Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Biện pháp tăng cường công tác quản lý tài sản cố định của công ty VTB đông long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 78 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. TRỊNH HẢI THANH

BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY VTB ĐÔNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. TRỊNH HẢI THANH

BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY VTB ĐÔNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Hùng

HẢI PHÒNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 29 tháng 01 năm 2016

KS. Trịnh Hải Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hai năm học cao học và làm luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam. Tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và viện Đào tạo sau đại học đã
tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hữu Hùng đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết để hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.

Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn quý anh chị và ban lãnh đạo công ty VTB
Đông Long - Trƣờng Đại học Hàng hải VN đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo
sát để cho tôi có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
đƣợc những sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 29 tháng 01 năm 2016

KS. Trịnh Hải Thanh

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................. 4
1.1. Khái quát chung về TSCĐ ................................................................................. 4
1.1.1. Tài sản cố định ................................................................................................ 4
1.1.2. Vốn cố định ..................................................................................................... 8
1.2. Nội dung quản trị VCĐ ...................................................................................... 8
1.2.1. Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của DN ....................................................... 9

1.2.2. Bảo toàn và phát triển VCĐ ............................................................................ 9
1.2.3. Khấu hao TSCĐ trong DN ............................................................................ 10
1.2.4. Rủi ro trong việc sử dụng TSCĐ................................................................... 13
1.2.5. Thực hiện chế độ bảo dƣỡng sửa chữa lớn TSCĐ ........................................ 13
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ................................................ 13
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ......................................... 14
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ........................................... 15
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ ...................................... 16
1.4.1.Các nhân tố khách quan ................................................................................. 16
1.4.2. Các nhân tố chủ quan: ................................................................................... 17
1.4.2. Các nhân tố chủ quan: ................................................................................... 17
1.5. Sự cần thiết và yêu cầu của việc quản lý TSCĐ .............................................. 19
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TSCĐ
CỦA CÔNG TY VTB ĐÔNG LONG .................................................................... 22
2.1. Khái quát về công ty VTB Đông Long ............................................................ 22
2.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH vận tải biển Đông Long. ................................. 20

iii


2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................................ 21
2.1.3. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của các phòng ban. ................. 26
2.1.4. Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................... 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý TSCĐ tại công ty VTB Đông Long ................... 32
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình TSCĐ của công ty VTB Đông Long .............. 32
2.2.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH Đông Long .............................. 41
2.2.3. Tình hình bảo quản - bảo dƣỡng TSCĐ của Công ty TNHH VTB Đông
Long ......................................................................................................................... 50
2.2.4. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty TNHH VTB
Đông Long ............................................................................................................... 52

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TSCĐ
CỦA CÔNG TY VTB ĐÔNG LONG .................................................................... 55
3.1. Phân tích môi trƣờng kinh doanh của công ty trong tƣơng lai ........................ 55
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và quốc tế ........................................... 55
3.1.2. Những cơ hội của công ty trong tƣơng lai .................................................... 56
3.1.3. Những thách thức của công ty trong tƣơng lai .............................................. 58
3.2. Định hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai .......................................... 58
3.3. Biện pháp nâng cao công tác quản lý tài sản cố định cho công ty TNHH
VTB Đông Long...................................................................................................... 58
3.3.1. Tăng cƣờng đầu tƣ đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho tài sản cố
định .......................................................................................................................... 59
3.3.2. Thanh lý, bán bớt tàu quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của
khách hàng ............................................................................................................... 60
3.3.3. Cải tiến phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định ............................................ 61
3.3.4. Tăng cƣờng công tác bảo quản - bảo dƣỡng TSCĐ......................................65
3.3.5. Cần đề ra và thực hiện chƣơng trình đào tạo và bồi dƣỡng nâng cao trình
độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ thuyền viên.................. 64
3.3.6. Tăng cƣờng công tác mở rộng thị trƣờng ..................................................... 65
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 68

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

DN


Doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

NG

Nguyên giá

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

2.2

Tên bảng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2013 – 2015
Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty từ
năm 2013 – 2015

