LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, dựa vào báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động của Trƣờng
TCN Lê Thị Riêng.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thanh Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến các
Quý Thầy Cô giáo Viện Đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam,
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng TCN Lê Thị Riêng, Bà
Nguyễn Thị Thu Thủy – Trƣởng phòng Tài vụ Trƣờng TCN Lê Thị Riêng và các
bạn đồng nghiệp đã cung cấp và hỗ trợ cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích
phục vụ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Xuân Lực đã dành
nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích
lệ, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, làm
việc và hoàn thành luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thanh Giang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU ...................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. vii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ .............. 1
1.1. Dạy nghề và các yếu tố tác động đến phát triển dạy nghề .............................. 1
1. 2 Một số vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và trong cơ sở dạy nghề nói
riêng ........................................................................................................................ 7
1.3 Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị
đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và cơ sở giáo dục đào tạo nghề nói riêng ..... 12
1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
.............................................................................................................................. 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CỦA TRƢỜNG TCN LÊ THỊ RIÊNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 ...... 20
2.1 Khái quát về Trƣờng TCN Lê Thị Riêng ....................................................... 20
2.2 Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Trƣờng TCN Lê Thị Riêng ..... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................... 59
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO HƢỚNG TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH CỦA TRƢỜNG TCN LÊ THỊ
RIÊNG .................................................................................................................... 60
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của Trƣờng TCN Lê Thị Riêng giai đoạn 2016 2020 ...................................................................................................................... 60
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm ........................................................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 78
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
Giải thích
CSDN
Cơ sở dạy nghề
TCN
Trung cấp nghề
SCN
Sơ cấp nghề
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CTMTQG
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
GVDN
Giáo viên dạy nghề
CBNV
Cán bộ nhân viên
LĐTBXH
Lao động Thƣơng binh Xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
KT-XH
Kinh tế - xã hội
TTDN
Trung tâm dạy nghề
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
TTGTVL
Trung tâm giới thiệu việc làm
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác
2
Bảng 2.1
Bảng tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh
phí ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn 2012 - 2015
27
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp nguồn thu, cơ cấu thu từ hoạt động
sự nghiệp giai đoạn 2012-2015
30
Bảng 2.3
Bảng tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài
chính giai đoạn 2012 - 2015
33
Bảng 2.4
Mức thu học phí Trung cấp nghề
36
Bảng 2.5
Mức thu học phí hệ Sơ cấp nghề
36
Bảng 2.6
Mức thu từ các hoạt động dịch vụ
37
Bảng 2.7
Bảng phân tích hoạt động đào tạo liên kết
37
Bảng số 2.8
Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn (2012-2015)
42
Bảng số 2.9
Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ
nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2015
48
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
Sơ đồ 1.1
Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề
4
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu tổ chức của Trƣờng
24
Biểu đồ 2.1
Kinh phí, cơ cấu nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp
giai đoạn 2012 - 2015
28
Biểu đồ 2.2
Nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2012 - 2015
31
Biểu đồ 2.3
Tổng hợp nguồn tài chính của Trƣờng giai đoạn
2012 - 2015
34
Biểu đồ 2.4
Các khoản chi từ nguồn kinh phí thƣờng xuyên
46
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, hoạt động dạy nghề ngày càng đƣợc xã hội rất quan tâm, trong đó
có chất lƣợng dạy nghề. Điều này càng trở nên quan trọng khi nƣớc ta tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong khi chất lƣợng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất
thì một trong những khâu yếu của công tác dạy nghề hiện nay là chất lƣợng đào tạo
mới đáp ứng bƣớc đầu yêu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của thị trƣờng lao động. Để đạt đƣợc kết quả trên có vai trò quan
trọng, mang tính quyết định của các nguồn lực tài chính cho dạy nghề. Những năm
qua Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) mặc dù eo hẹp, song vẫn luôn dành một tỷ lệ
ngân sách đáng kể đầu tƣ cho giáo dục đào tạo. Tổng nguồn NSNN dành cho lĩnh
vực giáo dục đào tạo năm 2015 là 224.826 tỷ đồng, chiếm khoảng 20% tổng chi
NSNN, chi NSNN cho dạy nghề tăng 3,2 lần, trong đó: Chi thƣờng xuyên tăng 2,6
lần, chi đầu tƣ tăng 3,6 lần và chi CTMTQG tăng hơn 4 lần.
Tuy nhiên, trên thực tế đầu tƣ cho hoạt động dạy nghề đã đƣợc quan tâm
song giá trị đầu tƣ còn thấp, phƣơng thức đầu tƣ còn dàn trải, công tác xã hội hóa
dạy nghề còn gặp nhiều khó khăn, mức chi đầu tƣ xây dựng cơ bản cho các Trƣờng
nghề còn rất thấp so với nhu cầu, định mức phân bổ ngân sách chƣa gắn với kết quả
đầu ra của hoạt động đào tạo, chế độ học phí còn thấp không phù hợp với mặt bằng
giá cả, việc quản lý các nguồn thu tại các cơ sở đào tạo nghề còn chƣa đƣợc kiểm
soát. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tài chính và
nhân sự trong các cơ sở giáo dục công lập nhìn chung còn nhiều hạn chế.
Do đó, để nâng cao quản lý chất lƣợng dạy nghề, bên cạnh việc tăng cƣờng
huy động các nguồn lực tài chính cho dạy nghề thì yêu cầu quản lý, sử dụng tài
chính dạy nghề sao cho hiệu quả cũng đang đƣợc đặt ra nhƣ là một yêu cầu khách
quan, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ đang thúc đẩy tiến trình đổi mới quản lý tài
chính công nói chung, đổi mới cơ chế quản lý tài chính và cơ chế hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp nói riêng.
