. Việc mở rộng nguồn vốn mới này được thực hiện cho đến khi chi phí tăng thêm
bằng thu nhập tăng thêm và tổng lợi nhuận đạt mức tối đa. Khi xuất hiện sự giảm sút lợi
nhuận, ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tiền khác có chi phí thấp hơn hoặc phải tìm
các khoản tín dụng và đầu tư có thu nhập cao hơn hoặc đồng thời sử dụng cả hai biện
pháp.

()*)+)@)>A11B3CDEF6< !"!%3&4!"
Chênh lệch lãi suất bình quân= –
23=3%.DE(1.)+!
()=)()G6"5F
Một là chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến
lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình
trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đoán được
môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng có
thể quyết định hẹp hay mở rộng việc huy động vốn, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn,
tăng hay giảm chi phí hoạt động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn
được khai thác một cách tối đa thì hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng chiến lược khách hàng đóng vai trò rất
quan trọng. Nó tác động trực tiếp tới sự thành công trong công tác huy động vốn của
ngân hàng. Để có thành công, trước tiên ngân hàng phải tiềm hiểu động cơ, thói quen,
mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích
lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở thông tin về khách hàng đưa ra chính sách giá cả hợp
lý, xây dựng chính sách trong phục vụ và giao tiếp tạo sự thoải mái cho khách hàng giao
dịch. Từ đó sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Hai là chính sách về giá cả và lãi suất
Lãi suất là một công cụ quan trọng trong hoạt động huy động vốn của NHTM, xây
dựng một chính sách linh hoạt hợp lý là điều kiện giúp ngân hàng có được nguồn vốn
hợp lý về quy mô và cơ cấu. Chính sách đó phải đảm bảo cho ngân hàng một mặt thu hút
được nhiều vốn mặt khác phải đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh có lãi.
Ba là mạng lưới chi nhánh
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng, người gửi tiền có
quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là các khỏan tiền tiết kiệm của
dân cư thường là những khoản tiền không lớn nên người dân rất ngại đi một quảng đường
xa đến vài cây số để gửi tiền chẳng thà để ở nhà cất giữ còn hơn. Vì vậy để huy động
được khoản tiền của dân chúng thì nhất thiết ngân hàng phải mở rộng mạng lưới chi

nhánh và thực hiện tốt công tác tổ chức mạng lưới phục vụ.
Bốn là uy tín của ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một hình ảnh
riêng trong long khách hàng. Một ngân hàng lớn sẵn có uy tín có tiếng tăm trong nhiều
năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động.
Thậm chí trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi chút, những người
có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín lớn hơn để mà gửi mà không tìm những nơi
có lãi suất hấp dẫn hơn để gửi, vì họ tin tưởng rằng ở đây vốn của mình được tuyệt đối an
toàn.
()=)+)G6"F
Một là môi trường chính trị pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự điều
chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng tới nhiều chủ thể trong
nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay tiền… Môi trường pháp lý đem
đến cho ngân hàng cơ những cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức mới. Đó là luật các
TCTD và hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dữ trự, hạn mức…
Trong đó sự rang buộc về pháp luật các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm
ảnh hưởng tới quy mô hiệu quả và chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Hai là môi trường kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo nguồn vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái… Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển hưng thịnh thu nhập dân cư cao và ổn định thì nguồn tiền vào ra các
ngân hàng cũng ôn định, số vốn huy động được cũng dồi dào, cơ hội đầu tư cũng được
mở rộng. Nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn
chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh lại công ty huy động vốn.
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả
năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách
hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân… Chẳng hạn
như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt

giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động của
ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch
vụ của ngân hàng và thấy được tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều
tiền về ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn. Ở các nước
phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua
ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên với đại
bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân chúng chưa có thói quen gửi tiền vào
ngân hàng để sử dụng dịch vụ của ngân hàng, họ có thói quen cất giữ tiền mặt, vàng bạc
và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM.
Bốn là môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ thông tin này được coi như sức mạnh cạnh tranh của mỗi
ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các ngân hàng trong nước với
nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc tế trong tiến trình
hội nhập và mở cửa của kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là yếu tố quan trọng.
Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa ngân hàng và khách hàng.
Nếu ở quốc gia có công nghệ phát triển, ngân hàng có khả năng tín dụng nó tạo điều kiện
giúp ngân hàng tăng diện tích tiếp xúc với khách hàng từ đó giúp ngân hàng thuậ lợi hơn
trong việc huy động vốn.
Từ những vấn đề trình bày trên có thể thấy rằng ngân hàng phải xây dựng được một
nền khách hàng bền vững bằng cách đưa ra được những dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng và đem lại tiện ích cho khách hàng. Do đó trên cơ sở nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn, ngân hàng cần phải hạn chế những động
tác tiêu cực, phát huy những tác động tích cực để giúp ích cho công tác huy động vốn-
tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.
"+F)+GHI)J+KLCM)J'N)OP)JQ)+R)J!"
CFKS'R"+THU)'V)P!+)+T)++RW)+
5323XX0>60*?*!"CY"'()*
%+,
,*)*)*R;GS"#.%JT/&'

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo
nghị định số 177/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến
Thiết Việt Nam. Trải qua 56 năm hoạt động xây dựng và trưởng thành với nhiệm vụ chủ
yếu là NH chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước và có nhiều tên gọi khác nhau:
NH Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính từ 26/04/1957
NH Đầu tư và xây dựng Việt Nam trực thuộc NHNN từ 1981 – 1989
NH Đầu tư và phát triển Việt Nam trực thuộc NHNN 1990 – 27/04/2012
Từ 27/04/2012 đến nay: chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV).
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và
phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao
động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân
chương Hồ Chí Minh,…
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, BIDV Việt Nam luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Hệ thống BIDV Việt Nam hiện nay bao gồm: Hội sở chính tại Hà Nội, 118 Chi nhánh và
trên 500 điểm mạng lưới, hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Ngoài ra, mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công
ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả nước;
Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc ; Các liên
doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng
Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với đối
tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư
BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)… Với nhân lực hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là
các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và
chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin
cậy. Đến năm 2012 vốn điều lệ của BIDV là 23.011,7 tỷ đồng.
Với tư cách là đơn vị thành viên thuộc NH ĐT&PT Việt Nam, NH ĐT&PT - Chi

nhánhHà Tĩnh – tiền thân là NH ĐT&PT Nghệ Tĩnh thành lập ngày 01/06/1990. Sự phát
triển của NH ĐT&PT - Chi nhánh Hà Tĩnh cũng không tách rời khỏi sự đi lên và phát
triển của hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam. Tuy nhiên do sự tác động của điều kiện kinh tế
- xã hội địa phương cũng như một số nhân tố khách quan nên trong quá trình hình thành
và phát triển NH ĐT&PT - Chi nhánhHà Tĩnh vẫn có những đặc điểm riêng của mình
trong mô hình tổ chức và hoạt động để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của
ngành NH Hà Tĩnh cũng như của địa phương.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà tĩnh có trụ sở đặt tại số 88, Đường Phan Đình
Phùng – Thành Phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh, ban đầu chỉ có 72 cán bộ công nhân viên,
trong đó chỉ có 18% cán bộ có trình độ Đại học và tương đương. Trải qua quá trình phấn
đấu và trưởng thành, đến nay Chi nhánh có tổng tài sản trên 2.100 tỷ đồng, nguồn vốn
huy động đạt 1.050 tỷ đồng, dư nợ tín dụng 1.550 tỷ đồng, số lượng CBCNV 125 người,
trong đó thạc sỹ chiếm 5%, đại học cao đẳng chiếm trên 85%. Chính vì vậy mặc dù đóng
trên địa bàn có nền kinh tế còn thấp nhưng được sự quan tâm giúp đỡ và đồng tình ủng
hộ thường xuyên của chính quyền địa phương và sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, nên trong những năm qua, Ngân hàng ĐT&PT- Chi nhánhHà
Tĩnh đều hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, tiếp tục phát triển và hòa nhập vào nền
kinh tế thị trường. Cho đến nay từ Ngân hàng ĐT&PT- Chi nhánh Hà Tĩnh đã mở rộng
thêm các phòng giao dịch ở Thành Phố, Huyện và Thị Xã gồm có 9 phòng nghiệp vụ và 7
phòng giao dịch trực thuộc nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của Chi nhánh.
Trong giai đoạn mới khi Ngân hàng ĐT&PT- Chi nhánhHà Tĩnh chính thức chuyển
sang hoạt động theo ngân hàng TMCP thì mục tiêu chiến lược mà ngân hàng đang hướng
tới đó là liên tục tăng trưởng và phát triển bền vững và trở thành Chi nhánh Ngân hàng
TMCP hàng đầu tại địa bàn Hà Tĩnh.
,*)*,*AUB.E
,*)*,*)*E:A/-
Quản lý chặt chẽ hồ sơ, tư tưởng, phẩm chất của người lao động.
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, kế hoạch quy hoạch cán bộ chủ chốt phục
vụ cho trước mắt và trong tương lai. Nghiên cứu, đề xuất với Ban Giám đốc trong việc
điều chỉnh sử dụng lao động cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của cơ quan mình.