Trang
30

31

2.3

Cơ cấu vốn của công ty VTB Đông Long từ 2013 - 2015

34

2.4

Cơ cấu TSCĐ về mặt giá trị của công ty VTB Đông Long

36

2.5


Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty VTB Đông Long

40

2.6

Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty VTB Đông Long

42

2.7

Hệ số hao mòn của từng phƣơng tiện vận tải của công ty
năm 2013

45

2.8

Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty VTB Đông Long

47

3.1

Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của Nhà nƣớc

63


3.2

Trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ giảm dần

63

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty VTB Đông Long

26

2.2

Biểu đồ phân tích hoạt động kinh doanh của công ty

32

2.3


Biểu đồ phân tích tình hình TSCĐ hữu hình của công ty

37

2.4

Biểu đồ phân tích tình hình TSCĐ thuê tài chính của công ty

38

2.5

Sức sinh lời của TSCĐ

43

2.6

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

44

2.7

Hiệu quả sử dụng VCĐ

48

2.8


Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên VCĐ

49

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các doanh nghiệp hiện nay tài sản cố định (TSCĐ) chiếm một vị trí
quan trọng thể hiện việc sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nhƣ đóng một vai trò
quan trọng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Những công dụng của TSCĐ
không thể đánh giá trừ khi tiến hành việc phân tích TSCĐ về năng suất, hiệu quả,
hiệu suất và lợi nhuận đạt đƣợc không phân biệt phần lợi nhuận từ TSCĐ ở vốn sử
dụng vì có thể có trƣờng hợp TSCĐ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn sử dụng
trong khi lợi nhuận rất thấp và ngƣợc lại.
Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt to lớn trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí nó quyết định thành bại của một doanh
nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh, xu thế hội nhập toàn cầu. Quản lý tài
chính doanh nghiệp tốt, có thể khắc phục đƣợc những khuyết điểm trong lĩnh vực
khác. Ngƣợc lại, khi một quyết định tài chính không đúng đắn đƣợc đƣa ra có thể
gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp hoặc xã hội.
Trong quản lý tài chính doanh nghiệp thì phân tích tình hình hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Thực tế đã chỉ ra rằng một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trƣớc hết phải có vốn. Vốn là điều kiện
tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố
định và vốn lƣu động. Tuy nhiên để phát triển thì doanh nghiệp không những phải
bảo toàn đƣợc nguồn vốn đã bỏ ra mà phải phát triển đƣợc vốn đó. Việc tổ chức sử
dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hƣởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đƣợc tất cả các

doanh nghiệp quan tâm.
Tài sản cố định là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã
hội. Đối với doanh nghiệp tài sản cố định là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất
thông qua việc nâng cao năng suất của ngƣời lao động, bởi vậy tài sản cố định

1


đƣợc xem nhƣ là thƣớc đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố
định đặc biệt đƣợc quan tâm. Đối với doanh nghiệp điều quan trọng không chỉ là
mở rộng quy mô tài sản cố định mà phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản
cố định hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một cơ chế quản lý thích đáng
và toàn diện đối với tài sản cố định, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất tài sản cố
định kết hợp với việc thƣờng xuyên đổi mới tài sản cố định.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng tài sản cố định
và vốn cố định của doanh nghiệp, vận dụng lý luận vào thực tiễn đồng thời từ thực
tiễn làm sáng tỏ lý luận tôi đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn: “Biện
pháp tăng cường công tác quản lý tài sản cố định của công ty VTB Đông Long.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở thực tế tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty hiện nay để
thấy đƣợc những mặt đã đạt đƣợc cần phát huy, đồng thời cũng thấy đƣợc những
tồn tại cần khắc phục. Từ đó đƣa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu: Tài sản cố định của công ty VTB Đông Long (chủ
yếu là đội tàu vận tải biển)
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng tài sản cố định của công ty VTB

Đông Long
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu mà luận văn đề ra, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử theo quan điểm hệ thống, lịch sử cụ thể để tiếp cận, phân tích, đánh giá các
vấn đề cần nghiên cứu
Ngoài ra luận văn còn kết hợp sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích,
so sách, hệ thống hoá.