Trƣờng Trung Cấp Nghề Lê Thị Riêng là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc TW Hội LHPN Việt Nam trao quyền tự đảm bảo 1 phần kinh phí từ năm
2008. Trƣờng đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ quy định cụ thể các định mức chi
tiêu nhằm đảm bảo việc sử dụng các nguồn tài chính công khai, minh bạch. Tuy
nhiên, trong thời gian qua, vẫn còn những vấn đề bất cập giữa việc phân bổ, nguồn
vii
tài chính với các mặt hoạt động của nhà trƣờng có phần chƣa đƣợc xem xét đầy đủ.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Trường Trung
Cấp Nghề Lê Thị Riêng” để làm luận văn thạc sỹ - chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Qua đó, nghiên cứu, phân tích thực trạng về tình hình tài chính và công tác quản lí
tài chính của Trƣờng trong chu kì kinh phí ổn định 4 năm gần đây (2012-2015) để
đề ra những biện pháp cho việc nâng cao công tác quản lí tài chính nói riêng và góp
phần đổi mới công tác quản lí của Nhà trƣờng nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của
luận văn này là tìm kiếm đƣợc một số biện pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm
giải quyết những điểm hạn chế, bất cập hiện nay về cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề, qua đó sẽ tạo động lực để thúc đẩy dạy nghề của Trƣờng ngày càng phát triển.
Những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện mục đích nghiên cứu là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề của Trƣờng TCN Lê Thị Riêng. Trên cơ sở đó, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng nêu trên.
- Đề xuất các biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí Ngân
sách Nhà nƣớc cấp, nguồn thu tại Trƣờng TCN Lê Thị Riêng, góp phần hoàn thành
tốt nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, tạo điều kiện cải thiện chất lƣợng giáo dục đào
tạo, tổ chức sắp xếp lại bộ máy hoạt động, tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ
chế quản lý tài chính dạy nghề trong cơ sở đào tạo nghề nói chung và tại Trƣờng
TCN Lê Thị Riêng nói riêng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn chỉ giới hạn về lý luận và thực tiễn của cơ chế huy
động, cơ chế phân bổ, sử dụng và cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính từ nguồn
NSNN và thu sự nghiệp của Trƣờng TCN Lê Thị Riêng.
- Về không gian và thời gian: Trên cơ sở vận dụng lý luận, để phân tích, đánh
viii
giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề của Trƣờng TCN Lê Thị Riêng
trong 4 năm từ 2012 – 2015. Từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý tài chính tại Trƣờng TCN Lê Thị Riêng nói riêng và hoạt động dạy nghề ở
Việt Nam nói chung.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu, các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so
sánh, qui nạp, diễn dịch... để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Trong số các
phƣơng pháp nêu trên, thì phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so sánh và
phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch là các phƣơng pháp chủ đạo để giúp tác giả hoàn
thành luận văn.
- Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau: Vụ NSNN - Bộ Tài chính, Tổng cục Dạy nghề,….
Ngoài ra, thông tin còn đƣợc thu thập trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ
các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo, internet...
- Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh: sau khi thu thập số liệu từ các nguồn khác
nhau, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để chọn đƣợc các thông tin có độ tin cậy
phục vụ cho đề tài.
Những phân tích định lƣợng đã giúp cho việc đánh giá và đƣa ra kết luận có
căn cứ khoa học và tin cậy hơn.
- Phƣơng pháp qui nạp, diễn dịch: dựa trên những số liệu, thông tin thực tế
thu thập đƣợc, tác giả tiến hành phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy
nghề trong các cơ sở đào tạo nghề nói chung và tại Trƣờng TCN Lê Thị Riêng nói
riêng; từ đó rút ra nhận xét về kết quả thực hiện, những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế, nguyên nhân còn tồn tại. Trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý tài chính tại Trƣờng TCN Lê Thị Riêng nói riêng và hoạt động dạy
nghề ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống dạy nghề, các nguồn tài chính đầu tƣ cho dạy
nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế quản lý
tài chính dạy nghề.
- Ý nghĩa thực tiễn: Điểm nổi bật về ý nghĩa thực tiễn của luận văn về đề tài
này chính là chỉ ra những ƣu điểm, mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
ix
trong cơ chế quản lý tài chính dạy nghề nói chung và tại Trƣờng TCN Lê Thị
Riêng. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho Trƣờng Trung cấp nghề Lê
Thị Riêng và các đơn vị sự nghiệp có quan tâm đến hoạt động quản lý tài chính theo
hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
6. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề theo cơ chế tự
chủ tài chính đối với cơ sở đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại Trƣờng Trung
cấp nghề Lê Thị Riêng giai đoạn 2012 - 2015
Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của Trƣờng TCN Lê Thị Riêng
x
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ
1.1. Dạy nghề và các yếu tố tác động đến phát triển dạy nghề
1.1.1. Dạy nghề và các hệ thống dạy nghề
1.1.1.1. Khái niệm dạy nghề
Thuật ngữ “dạy nghề” hay “đào tạo nghề nghiệp” đƣợc sử dụng khá phổ biến
khi đề cập tới hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nƣớc ta. Có nhiều khái niệm khác
nhau về dạy nghề hay đào tạo nghề nghiệp nhƣ sau:
Theo Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 đƣa ra định nghĩa: “ Dạy nghề là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học” [4].
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đƣa ra định nghĩa: “đào
tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ” [9].
Tổng hợp những định nghĩa nêu trên, ta thấy dạy nghề là quá trình cung cấp
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
lao động.
