Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo về công tác quản Lý tài sản cố định tại công ty TNHH hồng sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.01 KB, 33 trang )

Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
Bộ công nghiệp
Trờng cao đẳng Kt kt công nghiệp I Hà nội
Báo cáo quản lý

Đề tài:
báo cáo về công tác quản lí tài sản cố định
tại công ty TNHH hồng sáng

Sinh viên : Nguyễn Văn Học
Lớp : Kế toán 45A
Khoá : 45
Giáo viên hớng dẫn : Vũ Dơng Hoà
Hà nội 8 2004
1
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
Lời nói đầu
Đối với mỗi doanh nghiệp, tài sản cố định (TSCĐ ) là yếu tố cơ bản của vốn
kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh thơng mại, đồng thời là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao đông và
nâng cao sức lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong thời kỳ phát triển của
kinh tế , đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành năng lực sản xuất trực
tiếp thì vai trò của TSCĐ ngày càng quan trọng.
Trong nền kinh tế hiện nay là việc hoạt động kinh doanh cần phải có hiệu quả.
Vấn đề này có một phần liên quan tới việc hạch toán và quản lý TSCĐ. Hiệu quả sử
dụng TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều kiện
cần thiết là phải xây dựng qui trình quản lý TSCĐ một cách khoa học, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình
là một công cụ đắc lực của quản lý , cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho
quản lý. Tổ chức hạch toán TSCĐ là một khâu của hạch toán kế toán và là yếu tố


quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này kết hợp với thời gian tìm hiểu
thực tế tại Công ty TNHH Hồng Sáng cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo em
lựa chọn đề tài: Báo cáo về công tác quản lí tài sản cố định tại Công Ty TNHH
Hồng Sáng .
Báo cáo này gồm các phần chính sau :
Phần I : Lý luận chung về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công Ty TNHH Hồng Sáng
Phần III : Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Hồng
Sáng
2
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
Phần i
Lý luận chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp
I. Sự CầN THIếT PHảI quản lí TSCĐ TRONG DOANH NGHIệP
1. Khái niệm TSCĐ.
Trong sự tồn tại và phát triển của loài ngời, để tiến hành sản xuất, kinh doanh
thì cần có ba yếu tố: Sức lao động và đối tợng lao động. Nh Các Mác đã nói : " để
phân biệt giữa hình thái xã hội này với hình thái xã hội khác, không phải là xem xét
họ sản xuất ra cái gì mà xem xét họ sản xuất bằng t liêu lao động nào. Tài sản cố
định cũng là một bộ phận cấu thành t liệu lao động." Nh vậy TSCĐ là một yếu tố
quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của TSCĐ tồn tại
một cách khách quan, nhng quan niệm về nó lại là sự chủ quan của con ngời. Do đó
ta hãy xem xét sự tồn tại của nó.
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh , TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc
chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao động, TSCĐ
tham ra vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi h hỏng.
Hiện nay, theo quyết định 116 của Bộ tài chính có hiệu lực thi hành từ ngày

01/ 01/ 2000

thì TSCĐ là những tài sản có giá trị trên 5.000.000 đồng và thời gian sử
dụng tối thiẻu từ 1năm trở lên, còn những t liệu lao động khác không đủ hai điều kiện
trên thì đợc gọi là dụng cụ. Tuy nhiên, cần lu ý trong một số ngành đặc thù có những
nhu cầu quản lý riêng tài sản, đặc biệt là TSCĐ thì Bộ chủ quản có thể xin phép Bộ
tài chính để có qui định một số t liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn vẫn đợc coi là
TSCĐ và ngợc lại.
3
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự phát triển kinh tế quyết định yêu
càu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý hạch toán để thờng
xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình sử dụng hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát
triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới
không ngừng TSCĐ .
2. Đặc điểm của TSCĐ.
Để phân biệt TSCĐ với những tài sản khác, ta hãy xem xét những đặc điểm
của chúng.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuát kinh doanh và vẫn giữ nguyên đợc
hình thái hiện vật ban đầu cho tới khi h hỏng phải loại bỏ.
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị và giá trị của nó đợc chuyển
dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TSCĐ đợc mua với mục đích để sử dụng chứ không phải để bán, đây là một
đặc điểm để phân biệt TSCĐ với các loại tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ chức
kế toán TSCĐ. Từ những đặc điểm trên đây ta đi đến xem xét các loại TSCĐ trong
doanh nghiệp.
3. Phân loại TSCĐ
3.1 Phân loại theo hình thái hiện vật và kết cấu.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc chia làm hai