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty
VTB Đông Long. TSCĐ chiếm một tỷ trọng lớn tại công ty và việc sử dụng TSCĐ
là một nội dung quan trọng đối với công ty VTB Đông Long. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu, luận văn xây dựng một hệ thống đồng bộ các nội dung cần đƣợc hoàn
thiện và nêu ra các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
công ty trong tƣơng lai.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về TSCĐ
1.1.1. Tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tƣ liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của

nó đƣợc chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đƣợc sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ trong các DN tham gia vào những chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai
trò là các công cụ lao động. Trong quá trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất
và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi, song TSCĐ bị hao mòn
dần (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá
trị sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao động. Căn cứ vào đó có thể rút ra
đặc điểm về TSCĐ trong DN nhƣ sau:
- TSCĐ trong các DN là những tƣ liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ không thay đổi hình thái
vật chất nhƣng bị hao mòn.
- Giá trị của TSCĐ đƣợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
sản xuất bằng hình thức khấu hao.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐ trong DN
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của DN theo những tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN. Thông thƣờng TSCĐ có
những cách phân loại chủ yếu sau đây:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Cách phân loại này giúp cho DN thấy đƣợc cơ cấu đầu tƣ vào TSCĐ hữu
hình và vô hình, từ đó chọn các quyết định đầu tƣ hoặc điều chỉnh các cơ cấu đầu
tƣ sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

4


Theo phƣơng pháp này TSCĐ của DN đƣợc chia thành 2 loại là TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vô hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do DN nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ

nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hƣ hỏng hoàn toàn. Về giá trị bị
giảm dần và đƣợc dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia
sản xuất.
Các loại tài sản đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời
tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá TSCĐ phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ƣớc tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ luôn thay đổi tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của mỗi
quốc gia trong thời kỳ nhất định, tiêu chuẩn thời gian hầu nhƣ không thay đổi.
TSCĐ ở Việt Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị. Theo Thông tƣ số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính quy định TSCĐ phải có hai
điều kiện:
- Có giá trị từ 30 triệu VNĐ trở lên
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên
Các tài sản không có hình thái vật chất nhƣ chi phí sử dụng đất, bản quyền,
bằng phát minh sáng chế,… DN đầu tƣ mua sắm sử dụng lâu dài cho hoạt động
kinh doanh gọi là TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhƣng xác định
đƣợc giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho
các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

5


TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ thể hiện một lƣợng
giá trị đầu tƣ. Do đó, TSCĐ vô hình rất khó nhận biết một cách riêng biệt nên khi
xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không thì phải xét

đến các khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định đƣợc, tức là TSCĐ vô hình phải có thể đƣợc xác định
một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập
- Khả năng kiểm soát, tức là DN phải có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm
soát lợi ích thu đƣợc, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn
chặn sự tiếp cận của các đối tƣợng khác đối với tài sản.
- Lợi ích kinh tế tƣơng lai, tức là DN có thể thu đƣợc các lợi ích kinh tế
tƣơng lai từ TSCĐ vô hình dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng đƣợc quy
định tƣơng tự nhƣ TSCĐ hữu hình.
Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Cách phân loại này giúp cho DN thấy đƣợc cơ cấu TSCĐ của mình theo
mục đích sử dụng của nó để từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử
dụng sao cho có hiệu quả nhất. Theo tiêu thức này TSCĐ đƣợc chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nƣớc.
Phân loại theo công dụng kinh tế:
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lƣ sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao
TSCĐ chính xác. Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, TSCĐ đƣợc phân chia
thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý

6



- Vƣờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác…
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của DN
nhƣ thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ ngƣời ta chia TSCĐ của DN thành các
loại: TSCĐ đang sử dụng; TSCĐ chƣa cần dùng; TSCĐ không cần dùng chờ thanh
lý.
Phân loại TSCĐ căn cứ vào quyền sở hữu được chia làm 3 loại:
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ thuê sử dụng
1.1.1.3. Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động của DN
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất
kinh doanh của DN. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ có
ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lƣợng kinh doanh,
tăng thu nhập và lợi nhuận cho DN. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, TSCĐ
có vai trò hết sức lớn lao và bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều
phải có TSCĐ. Tỷ trọng của TSCĐ trong tổng số vốn kinh doanh của DN cao hay
thấp phụ thuộc vào tính chất kinh doanh từng loại hình. Các đơn vị kinh doanh có
các loại hàng giá trị lớn thì tỷ trọng TSCĐ của nó thấp hơn so với đơn vị kinh
doanh các mặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ trọng TSCĐ càng lớn ( nhƣng phải nằm
trong khuôn khổ của nhu cầu sử dụng TSCĐ) thì chứng tỏ trình độ kinh doanh của
DN càng hiện đại với kỹ thuật cao. Tuy nhiên DN hiện nay đang nằm trong tình
trạng thiếu vốn để phát triển và tái sản xuất mở rộng vì vậy vấn đề phân bổ hợp ký
TSCĐ và tài sản lƣu động là rất quan trọng.
Cơ cấu các loại TSCĐ trong các DN phụ thuộc vào năng lực kinh doanh, xu
hƣớng đầu tƣ kinh doanh, phụ thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh doanh
trên thị trƣờng của lãnh đạo DN. Nói chung tỷ trọng TSCĐ trong các DN phụ