Do đó, “mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tƣơng ứng với
trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng
sáng tạo, thích ứng với môi trƣờng làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo
đảm nâng cao năng suất, chất lƣợng lao động; tạo điều kiện cho ngƣời học sau khi
hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ
cao hơn” [9].
Trong hệ thống giáo dục của nƣớc ta, hoạt động dạy nghề có đặc điểm khác
so với các bậc giáo dục khác, đƣợc thể hiện dƣới đây:
1
Bảng 1.1. Đặc điểm của dạy nghề với các bậc giáo dục khác
TT
Tiêu chí
Giáo dục
mầm non
Giáo dục
phổ thông
Giáo dục nghề
nghiệp
Giáo dục đại
học
(Dạy nghề)
1
2
3
Đối
tƣợng
Mục tiêu
Nội dung,
phƣơng
pháp đào
tạo
Trẻ em dƣới
tuổi học tiểu
học
Tốt nghiệ từ
tiểu học đến
THPT
Tốt nghiệp từ
THCS trở lên
Tốt nghiệp từ
THPT
Phát triển về
thể chất, tình
cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ
hình thành
yếu tố đầu
tiên của nhân
cách con
ngƣời của trẻ
con
Nhằm phát
triển toàn
diện về đạo
đức, trí tuệ,
thể chất,
thẩm mỹ và
các kỹ năng
cơ bản hình
thành nhân
cách con
ngƣời
Nhằm đào tạo
nhân lực trực
tiếp cho sản
xuất, kinh doanh
và dịch vụ, có
năng lực hành
nghề tƣơng ứng
với trình độ đào
tạo; có đạo đức,
sức khỏe; có
trách nhiệm nghề
nghiệp; có khả
năng sáng tạo,
thích ứng với
môi trƣờng làm
việc trong bối
cảnh hội nhập
quốc tế
Đào tạo
ngƣời học có
khả năng làm
việc độc lập,
sáng tạo và
giải quyết
những vấn đề
thuộc chuyên
ngành đƣợc
đào tạo
Bảo đảm phù
hợp với sự
phát triển
tâm sinh lý
của trẻ em,
hài hòa giữa
Bảo đảm
tính phổ
thông, cơ
bản, toàn
diện, hƣớng
nghiệp và có
Tập trung phát
triển năng lực
hành nghề tƣơng
ứng với trình độ
đào tạo; có đạo
đức, sức khỏe;
Coi trọng
việc bồi
dƣỡng ý thức
tự giác trong
học
2
tập, năng lực
4
nuôi dƣỡng,
chăm sóc và
giáo dục
hệ thống;
gắn với thực
tiễn cuộc
sống, phù
hợp với tâm
sinh lý lứa
tuổi của học
sinh
có trách nhiệm
nghề nghiệp; có
khả năng sáng
tạo, thích ứng
với môi trƣờng
làm việc trong
bối cảnh hội
nhập quốc tế;
bảo đảm nâng
cao năng suất,
chất lƣợng lao
động
tự học, tự
nghiên cứu,
phát triển tƣ
duy sáng tạo,
rèn luyện kỹ
Các Trƣờng
Các Trƣờng
Các Trung tâm
dạy nghề, Các
Trƣờng TCN,
CĐN, các doanh
nghiệp
Các Trƣờng
Cơ sở
đào tạo
1.1.1.2. Hệ thống dạy nghề
Trong thời gian qua, hệ thống dạy nghề ở Việt Nam đã và đang đổi mới khá
mạnh mẽ, chuyển từ hệ thống dạy nghề với hai chƣơng trình đào tạo (dài hạn và
ngắn hạn) sang hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề
và cao đẳng nghề); chuyển dần từ đào tạo theo hƣớng cung sang hƣớng cầu của thị
trƣờng lao động, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo.
Hiện nay, số lƣợng cơ sở dạy nghề nói chung và cơ sở tƣ thục nói riêng tăng
nhanh. Tính đến năm 2014, cả nƣớc có 1343 cơ sở dạy nghề (CSDN), trong đó có:
163 trƣờng cao đẳng nghề (chiếm 12,1%), 305 trƣờng trung cấp nghề (22,6%) và
875 trung tâm dạy nghề (65,4%). Số lƣợng học sinh học nghề và tốt nghiệp tăng lên
hằng năm đã phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp cho ngƣời lao động
nói riêng và góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp
cho sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, hệ thống dạy nghề đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức nhƣ tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
(THCS) và trung học phổ thông (THPT) vào học nghề còn rất thấp. Vì vậy, cần xây
dựng định hƣớng chiến lƣợc phát triển nghề nghiệp cho ngƣời lao động, tiếp tục cần
3
đƣợc củng cố về chính sách và thể chế.
Hiện nay, hệ thống dạy nghề đƣợc chia làm 02 hệ thống sau đây:
+ Hệ thống dạy nghề công lập, do nhà nƣớc đầu tƣ, đảm bảo hoạt động.
+ Hệ thống dạy nghề ngoài công lập, do các tổ chức, cá nhân đảm bảo hoạt động.