Theo dõi, kiểm tra và thực hiện chặt chẻ việc nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng,
nghỉ khác của người lao động để thực hiện tốt chính sách với người lao động.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác nâng bậc lương, đề bạt, điều động, đi học,
bồi dưỡng nghiệp vụ. Giám sát việc thực hiện tiền lương, chính sách tiền thưởng, BHXH,
phúc lợi với người lao động, xây dựng kế hoạch chi và trích BHXH và các khoản trích
khác với cơ quan BHXH.
,*)*,*,*E54N
Phòng kế hoạch nguồn vốn là một trong ba phòng nghiệp vụ của ngân hàng. Phòng có
chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác nguồn vốn, tiếp thị và chỉ đạo điều
hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, công tác thông tin tín dụng, công tác thông tin
báo cáo và một số thông tin khác.
,*)*,*F*E5VW
Phòng quan hệ khách hàng Doanh nghiệp, cá nhân là phòng có chức năng chung tham
mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng
đối với khách hàng, đồng thời thực hiện nghiệp vụ thẩm định, bảo lãnh ngân hàng và tiếp
thị.
,*)*,*M*E-X54
Lập chứng từ, ghi chép đầy đủ, chính xác vào các loại sổ sách theo dõi về vốn, tài
sản, ấn chỉ quan trọng, thu chi nghiệp vụ và bảo quản các loại sổ sách đó, kiểm tra chi
lương, chi thưởng cho cán bộ công nhân viên.
Lập và theo dõi các khoản phải nộp ngân sách, thuế, BHXH, BHYT.
Chấm sổ phụ và bảo quản các loại sổ phụ chi tiêu nội bộ và những tài khoản thuộc
mình quản lý.
Lập báo cáo dự toán, quyết toán mua sắm tài sản thuộc công cụ lao động, TSCĐ khi
có nhu cầu của cơ quan được Giám đốc duyệt.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm làm báo cáo quyết toán liên quan đến tài sản thuộc
mình phụ trách.
,*)*,*Y*E8>;5
Giao dịch viên giữ tài khoản khách hàng, nhận các chứng từ tiền mặt, chuyển khoản,
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, đúng chế độ quy định, hạch toán kịp thời, chính xác vào

tài khoản thích hợp.
Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về nguyên tắc, thủ tục nghiệp vụ có liên
quan đến giao dịch khách hàng.
Lập thủ tục các bảng kê thanh toán đi, kiểm soát, xử lý các bảng kê và giấy báo
thanh toán đến, thanh toán kịp thời, chính xác các giao dịch trên máy tính.
Đảm bảo các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền đi chính xác, an toàn.
,*)*,*Z*E2D>;B5[
Quản lý kho quỹ về tiền, các chứng từ có giá, giấy tờ tài sản đảm bảo của khách hàng.
Tiếp nhận kiểm đếm và thu chi tiền mặt hàng ngày cho khách hàng.
,*)*,*\*E]";->B
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo
quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng
quan hệ khách hàng theo đúng quy định của BIDV, gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro
để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chịu trách nhiệm về an toàn trong tác nghiệp của Phòng. Giám sát khách hàng tuân
thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
,*)*,*^*E]2D"."
Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; đề
xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của
Chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quảm lý
danh mục.
Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
,*)*,*_*1@
Quản lý toàn bộ mạng máy tính của phòng, kiểm tra thường xuyên các chương trình ứng
dụng như: Quản lý tín dụng, huy động vốn… Chỉnh sửa chương trình khi bị lỗi, viết các
chương trình nhỏ phục vụ cho công tác kế toán, tín dụng cũng như công tác quản lý tài
sản của Chi nhánh. Lập kế hoạch bảo dưởng, bảo trì máy vi tính của các phòng, ban.
,*)*,*)`*E>;