7


thuộc vào đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Việc sử dụng TSCĐ hợp lý có một
ý nghĩa hết sức quan trọng, nó cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của
TSCĐ góp phần làm giảm tỷ suất chi phí, tăng lợi nhuận cho DN.
1.1.2. Vốn cố định
Khái niệm
Vốn cố định là số tiền DN ứng trƣớc để đầu tƣ vào TSCĐ phục vụ cho hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Xét tại một thời điểm nhất định thì
VCĐ của DN là biểu hiện bằng tiền của giá trị còn lại của toàn bộ các TSCĐ hiện
có của DN.
VCĐ có các đặc điểm sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm
của TSCĐ đƣợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- VCĐ đƣợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ đƣợc luân chuyển và cấu thành
chi phí sản xuất sản phẩm (dƣới hình thức chi phí khấu hao) tƣơng ứng với phần
giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đƣợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần
tăng lên, song vốn đầu tƣ ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đƣợc chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là số vốn đầu tƣ mua sắm TSCĐ do đó quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng DN ảnh hƣởng tới trình độ trang thiết bị
dây chuyền công nghệ.
1.2. Nội dung quản trị VCĐ
Quản trị VCĐ là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp, bởi vì TSCĐ thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh

doanh, nó quyết định đến việc SXKD của DN.

8


1.2.1. Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của DN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, DN có thể khai thác nguồn vốn đầu
tƣ vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ từ lợi nhuận để lại tái đầu tƣ, từ nguồn
vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nƣớc, tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân
hàng,… Mỗi nguồn vốn có ƣu điểm, nhƣợc điểm riêng và điều kiện thực hiện khác
nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn VCĐ
các DN vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn, cân nhắc kỹ các ƣu nhƣợc điểm của
từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn VCĐ cho hợp lý và có lợi nhất cho DN.
Những định hƣớng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn VCĐ cho các DN
là phải đảm bảo khả năng tự chủ của DN trong SXKD, hạn chế và phân tán rủi ro,
phát huy tối đa những ƣu điểm của các nguồn vốn đƣợc huy động. Để dự báo các
nguồn vốn đầu tƣ vào TSCĐ các DN có thể dựa vào các căn cứ sau:
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tƣ phát triển hoặc quỹ khấu hao đầu
tƣ mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết hợp đồng liên doanh với các DN khác để huy động nguồn
vốn góp liên doanh.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thƣơng mại hoặc
phát hành trái phiếu DN trên thị trƣờng vốn.
- Các dự án đầu tƣ TSCĐ tiền khả thi và khả thi đƣợc cấp thẩm quyền phê
duyệt.
1.2.2. Bảo toàn và phát triển VCĐ
Nội dung của bảo toàn VCĐ bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là phải duy trì thƣờng xuyên năng lực sản
xuất ban đầu của TSCĐ.
Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì đƣợc sức mua của VCĐ ở mọi

thời điểm, so với thời điểm bỏ vốn đầu tƣ ban đầu kể cả những biến động về giá
cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Để bảo toàn và phát triển VCĐ có các biện pháp nhƣ sau:

