Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước phong điền, tp cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.1 KB, 87 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

QUÁCH HẢI ĐĂNG KHOA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

QUÁCH HẢI ĐĂNG KHOA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: KINH TẾ

MÃ SỐ: 60340401

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Nga

HẢI PHÒNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền, Tp Cần Thơ” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị
Nga. Các số liệu và tài liệu đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Kết quả trong luận
văn trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Quách Hải Đăng Khoa


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy, cô của trƣờng Đại học Hàng hải Việt
Nam, Viện đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam và các đồng
nghiệp của Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền, Cần Thơ. Với lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:

Quý thầy, cô trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam và Viện đào tạo sau đại học
trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam đã chỉ bảo, giảng dạy hết mình và truyền đạt
cho tôi những kiến thức chuyên môn bổ ích, giúp tôi nắm bắt đƣợc những kiến
thức chuyên môn để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Phạm Thị Nga đã dành
rất nhiều thời gian quý báu, tâm huyết để hƣớng dẫn, hỗ trợ và giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phong Điền đã hỗ trợ cung cấp thông tin, số
liệu chi tiết và phối hợp với tôi để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè, những ngƣời đã luôn ở bên tôi giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất cũng nhƣ tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................... 3
1.1. Ngân sách nhà nƣớc và vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc ..................................................................................................... 3
1.2. Kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN ........................................... 11
1.3. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN của

một số KBNN ................................................................................................... 20
2.1. Giới thiệu tổng quan KBNN Phong Điền, Tp Cần Thơ ............................ 23
2.2. Thực trạng về điều kiện kinh tế - tự nhiên và văn hóa - xã hội của huyện
Phong Điền, Tp Cần Thơ.................................................................................. 34
2.3. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN Phong Điền, Tp Cần Thơ ..................................................................... 36
2.4. Thực trạng quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong
Điền, Tp Cần Thơ ............................................................................................. 39
2.5. Thực trạng kết quả chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong Điền, Tp Cần
Thơ (giai đoạn 2011-2015)............................................................................... 42
2.6. Thực trạng kết quả kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong
Điền, Tp Cần Thơ (giai đoạn 2011-2015) ........................................................ 46
2.7. Những hạn chế của công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN
Phong Điền, Tp Cần Thơ.................................................................................. 52


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN PHONG ĐIỀN, CẦN THƠ ................... 59
3.1. Định hƣớng công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong
Điền, Tp Cần Thơ đến năm 2020 ..................................................................... 59
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN Phong Điền, Tp Cần Thơ đến năm 2020 ............................................. 63
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích


KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

TABMIS

(Treasury And Budget Management Information
System)


i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thu NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

29

2.2

Chi NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

31

2.3

Chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

42

2.4


Chi tiết kết quả giải ngân vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong
Điền (2011-2015)

46

2.5

Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong
Điền (2011-2015)

49

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Phong Điền

24


2.2

Biểu đồ thu NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

29

2.3

Biểu đồ chi NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

31

2.4

Sơ đồ cơ cấu bộ máy kiểm soát chi XDCB tại KBNN Phong
Điền

37

2.5

Sơ đồ quy trình kiểm soát cam kết chi vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN Phong Điền

39

2.6

Sơ đồ quy trình kiểm soát chi vốn XDCB của KBNN Phong
Điền


40

2.7

Chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

43

2.8

Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Phong
Điền (2011-2015)

50

3.1

Sơ đồ cấu trúc bộ máy kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB tại
KBNN Phong Điền (đề xuất)

68

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc là một trong
những nguồn lực rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của mỗi

quốc gia và việc quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý công quỹ
nhằm tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ, giữ gìn kỷ cƣơng, kỷ luật tài chính, thực hành
tiết kiệm và hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nƣớc xảy ra.
Trong những năm qua thực hiện theo nhiệm vụ đƣợc giao, hệ thống Kho bạc Nhà
nƣớc không ngừng đổi mới các yếu tố làm ảnh hƣởng đến việc kiểm soát chi để
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Tuy nhiên, việc không ngừng đổi mới các yếu tố làm ảnh hƣởng đến công tác kiểm
soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc vẫn chƣa
theo kịp với những thay đổi đang diễn ra trong thực tế tại mỗi đơn vị. Vì vậy, việc
tìm kiếm những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phƣơng là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ lý do trên
tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tập hợp cơ sở lý luận những về công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền, Tp Cần Thơ trong thời gian qua để thấy rõ những
kết quả đạt đƣợc và tìm ra những nguyên nhân hạn chế.
1


- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền, Tp Cần Thơ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Phong
Điền, Tp Cần Thơ.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Về không gian: tại Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền, Tp Cần Thơ.
+ Về thời gian: trong giai đoạn 2011-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phƣơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử là phƣơng pháp chủ đạo kết hợp một số phƣơng pháp kỹ
thuật cơ bản nhƣ: thống kê, kế toán, phân tích, tổng hợp, chuyên gia… liên quan
đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền, Tp Cần Thơ (giai đoạn 2011-2015).
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Phong Điền, Tp Cần Thơ đến năm 2020.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Ngân sách nhà nƣớc và vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc

1.1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về ngân sách nhà nƣớc
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2004 thì “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và
đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nƣớc” 28, tr.1.
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2017 thì “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nƣớc” 30, tr.3.
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là điều
kiện vật chất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nƣớc, đồng
thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc phân phối các nguồn lực tài chính
quốc gia để điều chỉnh vĩ mô đối với đời sống kinh tế xã hội (KTXH), bảo đảm an
toàn xã hội và an ninh quốc gia.
Khái niệm về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) là “những chi phí bằng tiền để xây
3


dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân” 28, tr.22.
Về thực chất vốn đầu tƣ XDCB bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá
trị tài sản cố định (TSCĐ), vốn đầu tƣ XDCB gồm hai bộ phận hợp thành là vốn
đầu tƣ để mua sắm, xây dựng mới TSCĐ và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

Khái niệm về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là “Vốn ngân sách nhà nƣớc (bao gồm cả vốn
ODA cho vay lại và viện trợ) để đầu tƣ phát triển theo kế hoạch Nhà nƣớc dùng để
đầu tƣ cho các dự án xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc
phòng, an ninh mà không hạch toán trực tiếp đƣợc hiệu quả kinh tế, không có khả
năng thu hồi vốn hoặc khả năng thu hồi vốn rất thấp, các thành phần ngoài Nhà
nƣớc không hoặc không đƣợc đầu tƣ. Vốn ngân sách nhà nƣớc còn để đầu tƣ và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc” 2, tr.128.
Khái niệm về chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2017 thì “Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nƣớc để thực hiện các chƣơng trình, dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” 30, tr.2.
Chi đầu tƣ XDCB từ NSNN là các khoản chi để Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn. Chi đầu tƣ
XDCB có thể đƣợc thực hiện theo hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện
đại hóa TSCĐ và năng lực sản xuất hiện có. Thực chất chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
là việc Nhà nƣớc phân phối và sử dụng vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ tái sản
xuất TSCĐ nhằm từng bƣớc tăng cƣờng, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất
hạ tầng kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Khái niệm về chi NSNN
Theo Luật ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
4


hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 và và có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004 thì “Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy Nhà nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo

quy định của pháp luật” 28, tr1.
Khái niệm về kiểm soát chi và kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua Kho
bạc Nhà nƣớc
Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có
trách nhiệm nhằm bảo đảm việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả. Theo quy định hiện hành tất cả các khoản chi NSNN phải đƣợc
kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong và sau khi cấp phát thanh toán, khi có nhu cầu chi
thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi chứng từ thanh toán (đồng thời là lệnh
chuẩn chi) tới Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) cùng với hồ sơ thanh toán, KBNN kiểm
tra tính hợp pháp của các tài liệu theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân
sách khi có đủ các điều kiện quy định theo phƣơng thức thanh toán trực tiếp.
Kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN là việc
kiểm tra, đối chiếu với điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện chi trả
theo yêu cầu của đơn vị chủ đầu tƣ các chi phí thực hiện dự án theo các chế độ,
chính sách, định mức do pháp luật quy định dựa trên những nguyên tắc và hình
thức quản lý tài chính theo từng thời kì. Cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho đầu
tƣ XDCB thực hiện thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các
khoản chi từ NSNN cho đầu tƣ XDCB, đảm bảo chi đúng đối tƣợng, đúng mục
tiêu của dự án đã đƣợc cơ quan thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi phải tuân thủ
đúng nguyên tắc quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
1.1.1.2. Phân loại chi NSNN
Chi NSNN là một công cụ, chính sách tài chính của mỗi quốc gia và có ảnh
hƣởng lớn đối với sự phát triển KTXH của đất nƣớc. Chi NSNN gồm chi thƣờng
xuyên, chi đầu tƣ phát triển và chi trả nợ tiền của Chính phủ vay.
- Chi thƣờng xuyên: gồm các khoản chi cho xã hội và gắn liền với chức năng
5