1.1.2. Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề
Dạy nghề nhằm mục đích phát triển khả năng thực hành nghề tƣơng ứng với
trình độ đào tạo. Do đó, quá trình phát triển dạy nghề chịu sự tác động qua lại với
nhiều yếu tố của nền kinh tế - xã hội nhƣ sơ đồ sau:
Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Đƣờng lối chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc và cơ chế quản
lý tài chính về phát triển
dạy nghề
Dạy nghề
Thái độ xã hội về nghề
Quá trình hội nhập khu
vực và quốc tế
Các yếu tố dân số
và công tác đào tạo nghề
Sơ đồ 1.1 - Các yếu tố tác động tới phát triển dạy nghề
1.1.2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH đƣợc thực hiện trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, nhƣ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản; ngành công
nghiệp và dịch vụ... từ đó hình thành các vùng kinh tế trọng điểm dựa trên cơ sở
phát huy thế mạnh, lợi thế so sánh của vùng, của ngành.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng làm xuất hiện các ngành, nghề
mới, hoặc những ngành nghề truyền thống nhƣng áp dụng khoa học công nghệ mới
hoặc các ngành dịch vụ mới trong lĩnh vực hàng không, viễn thông, thƣơng mại, du
lịch, tài chính... Vì vậy, sự chuyển dịch này đòi hỏi phải đào tạo nghề cho ngƣời lao
động đang hoạt động trong những lĩnh vực nông lâm ngƣ nghiệp chuyển sang hoạt
4
động ở lĩnh vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
1.1.2.2 Quá trình hội nhập khu vực và quốc tế
Hiện nay chất lƣợng nguồn nhân lực có kỹ thuật là yếu tố hàng đầu quyết
định sự thành bại trong cạnh tranh quốc tế. Trong những năm gần đây Việt Nam
gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh tranh, nguyên nhân chính là nƣớc ta có một lực
lƣợng lao động có chất lƣợng thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao
động có kỹ thuật cao.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến phát triển dạy nghề từ
hai hƣớng cơ bản: tác động đến năng lực cạnh tranh các sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp và của mỗi quốc gia; tạo ra nhiều cơ hội trong việc tạo việc làm mới
ở các khu vực nhƣ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, doanh nghiệp sản xuất và gia công
hàng xuất khẩu, xuất khẩu lao động và chuyên gia... đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và
đào tạo đội ngũ lao động lành nghề tƣơng ứng. Vì vậy việc nâng cao chất lƣợng lao
động nƣớc ta đang là một đòi hỏi cấp thiết.
1.1.2.3 Đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và cơ chế
quản lý tài chính về phát triển dạy nghề
Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra chủ trƣơng là: “đẩy mạnh đào tạo công nhân
lành nghề, tăng quy mô học nghề, tăng cƣờng đầu tƣ củng cố và phát triển các
trƣờng dạy nghề, xây dựng một số trƣờng trọng điểm, đào tạo công nhân lành nghề
cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động.
Nhƣ vậy ta thấy đây là một sự ƣu tiên rất lớn của Đảng và Nhà nƣớc trong công tác
dạy nghề” [8].
Song, cũng giống nhƣ các hàng hoá khác, dạy nghề cũng phải đầu tƣ các chi
phí đầu vào bằng tiền hoặc kết hợp với các yếu tố khác để thực hiện “sản xuất và
cung ứng” đầu ra cho nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng lao động. Vì vậy, muốn đảm
bảo thoả mãn ngày càng cao tiêu dùng hàng hoá công cộng là dạy nghề thì nhất
thiết phải có nguồn tài chính để “sản xuất và cung ứng” ra nó.
1.1.2.4 Các yếu tố dân số
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số lƣợng, quy mô và cơ cấu của các
trƣờng dạy nghề. Những nƣớc có cơ cấu dân số trẻ thì mạng lƣới dạy nghề phải lớn
còn những nƣớc có quy mô dân số vừa và nhỏ thì phát triển những trƣờng dạy nghề
mang tính chuyên sâu.
1.1.2.5 Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề
Hiện nay, tâm lý "chuộng bằng cấp" hay xu hƣớng vào đƣợc đại học mới có
5
thể kiếm đƣợc một nghề ổn định đang ảnh hƣởng rất nhiều đến sự phát triển của
công tác đào tạo nghề. Học sinh không muốn thi vào hoặc nếu đỗ thì cũng tìm cách
thi lên đại học. Điều này làm cho đầu vào của các trƣờng dạy nghề có thể khá đông
nhƣng đầu ra lại ít, tạo nên tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”.
1.1.3. Vai trò của dạy nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Dạy nghề góp phần tăng trƣởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng của chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, đồng thời cũng là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá
trình độ phát triển của quốc gia đó. Lý thuyết tăng trƣởng theo quan niệm truyền
thống chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn.
Tuy nhiên, theo lý thuyết mới về tăng trƣởng, nguồn lực quan trọng nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhất là khi chuyển sang nền kinh tế tri thức và hội
nhập. Nhiều nƣớc phát triển trong khu vực đã và đang điều chỉnh chiến lƣợc tăng
trƣởng hƣớng vào khai thác tối đa nguồn lực con ngƣời và coi giáo dục, đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm phát triển nguồn nhân lực, cải thiện các chỉ số phát triển
con ngƣời. Nhƣ vậy việc đầu tƣ phát triển nguồn lực con ngƣời, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lƣợng cao là yếu tố quan trọng nhất của lực lƣợng sản xuất, là một
trong những yếu tố quyết định đến tăng trƣởng kinh tế.
1.1.3.2. Dạy nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
Trong quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế
thị trƣờng có sự định hƣớng của nhà nƣớc, thì vấn đề chúng ta phải đối mặt là cơ
cấu lao động quá lạc hậu, chuyển dịch chậm so với cơ cấu kinh tế, trở thành lực cản
không nhỏ của cơ cấu kinh tế. Nhƣ vậy, bài toán đặt ra là phải xúc tiến mạnh, nhanh
đào tạo nghề để tạo điều kiện và tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đào tạo nghề một mặt phải tạo điều kiện để
khắc phục dần mất cân đối về lao động trong mối quan hệ phù hợp với cơ cầu kinh
tế đang chuyển đổi, mặt khác phải chuẩn bị một đội ngũ lao động kỹ thuật đủ để
cung cấp kịp thời nhu cầu cho các ngành, các vùng đang phát triển và chuẩn bị lực
lƣợng lao động kỹ thuật trình độ cao để đi ngay vào kinh tế tri thức.