9


- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của
Nhà nƣớc.
- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài
sản thuộc quyền sở hữu của DN nhƣ lập quỹ dự phòng giảm giá.
- Phải đánh giá giá trị của TSCĐ, quy mô VCĐ phải bảo toàn, khi cần thiết
phải điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ.
1.2.3. Khấu hao TSCĐ trong DN
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, cụ thể là các quy định của
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ tài chính,
phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao đƣợc xác định nhƣ sau:
- Toàn bộ TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động KD đều phải trích khấu
hao và đƣợc tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Những TSCĐ còn lại không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải
trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, chƣa cần dùng; TSCĐ thuộc dự
trữ Nhà nƣớc giao cho DN quản lý hộ; TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi, tập
thể, dự án; TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà Nhà nƣớc giao cho DN quản lý;
quyền sử dụng đất lâu dài (TSCĐ vô hình đặc biệt) và TSCĐ đã khấu hao hết mà
vẫn còn sử dụng cho SXKD [14, tr.188].
Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
Đối với TSCĐHH còn mới (chƣa qua sử dụng), DN phải căn cứ vào khung
thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ tài chính để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Đối với TSCĐHH đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ đƣợc xác

định nhƣ sau:
Thời

Thời gian sử dụng của

Giá trị hợp lý của TSCĐ
Gian sử = Giá bán TSCĐ tƣơng ứng x TSCĐ mới cùng TSCĐ
Dụng
xác định theo QĐ 206

10

(1.1)


Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trƣờng hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trƣờng hợp đƣợc
cấp, đƣợc chuyển nhƣợng), giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận (trong
trƣờng hợp đƣợc cho, biếu tặng, nhận góp vốn),…
Đối với TSCĐVH thì DN tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
nhƣng tối đa không quá 20 năm. Thời gian này cũng có thể quá 20 năm khi có
những căn cứ tin cậy và phải trình bày các lý do ƣớc tính trên báo cáo tài chính.
Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn đƣợc phép
sử dụng đất theo quy định.
Nguyên tắc trích khấu hao:
Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ đƣợc hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ. DN không đƣợc tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao
hết nhƣng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
DN cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

DN đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính nhƣ
TSCĐ thuộc sở hữu của DN theo quy định hiện hành.
Việc trích khấu hao TSCĐ đƣợc thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của
tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động SXKD.
Các phƣơng pháp tính khấu hao
Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng: là phƣơng pháp khấu hao mà mức
khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
M KH 

Trong đó:

NG
T

(1.2)

M KH : Khấu hao trung bình hàng năm
NG : Nguyên giá của TSCĐ

T : Thời gian sử dụng của TSCĐ

11


Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh (phƣơng pháp
khấu hao nhanh): Là phƣơng pháp mà số khấu hao phải trích hàng năm của TSCĐ
giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
Mức trích KH hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ KH nhanh
Trong đó:

Tỷ lệ
Khấu hao

Tỷ lệ KH TSCĐ
= theo phƣơng pháp x Hệ số điều chỉnh

(1.3)

đƣờng thẳng

nhanh

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đƣợc trích khấu hao theo phƣơng
pháp số dƣ giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
TSCĐ đầu tƣ mới (chƣa qua sử dụng) và TSCĐ trong các DN thuộc lĩnh vực có
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp đƣợc trích khấu hao theo phƣơng pháp này khi thoả
mãn các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định đƣợc tổng khối lƣợng, khối lƣợng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Xác định mức khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu
hao trong tháng

Số lƣợng sản
=


của TSCĐ

phẩm sản xuất

Mức trích khấu hao
x bình quân cho một

(1.4)

đơn vị sản phẩm

trong tháng

Mức trích khấu hao
bình quân cho một

=

Nguyên giá TSCĐ
Sản lƣợng theo công suất thiết kế

đơn vị sản phẩm
12

(1.5)


Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm.