loại : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
* TSCĐ hữu hình: Là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau đẻ thực hiện một hay một số chức năng nhất định ) có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, kiến trúc, máy móc, thiết bị.
Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê ở trên nh tranh
ảnh, tác phẩm nghệ thuật
4
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
* TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một l-
ợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh nh: chi
phí thành lập doanh nghiệp ; chi phí về sử dụng đất ; chi phí về bằng phát minh, bằng
sáng chế bản quyền tác giả
3.2 Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ chia làm hai loại:
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng mua sắm hoặc chế tạo bằng vốn của
doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng vốn tự bổ xung,
nguồn vốn liên doanh
* TSCĐ đi thuê: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc quyền khai thac sử
dụng theo hợp đồng thuê vốn có trách nhiệm quản lý liên đới. TSCĐ đi thuê bao gồm
hai loại:
- TSCĐ thuê hoạt động : Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê đợc sử dụng
trong một thời gian ngắn khi kết thúc hợp đồng thuê thì trả lại tài sản cho bên cho
thuê.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dới dạng thuê
mua, thuê vốn hoặc thuê dài hạn.
3.3 Theo hình thức sử dụng và công dụng kinh tế của TSCĐ.
Theo hình thức này TSCĐ chia thành bốn nhóm chính:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ đang thực tế sử dụng

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là những tài sản bắt buộc phải tính khấu hao
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ của các đơn vị hành chính
( nh tổ chức đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, tổ chức văn hoá )
TSCĐ phúc lợi : Là TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi công cộng : nhà trẻ,
nhà văn hoá v.v
5
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng , cha cần dùng vì thừa so
với nhu cầu sử dụng hoặc không thich hợp với sự đổi mới qui trình công nghệ, bị h
hỏng chờ thanh lý, TSCĐ chờ tranh chấp chờ giải quyết.
Theo cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình tài chính sử dụng
TSCĐ nhằm đầu t và phát triển chiều sâu. Ngoài ra còn giúp ngời sử dụng có thông
tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó tính toán phân bổ chính xác khấu hao theo các đối tợng sử
dụng và có biện pháp giải quyết đói với TSCĐ chờ sử lý.
3.4 Theo nguồn hình thành.
Theo cách phân loại này thì TSCĐ đợc chia thành:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu : Là những TSCĐ do chủ sở hữu đầu t
vào doanh nghiệp nh: Nhà nớc cấp (đối với doanh nghiệp nhà nớc) các bên tham gia
liên doanh ) cổ đông đóng góp ( doanh nghiệp cổ phần).vv..
TSCĐ hình thành bằng vốn vay dài hạn .
TSCĐ Nợ : Đợc hình thành các khoản nợ dài hạn (thuê tài chính dài hạn).
4. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ TSCĐ.
4.1 Đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ : là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới
khi đa TSCĐ đi vào hoạt động bình thờng nh giá mua thực tế của TSCĐ, các chi
phí vận chuyển , bốc dỡ, chi phí lắp đặt , chạy thử .
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ.
Nguyên tắc giá phí: theo nguyên tắc này TSCĐ đợc hình thành trên cơ sở chi phí

hợp lý để có đợc TSCĐ .
Nguyên tắc khách quan : Việc tính giá TSCĐ phải dựa trên các căn cứ có tính
khách quan nh, hoá đơn , các phiếu chi , giá thị trờng của TSCĐ .
* Xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trờng hợp cụ thể là:
- Đối với TSCĐ hữu hình: Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành
, nguyên giá TSCĐ sẽ đợc xác định khác nhau.
6
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
TSCĐ mua sắm: Nguyên giá TSCĐ mua sắm cùng giá mua thực tế phải trả
theo hoá đơn của ngời bán cộng với thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn mới, trớc
khi đa TSCĐ vào sử dụng trừ đi các khoản giảm giá hàng mua ( nếu có ).
TSCĐ loại đầu t xây dựng: Nguyên giá TSCĐ loại đầu t xây dựng ( cả tự làm
và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình hiện hành các chi phí khác có liên quan và
lệ phí trớc bạ (nếu có ).
TSCĐ loại đ ợc cấp, đ ợc điều chuyển đến : Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá
trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ của đơn vị đợc cấp, đơn vị điều chuyển hoặc
giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang ; chi phí sửa
chữa ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử , lệ phí trớc bạ .
TSCĐ loại đ ợc cho, đ ợc biếu, đ ợc tăng, nhân góp vốn liên doanh, nhân lại góp
vốn liên doanh, do phát hiện thừa Nguyên giá TSCĐ bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi phí
vân chuyển, bốc dỡ lắp đặt chạy thử .
- Nguyên giá TSCĐ vô hình : Là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện nh
phí tồn khi thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển.v.v
Chi phí về sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho
đền cho đền bù giải phóng mặt bằng
Chi phí thành lập doanh nghiệp : là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới
việc chuẩn bị cho việc khai sinh ra doanh nghiệp và đợc những ngời tham gia
thành lập doanh nghiệp đồng ý coi nh một phần góp vốn của mỗi ngời và đợcghi