1.1.3.3. Dạy nghề góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thị
trƣờng
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
thì vấn đề sống còn là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thông qua
chất lƣợng nguồn nhân lực. “Vốn con ngƣời” là yếu tố quyết định của sự phát triển,
6
để nâng cao năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia cũng nhƣ cấp doanh nghiệp và sản
phẩm, dịch vụ phải ƣu tiên đầu tƣ vào khâu có tính chất đột phá, then chốt nhất là
nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trên cơ sở nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực thông qua đào tạo, giáo dục, nhất là đào tạo lao động kỹ thuật (đào
tạo nghề), tiếp tục giải phóng sức sản xuất của lao động…
1. 2 Một số vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và trong cơ sở dạy
nghề nói riêng
1.2.1 Các khái niệm về cơ chế quản lý tài chính
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công
a) Khái niệm
Một trong những vấn đề nóng thu hút đƣợc sự quan tâm của dƣ luận và báo
chí là những điểm mới trong vấn đề tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập nhƣ thế nào?. Vậy, đơn vị sự nghiệp công lập là gì: “Đơn vị sự nghiệp
công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc thành lập theo quy định của pháp
luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc (sau
đây gọi là đơn vị sự nghiệp công)” [16].
b) Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nhƣ sau:
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng
xuyên và chi đầu tƣ.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng
xuyên.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thƣờng xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc
Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí
chƣa tính đủ chi phí).
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm chi
thƣờng xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
- Tự chủ trong giao dịch tài chính.
1.2.1.2 Khái niệm về cơ chế tự chủ và cơ chế quản lý tài chính dạy nghê
Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là các quy định về quyền tự chủ,
7
tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính của đơn vị sự nghiệp công.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các phƣơng pháp, các cách thức và công
cụ đƣợc vận hành để quản lý các hoạt động tài chính nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
đã định.
Do đó, cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất
là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị
gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạn đó đƣợc đề cao. Cơ chế quản lý tài chính
dạy nghề có ba chức năng chủ yếu là:
- Kích thích dạy nghề phát triển, thông qua sự vận hành của các cơ chế, chính
sách tài chính;
- Điều tiết các quan hệ dạy nghề giữa các bên liên quan thông qua các quan
hệ tài chính;
- Kiểm soát các hoạt động tài chính thông qua cơ chế kiểm soát sự vận động
của dòng tiền.
1.2.2 Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động dạy nghề
Tùy thuộc vào mỗi hệ thống dạy nghề và đặc điểm tài chính của nó mà sẽ có
cơ chế quản lý tài chính khác nhau. Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề
gồm các nội dung cơ bản là: cơ chế quản lý việc huy động, tạo lập nguồn tài chính;
cơ chế quản lý việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính; cơ chế kiểm tra, giám sát
quản lý tài chính dạy nghề.
1.2.2.1. Cơ chế huy động, tạo lập nguồn tài chính cho dạy nghề
Cơ chế huy động, tạo lập nguồn tài chính cho dạy nghề là các phƣơng pháp
huy động, tạo lập các nguồn lực tài chính cho lĩnh vực dạy nghề nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu phát triển dạy nghề trong mỗi thời kỳ.
Hiện nay, các nguồn lực tài chính cho dạy nghề thƣờng đƣợc chia thành 2
nguồn tài chính: tài chính trong nƣớc và tài chính nƣớc ngoài, trong đó:
a) Nguồn tài chính trong nƣớc: gồm NSNN và ngoài NSNN
+ Nguồn vốn từ NSNN: nguồn vốn từ Trung ƣơng và nguồn vốn địa phƣơng.
Nội dung của cơ chế quản lý việc huy động, tạo lập nguồn tài chính dạy nghề từ
NSNN thƣờng đƣợc thể hiện trong các quy định pháp luật của các quốc gia nhƣ:
Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sách Nhà nƣớc, Luật Dạy nghề, Luật Giáo dục.... và
các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
+ Nguồn vốn ngoài NSNN gồm:
8
- Tài chính dạy nghề từ phía ngƣời học nghề, nhƣ nguồn thu học phí và lệ phí
tuyển sinh, thƣờng đƣợc thể hiện trong các quy định cụ thể của Nhà nƣớc và quy
định của các CSDN;
- Tài chính dạy nghề từ phía chủ sử dụng lao động (doanh nghiệp), thực hiện
theo cơ chế tự nguyện hoặc bắt buộc nhƣ phí đào tạo, thuế thu nhập doanh nghiệp,
quỹ hỗ trợ đào tạo của Chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng. Một số quốc gia trên
thế giới, Chính phủ quy định bắt buộc doanh nghiệp phải đóng góp chi phí đào tạo
nghề cho số lao động có tay nghề mà họ đƣợc hƣởng lợi từ phía hệ thống đào tạo
nghề quốc gia.
- Nguồn tài chính khác từ các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, tƣ vấn, chuyển giao công nghệ của CSDN nhƣ: Hoạt động đào tạo gắn với
sản xuất thực nghiệm; Liên kết với các địa phƣơng, các trƣờng bạn, với các cơ sở
sản xuất trên cơ sở vận dụng các hình thức đa dạng hoá hình thức đào tạo; Khai thác
cơ sở vật chất nhƣ ký túc xá, hội trƣờng, phòng học, cho thuê giáo trình, tài liệu, sản
phẩm thực hành, sản phẩm thí nghiệm... của từng CSDN. Cơ chế quản lý nguồn tài
chính này đƣợc thực hiện theo cơ chế quản lý nguồn thu sự nghiệp của các CSDN.