1.2.4. Rủi ro trong việc sử dụng TSCĐ
Để hạn chế tổn thất về TSCĐ do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, DN
cần dùng các biện pháp sau đây:
- Thực hiện mua bảo hiểm cho tài sản đầy đủ
- Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trƣớc chi phí dự phòng và giảm giá các
khoản đầu tƣ tài chính.
1.2.5. Thực hiện chế độ bảo dƣỡng sửa chữa lớn TSCĐ
DN cần cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế của sửa chữa lớn và đầu tƣ mới
TSCĐ. Nếu sức sản xuất của TSCĐ bị giảm sút quá nhiều ảnh hƣởng đến quá trình
hoạt động của TSCĐ thì tốt nhất doanh nghiệp phải thực hiện đầu tƣ mới. Tuy
nhiên việc đầu tƣ mới đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tƣ mới khá lớn vì vậy DN cần
phân tích kỹ chi phí sản xuất và đầu tƣ mới để đƣa ra quyết định hợp lý.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích
kinh tế mà DN nhận đƣợc và chi phí mà DN bỏ ra để có đƣợc lợi ích kinh tế. Hiệu
quả kinh doanh đƣợc tính toán thông qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả tuyệt đối: Chỉ tiêu này để tính toán cho từng phƣơng án sản xuất
kinh doanh bằng cách xác định mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc của phƣơng
án kinh doanh đó với chi phí bỏ ra khi thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
chủ thể. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu số giữa kết quả nhận đƣợc và chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả tƣơng đối: Đây là một chỉ tiêu so sánh, là căn cứ để đánh giá mức
độ hiệu quả của các phƣơng án kinh doanh có lợi nhất của chủ thể và đƣợc tính
bằng tỷ lệ giữa kết quả nhận đƣợc và chi phí bỏ ra.
TSCĐ là hình thái vật chất của VCĐ, do đó khi đánh giá hiệu quả sử dụng
VCĐ ngƣời ta thƣờng xem xét thông qua hiệu quả sử dụng TSCĐ.
13



1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ
của DN.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bq trong kỳ

(1.6)

Hệ số hao mòn TSCĐ:
Một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt khác hệ số
này phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng nhƣ VCĐ ở
thời điểm đánh giá.
Hệ số
hao mòn =

Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

(1.7)

TSCĐ
Hệ số trang bị TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho một
công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ
trang bị TSCĐ cho ngƣời công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao
động càng thuận lợi.
Hệ số
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất

trang bị = Số lƣợng công nhân trực tiếp sản xuất
TSCĐ

(1.8)

Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ:
Phản ánh mức độ đầu tƣ vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp.
14


Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ =

Giá trị còn lại của TSCĐ
x 100
Tổng tài sản

(1.9)

Kết cấu TSCĐ của DN:
Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm TSCĐ
với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể đánh giá đƣợc
tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu TSCĐ để có định hƣớng đầu tƣ, điều
chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp ngƣời quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
Hiệu quả sử dụng VCĐ:
Phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần bán hàng trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu quả sử dụng VCĐ = Số VCĐbq sử dụng trong kỳ

(1.10)

Trong đó:
VCĐ bq
sử dụng

=

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2

(1.11)

trong kỳ
VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - KH luỹ kế tới đầu kỳ
VCĐ cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ - KH luỹ kế tới cuối kỳ
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là số khấu hao tính đến ngày 31/12 năm trƣớc
Khấu hao
luỹ kế
cuối kỳ

Khấu hao
=

luỹ kế
đầu kỳ

Khấu hao

+

luỹ kế
tăng

15

Khấu hao
-

luỹ kế
giảm

(1.12)


Hàm lƣợng VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ ( hay nói cách khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao
nhiêu VCĐ). Hàm lƣợng VCĐ càng thấp hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.

Hàm lƣợng VCĐ =

Số VCĐ bq sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

(1.13)

Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ mỗi đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận trƣớc thuế hoặc sau thuế.

Tỷ suất LN VCĐ =

Lợi nhuận trƣớc / sau thuê
VCĐ bình quân trong kỳ

(1.14)

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là mục đích của việc trang bị TSCĐ trong doanh
nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì một mặt phải tăng hiệu quả sử
dụng các thiết bị sản xuất, mặt khác phải tăng tỷ trọng của thiết bị sản xuất trong
tổng TSCĐ của doanh nghiệp. Nhân tố chính ảnh hƣởng dến hiệu quả sử dụng
TSCĐ là:
1.4.1.Các nhân tố khách quan
Bất kể DN nào cũng hoạt động trong một môi trƣờng kinh doanh nhất định.
Môi trƣờng kinh doanh là các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh tác
động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Các nhân tố này bao gồm:
- Chính sách và cơ chế quản lý của nhà nƣớc: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, nhà nƣớc tạo môi trƣờng và hành lang pháp lý hƣớng dẫn
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chế
độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối

16


×