trong vốn điêù lệ của doanh nghiệp
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi
ra để thực hiện công việc nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác
giả, nhận chuyển giao công nghệ là toàn bộ các chi phí thực tế các doanh nghiệp đã
chi ra cho các công trình nghiên cứu đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng chế
bản quyền tác giả
7
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
-Thay đổi nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh
nghiệp đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp TSCĐ , tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận
của TSCĐ, tính lại nguyên giá do trớc đây tính sai.
4.2 Giá trị hao mòn TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham ra
vào hoạt động kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ kĩ thuật trong quá
trình hoạt động của TSCĐ. Nó bao gồm hai hình thức:
- Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn TSCĐ do quá trình cọ sát, bị ăn mòn hoặc
do điều kiện thiên nhiên tác động.
- Hao mòn vô hình: Là hao mòn TSCĐ do sự tăng năng suất lao động xã hội
hoặc do sự tiến bộ KHKT.
4.3 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Là xác định giá trị của TSCĐ tại thời điểm xem xét : Đánh giá lại TSCĐ là cơ
sở để xác định số vốn còn lại phải thu hồi, có kế hoạch đầu t mới hay thực hiện thanh
lý để đem lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: là giá trị còn lại trên sổ của TSCĐ
phản ánh trên sổ kế toán, đợc xác định bằng nguyên giá TSCĐ trừ giá trị hao mòn
của TS CĐ tính đến thời điểm xác định.
II . các nghiệp vụ quản lí TSCĐ
1- Các nghiệp vụ tăng TSCĐ.

TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh tăng do mua sắm,
xây dựng, cấp phát, Kế toán cần căn cứ vào từng tr ờng hợp cụ thể để ghi sổ cho
phù hợp . Hạch toán tăng TSCĐ trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cách hạch
toán tơng tự
8
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
2. Các nghiệp vụ giảm TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là
do nhợng bán, thanh lý, Tuỳ theo từng truờng hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào
sổ sách phù hợp .
3. Các nghiệp vụ TSCĐ thuê ngoài và cho thuê:
Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp
có thể không cần sử dụng thêm một số TSCĐ.Đối với TSCĐ không cần dùng thì
doanh nghiệp có thể góp liên doanh với đơn vị khác, nhợng bán lại hoặc cho đơn vị
khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhng lại có nhu cầu sử dụng
do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê nếu cha có điều kiện mua sắm. Căn
cứ vào thời gian vào điều kiện cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) đợc phân thành
thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho thuê) hoạt động.
Điều kiện về giao dịch thuê tài chính:
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng bên thuê đợc chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.
- Nội dung hợp đồng thuê theo quy định : Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa tháp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời gian mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải t-

ơng đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
4. Khấu hao TSCĐ.
4.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình đầu t và sử dụng , dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng nh tiến bộ khoa học kĩ thuật , TSCĐ bị hao mòn.
9
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
Hao mòn TSCĐ : Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham ra vào hoạt động kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kĩ thuật
trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn này đ ợc thể hiện dới hai dạng :
Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta
trích khấu hao bằng cách chuyển giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra.
Khấu hao TSCĐ : Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ
- Về phơng diện kinh tế :khấu hao cho phép doan nghiệp phản ánh đợc giá trị
thực của TSCĐ, đồng thời làm giảm lợi nhuận dòng của TSCĐ
- Về phơng diận tài chính : KH là một phơng tiện trợ giúp cho DN thu đợc bộ
phận giá trị đã mất của TSCĐ
- Về Phơng diện kế toán :KH là việc ghi nhận sự giảm giá TSCĐ
4.2. Phơng pháp khấu hao TSCĐ:
* Ph ơng pháp trích khấu hao theo đ ờng thẳng.
Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao
Phải trích bình = T SCĐ bình * bình
Quân năm quân quân năm.
Nguyên giá TSCĐ
=
Số năm sử dụng
Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân năm
Phải trích bình quân =
Tháng 12


10
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 01 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên
để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì
tháng sau mới tính ( hoặc thôi tính) khấu hao. Bởi vậy , hàng tháng kế toán tiến hành
trích khấu hao theo công thức:
Số khấu Số khấu Số khấu hao Số khấu hao
Hao phải = hao đã trích + của TSCĐ tăng - của TSCĐ
Trích tháng trong tháng thêm trong giảm trong
Này trớc tháng trớc tháng trớc.