- Nguồn tài chính từ tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá
nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn tài chính nƣớc ngoài (gồm ODA, FDI). Nội dung của cơ chế huy
động, tạo lập nguồn tài chính cho dạy nghề đối với từng kênh huy động cụ thể nhƣ
sau: Tài chính từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Tài chính từ nguồn
đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI) cho hoạt động dạy nghề.
1.2.2.2. Cơ chế phân phối, sử dụng tài chính dạy nghề
Cơ chế phân phối, sử dụng tài chính dạy nghề là các phƣơng pháp phân phối,
sử dụng các nguồn lực tài chính cho lĩnh vực dạy nghề nhằm đáp ứng các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển dạy nghề trong mỗi thời kỳ.
Việc phân phối, sử dụng tài chính dạy nghề nếu xem xét dƣới góc độ tính
chất của khoản chi có thể đƣợc chia làm 03 nhóm là chi đầu tƣ phát triển, chi
thƣờng xuyên và chi CTMTQG, cụ thể là:
- Chi đầu tƣ phát triển cho dạy nghề: là khoản chi phát sinh không thƣờng
xuyên nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, chƣơng trình
giáo trình, bồi dƣỡng trình độ cho đội ngũ CBNV cho từng CSDN.
- Chi thƣờng xuyên cho dạy nghề: đây là những khoản chi phát sinh thƣờng
xuyên liên tục, định kỳ hàng năm, thƣờng đƣợc thể hiện qua cơ cấu các nhóm mục
9
chi sau:
+ Nhóm chi thanh toán cá nhân nhƣ: tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp lƣơng,
tiền thƣởng, phúc lợi tập thể, đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quỹ lƣơng. Nhóm chi này theo chế độ nhà nƣớc quy định cho giáo
viên và cán bộ viên chức quản lý trong CSDN.
+ Nhóm chi về nghiệp vụ chuyên môn nhƣ: chi mua tài liệu phục vụ giảng
dạy và học tập; cho biên soạn sách giáo khoa, giáo trình và các tài liệu khác phục vụ
giảng dạy và học tập; chi mua các phƣơng tiện dạy học; chi mua nguyên nhiên vật
liệu thực tập, nghiên cứu và hội thảo khoa học; các khoản chi khác phục vụ cho
hoạt động quản lý hành chính tại CSDN.
+ Nhóm chi quản lý hành chính nhƣ: chi công tác phí, chi phí dịch vụ công
cộng (điện, nƣớc, điện thoại, internet...); chi giao dịch tiếp khách và các khoản chi
khác phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính tại CSDN.
+ Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định nhƣ chi mua sắm các trang
thiết bị cho các phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, thƣ
viện, công sở làm việc và các trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập
và nghiên cứu tại các CSDN.
- Chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia cho dạy nghề:
CTMTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về
kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trƣờng, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ
chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ƣu tiên đã đƣợc xác định trong chiến
lƣợc 5 năm hoặc 10 năm phát triển KT-XH của mỗi quốc gia trong một thời gian
nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính CTMTQG cho dạy nghề gồm các nội dung: Quy
trình tổ chức xây dựng CTMTQG; Trình tự lập kế hoạch, dự toán, giao kế hoạch,
phân bổ vốn và quản lý thực hiện CTMTQG; Theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện CTMTQG; Cơ chế điều phối, phối hợp thực hiện CTMTQG; Phân công
tổ chức thực hiện.
1.2.2.3. Cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề
Cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề là các phƣơng pháp để kiểm tra,
giám sát việc huy động, phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính cho lĩnh vực
dạy nghề đảm bảo đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả. Để kiểm tra, giám sát tài chính
dạy nghề đƣợc thực hiện có hiệu quả thì vấn đề quan trọng nhất là phải xây dựng
đƣợc hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, giám sát và quy trình hóa hoạt động
10
kiểm tra, giám sát.
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính dạy nghề theo cơ chế tự chủ
Việc quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ sẽ góp phần giúp các đơn vị sự
nghiệp nói chung và các cơ sở dạy nghề nói riêng tạo ra sự chủ động sáng tạo trong
các hoạt động tại đơn vị, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí.
Đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết
tiết kiệm, tránh lãng phí. Nhờ tiết kiệm các nguồn thu đƣợc sử dụng hợp lý, nâng
cao thu nhập cho ngƣời lao động, trang thiết bị đƣợc đầu tƣ trọng điểm, tạo điều
kiện nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ.
1.2.4. Các yếu tố tác động đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề
Có nhiều yếu tố tác động đến cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, trong đó
những yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu là:
- Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc đối với dạy nghề: Đây là yếu tố này
có tác động to lớn đến cơ chế tạo lập và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho dạy
nghề của mỗi quốc gia.
- Tình hình kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ: Nền kinh tế phát
triển, ngƣời dân có thu nhập cao sẽ tạo tiền đề tốt thực hiện huy động toàn xã hội
tham gia đóng góp nguồn lực cho phát triển dạy nghề. Ngƣợc lại, nếu nền kinh tế
kém phát triển, thu nhập của ngƣời dân thấp thì việc huy động tham gia đầu tƣ cho
dạy nghề là rất hạn chế.
- Quy mô NSNN trong năm, cùng với đó là khả năng cung cấp nguồn lực đầu
tƣ công cho dạy nghề... cũng là một yếu tố quan trọng có tác động to lớn đến cơ chế
tạo lập và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho dạy nghề của mỗi quốc gia.