Các phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh phụ thuộc, thực hiện gần như đầy đủ
các chức năng, nghiệp vụ của ngân hàng: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng,
bảo lãnh, thanh toán…
,*)*F*a6:A
Ban giám đốc gồm có 3 người
+ 1 Giám đốc: trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của Chi nhánh
+ 2 Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ theo
sự phân công của giám đốc.
Các bộ phận chức năng được tổ chức thành 09 Phòng:
+ Phòng kế hoạch nguồn vốn
+ Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
+ Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
+ Phòng Tài chính-kế toán
+ Phòng Tổ chức – Hành chính
+ Phòng Giao dịch khách hàng
+ Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
+ Phòng Quản trị tín dụng
+ Phòng Quản lý rủi ro
+ Bô phận điện toán
07 Phòng giao dịch: Phòng giao dịch Hồng Lĩnh, Phòng giao dịch Thành Phố, Phòng
giao dịch Kỳ Anh, Phòng giao dịch Đức Thọ, Phòng giao dịch Hương Sơn, Phòng giao
dịch Cẩm Xuyên, Phòng giao dịch Can Lộc.
Tất cả các phòng ban đều thuộc quyền quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc. Do vậy, các
thông tin về hoạt động của các phòng nghiệp vụ đều được phản ánh kịp thời, trực tiếp lên
Ban Giám đốc, tránh được tình trạng thông tin sai lệch, chậm trễ và giúp cho Ban Giám
đốc đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời tạo môi trường làm việc
thuận lợi, việc phân cấp, phân quyền không bị chồng chéo.
Với tổng số 125 cán bộ công nhân viên, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Chi nhánh Hà Tĩnh được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Z@232Z@4[

Ban Giám Đốc
P.
Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
P.
Quan hệ khách hàng cá nhân
P.
GD Hồng Lĩnh
P.
GD Can Lộc
P.
GD Đức Thọ
P.
Kế hoạch nguồn vốn
P. Giao dịch khách hàngP. Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Bộ phận điện toán
Bộ phận điện toán
P. Tổ chức hành chính
. Tổ chức hành chính
P. Tài chính – Kế toán
P. Tài chính – Kế toán
P.GD Kỳ Anh
P.GD Kỳ Anh
P.GD
Cẩm Xuyên
P.GD
Cẩm Xuyên
P.GD
TP Hà Tĩnh
P.GD
TP Hà Tĩnh

P. Quản trị @n dụng
P. Quản lý rủi ro
P. GD
Hương Sơn
Hương Sơn
5323=3XX0>60*?*%*05\2295\2:
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ
với các chức năng chủ yếu bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối
với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Chi nhánh.
Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và giữa các dịch vụ khác của ngân
hàng theo quy định của NHNN Việt Nam như dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ
chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh thu đổi ngoại tệ…
,*)*M*)SS
Huy động vốn là nhiệm vụ trọng yếu của NHTM, là cơ sở để Ngân hàng tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô đầu tư, tín dụng. Tăng cường huy động vốn
để mở rộng đầu tư là phương châm hoạt động của Ngân hàng nói chung cũng như hoạt
động của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tĩnh nói riêng.
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng
tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa
vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất, bao gồmnguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi của dân cư bằng đồng nội
tệ, ngoại tệ và vàng.
Tiền gửi thanh toán bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
chuyên dùng, tiền gửi tổ chức tài chính.
Tiền gửi từ dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
Tiền gửi của các Định chế tài chính, tiền gửi của các TCTD.
,*)*M*,*SS
Đây là hoạt động phong phú nhất ở các NHTM Việt Nam đem lại nguồn thu nhập

chủ yếu cho Ngân hàng đồng thời nó cũng chứa không ít rủi ro. Hoạt động này bao gồm
cung cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh bằng VND và ngoại tệ thông qua hai hình thức
chủ yếu là cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay tín chấp ( không có tài sản đảm bảo ).
,*)*M*F*SS5
5323=3:323%6;8 *
Hoạt động này của ngân hàng bao gồm thực hiện thanh toán trong nước và nước ngoài,
thực hiện dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh qua ngân
hàng…

×