Ngoài cách khấu hao theo thời gian nh trên , ở nớc ta, một số doanh nghiệp
còn khấu hao theo sản lợng:
Mức khấu hao sản lợng Mức khấu hao bình quân
Phải trích = hoàn thành trên một đơn vị
Trong tháng trong tháng sản lợng.
Trong đó:
Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Bình quân trên một =
đơn vị sản lợng Sản lợng tính theo công suất thiết kế.
Trên cơ sở lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp thì doanh nghiệp tiến hành
hạch toán khấu hao.
5 . Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa chữa , thay
thế để khôi phục năng lực hoạt động . Công việc sửa chữa có thể do doanh
11
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài đợc tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch , tuỳ
theo quy mô tính chất của công việc sửa chữa, cơ bản sẽ phản ánh vào các tài khoản

thích hợp.
Các phơng thức sửa chữa TSCĐ.
5.1- Sửa chữa thờng xuyên nhỏ.
Là hình thức sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dỡng thờng xuyên TSCĐ. Kỹ
thuật sửa chữa đơn giản và thờng do công nhân cơ khí của doanh nghiệp đảm
nhận. Thời gian sửa chữa diễn ra ngắn có thể không phải ngừng hoạt động TSCĐ. Chi
phí sửa chữa phát sinh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
5.2- Sửa chữa lớn.
Là loại hình sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ. Kỹ
thuật sửa chữa phức tạp có thể do công nhân của doanh nghiệp đảm nhận hoặc thuê
ngoài. Thời gian sửa chữa thờng kéo dài và phải ngừng hoạt động đối với TSCĐ. Chi
phí sửa chữa phát sinh thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Sửa chữa lớn TSCĐ có 2 hình thức :
* Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch : là sửa chữa những TSCĐ mà doanh nghiệp
đã có dự kiến từ trớc, đã lập đợc kế hoạch dự toán
* Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch: là sửa chữa nhữngTSCĐ h hỏng nặng bất thờng
ngoài dự kiến của doanh nghiệp, Trong trờng hợp này chi phí sả chữa phải phân bổ
vào chi phí kinh doanh của các kỳ sau khi sửa chữa hoàn thành.
5.3- Sửa chữa nâng cấpTSCĐ.
Là loại hình sửa chữa có tính chất tăng thêm năng lực hoạt động hoặc kéo dài
thời gian sử dụng cuả TSCĐ.
Bản chất sửa chữa nâng cấp TSCĐ là một hoạt động XDCB bổ sung, Vì vậy
chi phí sửa chữa là chi phí đợc XDCB bổ sung và đợc kết chuyển vào nguyên giá của
TSCĐ.
12
Báo cáo quản lý Nguyễn văn Học KT45A
Các chỉ tiêu phân tích TSCĐ:
STT Chỉ tiêu Cách tính ý nghĩa
1 Hệ số hao mòn
tài sản cố định

Số khấuhao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời
điểm đánh giá
Mức độ hao mòn của TSCĐ
trong doanh nghiệp so với
thời điểm ban đầu
2 Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho ta biết đợc
mỗi đồng vốn đầu t vào tạo
ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong kỳ
3 Mức sinh lời của
TSCĐ
Lợi nhuận trớc(hoặc sau )
thuế
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Mức trang lợi nhuận đạt đ-
ợc khi đầu t ra một đồng
nguyên giá TSCĐ
4 Hệ số trang bị
TSCĐ
Nuyên giá bình quân TSCĐ
Số công nhân sản xuất trực
tiếp
Dựa vào đây ta có thể biết
đợc mức trang bị kỹ thuật
hay đầu t của công ty cho

một chỗ làm việc của công
nhân
5 Suất hao phí
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Lợi nhuận trớc(hoặc sau )
thuế
Cho ta biết đẻ tạo ra một
đồng lợi nhuận thì cần phải
đầu t bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ
13

×