- Cơ chế quản lý chi NSNN cho dạy nghề: Quản lý chi NSNN đƣợc thực hiện
thông qua các khâu: lập dự toán chi NSNN; phân bổ dự toán chi NSNN; tổ chức
thực hiện (hay chấp hành) chi NSNN và quyết toán chi NSNN.
1.2.5 Căn cứ pháp lý để quản lý tài chính dạy nghề theo cơ chế tự chủ
- Căn cứ Điều lệ của Trƣờng Trung cấp Nghề (Ban hành theo Quyết định số
574/QĐ - ĐCT ngày 30/08/2010 của TW Hội Phụ nữ Việt Nam);
- Căn cứ công văn số 5152 - CV/BTCTW ngày 16/12/2008 của Ban Tổ chức
Trung ƣơng Đảng thông báo về việc phân bổ chỉ tiêu biên chế;
- Căn cứ vào định mức biên chế quy định tại Thông báo số: 13/TB-ĐCT ngày
13 tháng 3 năm 2009 về việc “Phân bổ chỉ tiêu biên chế năm 2007 - 2011” của
11
Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính [5];
- Thông tƣ số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu [6];
- Quyết định số 54/2011/QĐ-BTC ngày 12/1/2011;
- Thông tƣ số 30/2011/TT-BTC ngày 2/3/2011 của Bộ tài chính, sửa đổi và
bổ sung theo thông tƣ hƣớng dẫn, sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục NSNN.
1.3 Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các
đơn vị đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và cơ sở giáo dục đào tạo nghề nói
riêng
1.3.1 Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các
đơn vị đơn vị sự nghiệp có thu trong thời gian qua
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng nêu rõ: “Việc tăng quyền tự chủ
và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo là 1 trong 9 giải pháp để thực
hiện đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo” [08]. Hiện nay, cơ chế tài chính đối với
giáo dục nói chung còn nhiều bất cập. Mức học phí thấp không đủ bù đắp chi
thƣờng xuyên. Việc phân bổ ngân sách nhà nƣớc cho các cơ sở đào tạo công lập
mang tính bình quân, chƣa gắn với nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lƣợng
đào tạo. Cơ chế tự chủ cho phép các trƣờng quyết định mức chi song không đƣợc tự
chủ về mức thu học phí, dẫn đến thu không đủ bù đắp chi phí hoạt động thƣờng
xuyên. Do đó việc thực hiện tự chủ tài chính không thực chất.
Theo đại diện của một trƣờng đào tạo nghề, tình trạng nhiều trƣờng đang gặp
phải đó là giảng viên đông hơn học viên. Có lớp đào tạo nghề chỉ có 16 học viên
nhƣng vẫn có tới 3- 4 giáo viên tham gia giảng dạy mỗi bộ môn. Tình trạng này đã
kéo dài quá lâu khiến sức sáng tạo, nguồn nội lực của các cơ sở này bị bào mòn dần,
cạn kiệt dần khiến cho việc xã hội hóa. Nhiều trƣờng cũng muốn tự chủ về tài chính
nhƣng do không có một nguồn thu nào khác nên các trƣờng nghề lại phải đánh vào
12
chi phí học phí.
Đây là lý do dẫn đến trƣờng nghề rất khó tuyển sinh, bởi thu học phí càng
cao thì số lƣợng ngƣời đến học càng ít (học viên của các trƣờng nghề chủ yếu là con
em có hoàn cảnh khó khăn ở vùng nông thôn, vùng núi...). Vì vậy, rất nhiều trƣờng
nghề vẫn chƣa có bài giải với vòng luẩn quẩn không lối thoát này.
Do đó, trong thời kỳ hiện nay, để tiến hành xã hội hóa, xác định hiệu quả
quyết định sự tồn tại của cơ sở đào tạo thay vì bao cấp tài chính đang là một hƣớng
đi mới cho giáo dục nghề nghiệp. Theo Điều 25 của Luật Giáo dục nghề nghiệp mới
ban hành đã quy định về quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trong
đó nêu rõ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực
tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo
đảm chất lƣợng đào tạo theo quy định của pháp luật…; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ
đƣợc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định của Chính phủ.
Từ định hƣớng trên có thể thấy, đổi mới cơ chế tự chủ của các đơn vị sự
nghiệp công lập là điều tất yếu mang tính quy luật tự nhiên trong một môi trƣờng
giáo dục toàn cầu hóa có cạnh tranh lành mạnh, có định hƣớng rõ ràng của Nhà
nƣớc và đƣợc đảm bảo kiểm soát chặt chẽ về chất lƣợng.
1.3.2 Một số ưu điểm và hạn chế về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
trong hoạt động dạy nghề
1.3.2.1 Một số ƣu điểm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các đơn vị
sự nghiệp có thu nói chung và trong hoạt động dạy nghề
- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là từng bƣớc cải
cách, làm thay đổi căn bản nhận thức, phƣơng thức, nội dung thủ tục quản lý tài
chính đối với sự nghiệp có thu từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, chuyển từ cơ chế
“bao cấp” sang cơ chế “thị trƣờng”, bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở
quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng, thực hiện tốt hơn quy định công khai,
minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính.
- Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã xác lập và
tăng cƣờng quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho thủ trƣởng đơn vị sự
nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ tài chính.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ tài chính đã chủ
động trong việc huy động các nguồn vốn để tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới
trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp, vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy
13
động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị, từ nhà đầu tƣ thông qua các hoạt động
liên doanh, liên kết. Do đó cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp đƣợc tăng
cƣờng, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự nghiệp phong phú và đa dạng phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ tài chính đã chủ
động mở rộng hoạt động và khai thác nguồn thu sự nghiệp, cụ thể các cơ sở giáo
dục đã chủ động tổ chức các hình thức đào tạo tập trung, đào tạo thƣờng xuyên, mở
rộng tổ chức liên kết trong nƣớc và nƣớc ngoài, từ đó tạo điều kiện mở rộng và phát
triển nguồn thu sự nghiệp.
- Cơ chế tự chủ tài chính đã mở ra hƣớng tự chủ cho các cơ sở giáo dục và
đào tạo công lập trong việc chủ động sử dụng kinh phí NSNN, phí, lệ phí, tài sản
cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn. Các cơ sở giáo dục đã chủ động
khai thác nguồn tài chính, bố trí chi tiêu một cách hợp lý, tiết kiệm, hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao, chất lƣợng đào tạo ngày càng cao, đời sống cán bộ viên chức
đƣợc cải thiện hơn trƣớc.
Do đó, trách nhiệm của các cơ sở đào tạo nghề ngày càng đƣợc nâng cao, hầu
hết các cơ sở đào tạo nghề đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và công khai thu,
chi tài chính, chi trả thu nhập tăng lên cho ngƣời lao động, chế độ công tác phí, sử
dụng điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, mua sắm tài sản, chế độ giáo viên,
nghiên cứu khoa học, hoạt động dịch vụ, trích lập và sử dụng các quỹ,… đƣợc
thống nhất trong các kỳ hội nghị cán bộ, viên chức, ngƣời lao động của đơn vị.
1.3.2.2 Một số hạn chế công tác quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ
Bên cạnh các ƣu điểm đạt đƣợc thì công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp công nói chung và các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề công lập nhìn
chung còn hạn chế nhƣ:
Thứ nhất, Về thực hiện nhiệm vụ: Chƣa có tiêu chí cụ thể về đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, đánh giá kết quả hoạt động theo kết quả đầu ra.
Thứ hai, Về tổ chức bộ máy, biên chế: Về tổ chức và nhân sự, các trƣờng
đều thuộc và trực thuộc một cơ quan chủ quản, quyết định việc thành lập, chia tách,
sáp nhập, giải thể các trƣờng; bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trƣờng và hiệu trƣởng. Cơ
quan chủ quản còn quyết định biên chế, xếp bậc lƣơng và trả lƣơng.
Thứ ba, Về tài chính: Việc áp dụng khung học phí chung cho tất cả các cơ sở
dạy nghề công lập đang tạo ra sự bất bình đẳng giữa các trƣờng tự chủ hoàn toàn và
14
tự chủ một phần. Vì vậy, hàng năm chênh lệch thu - chi cho một suất đào tạo của
các trƣờng thƣờng là âm nếu tính theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP; với
điều kiện là quy mô tuyển sinh không đổi, đội ngũ cán bộ, viên chức ổn định; chƣa
tính đến các yếu tố lạm phát và thay đổi chính sách. Hệ quả là kinh phí cho đầu tƣ
hạn chế, nhỏ lẻ, dàn trải, chƣa thực sự nâng cao chất lƣợng đào tạo một cách thỏa
đáng. Thứ tƣ, Việc phân cấp quản lý đầu tƣ, quản lý tài sản còn nhiều bất cập dẫn
đến nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ cơ sở vật chất
và sử dụng hiệu quả tài sản của trƣờng...
1.3.2.3 Nguyên nhân của hạn chế
Hiện nay, công tác dạy nghề vẫn còn có những yếu kém mà nguyên nhân dẫn
tới những yếu kém trên, đó là do cơ chế quản lý tài chính dạy nghề nƣớc ta trong
thời gian qua còn bộc lộ nhiều điểm bất cập và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về
quy mô đầu tƣ lẫn công tác quản lý, ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài
chính và yêu cầu phát triển dạy nghề. Biểu hiện ở các mặt sau:
- Cơ quan quản lý nhà nƣớc không nắm đƣợc tài chính đầu tƣ cho toàn ngành
dạy nghề: Theo chức năng quản lý nhà nƣớc thì Bộ LĐTBXH phải phối hợp cùng
với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tham gia phân bổ ngân sách cho dạy
nghề. Tuy nhiên trên thực tế, thời gian qua Bộ LĐTBXH mới chỉ đƣợc tham gia
trong quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán ngân sách đối với vốn Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia cho lĩnh vực này. Trong khi, ở các địa phƣơng, do cơ chế quản lý
nhà nƣớc đối với thu chi ngân sách dạy nghề ở các tỉnh, thành phố không thống
nhất nên nhiều cơ quan quản lý dạy nghề địa phƣơng lại không tổng hợp đƣợc ngân
sách cho dạy nghề trên địa bàn.
- Tính gắn kết với mục tiêu thấp: Do quản lý tài chính đầu tƣ theo kiểu truyền
thống, không gắn kết việc cấp phát ngân sách với việc thực hiện các mục tiêu dạy
nghề nên dẫn đến hiệu quả thấp; Trách nhiệm giải trình trong quản lý và sử dụng
ngân sách không cụ thể. Bộ Tài chính, Chính phủ và các nhà quản lý nguồn lực chỉ
công bố đƣợc số chi ngân sách cho dạy nghề mà không nêu bật đƣợc việc phân bổ
và hiệu quả mà nguồn lực đó đã mang lại nhƣ thế nào đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Tầm nhìn ngắn hạn và thiếu chủ động: Xây dựng dự toán và quản lý tài
chính đầu tƣ cho dạy nghề nhƣ hiện nay chỉ quan tâm đến lợi ích trƣớc mắt, từng
năm một, chƣa có tầm nhìn trung hạn, bị chi phối quá nhiều bởi nguyên tắc quản lý
ngân sách theo niên độ. Chính vì chƣa có dự toán trung hạn nên không chỉ có Bộ
15