quản lý Nhà nƣớc, chi thƣờng xuyên gồm các khoản chi sau đây:
+ Chi quản lý nhà nƣớc: chi quản lý nhà nƣớc để thực hiện theo các chức

năng và nhiệm vụ của Nhà nƣóc. Đây là khoản chi bắt buộc nhằm đảm bảo sự hoạt
động của các cơ quan quản lý từ trung ƣơng tới địa phƣơng, hoạt động của cơ quan
Đảng, Đoàn thể và của các tổ chức chính trị, xã hội.
+ Chi quốc phòng, an ninh: nhằm để đảm bảo sự tồn tại của đất nƣớc và các
hoạt động quan trọng khác có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
+ Chi sự nghiệp: bao gồm những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt động xã
hội phục vụ nhu cầu phát triển KTXH và nâng cao dân trí của dân cƣ. Chi sự
nghiệp gồm sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, sự nghiệp
kinh tế… Đây là các khoản chi quan trọng nhằm đảm bảo cho việc tái sản xuất kết
hợp với sức lao động có chất lƣợng cao. Sự tham gia của Nhà nƣớc trong cấp phát
tài chính cho hoạt động sự nghiệp mang ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội rất lớn.
Về mặt kinh tế đây là khoản chi có tác động đến quá trình tái sản xuất và quá trình
tạo ra thu nhập quốc dân, nhờ đó mà trình độ và sức khoẻ ngƣời lao động đƣợc
nâng cao từ đó góp phần tăng năng suất lao động. Về mặt xã hội nó góp phần nâng
cao mức sống và thu nhập của nhân dân do lợi ích từ các hoạt động dịch vụ công
ích, phúc lợi mang lại.
- Chi đầu tƣ phát triển: là các khoản chi mang tính chất tích lũy nhằm phục
vụ cho quá trình tái sản xuất gắn liền với việc xây dựng đầu tƣ cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện thúc đẩy cho việc phát triển của
đất nƣớc. Nói cách khác, việc chi đầu tƣ phát triển nhằm mục đích kích thích quá
trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hƣớng tới mục tiêu tăng trƣởng. Chi
đầu tƣ phát triển gồm các khoản chi sau đây:
+ Chi đầu tƣ XDCB: là khoản chi của Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng cho các
công trình kết cấu hạ tầng nhƣ đƣờng xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, năng lƣợng,
thuỷ lợi, năng lƣợng, viễn thông… nhằm mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân. Chi đầu tƣ XDCB có tầm quan trọng
trong việc tạo ra cơ sở và vật chất cho nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu
6



kinh tế hợp lý theo định hƣớng của Nhà nƣớc, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển và nâng cao năng suất lao động của toàn xã hội.
+ Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc nhà nƣớc: đây là khoản chi gắn
liền với sự can thiệp của Nhà nƣớc vào nền kinh tế. Với khoản chi này một mặt
Nhà nƣóc bảo đảm đầu tƣ vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần thiết tạo
điều kiện cho sự phát triển KTXH, mặt khác hình thành một cơ cấu phát triển kinh
tế hợp lý. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các tổng công ty và doanh nghiệp thuộc
nhà nƣớc đƣợc hình thành và tồn tại trong các ngành, các lĩnh vực then chốt nhƣ
khai thác tài nguyên khoáng sản, năng lƣợng, an ninh quốc phòng…Với sự hoạt
động của loại hình doanh nghiệp thuộc nhà nƣớc này đòi hỏi NSNN phải cấp số
vốn để đầu tƣ ban đầu và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp hoạt động.
+ Chi góp vốn mua cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết
phải có sự tham gia quản lý của Nhà nƣớc: trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta
hiện nay, các công ty cổ phần đƣợc hình thành thông qua việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp quốc doanh hoặc thành lập mới. Các doanh nghiệp liên doanh đƣợc
thành lập trên cơ sở thực hiện liên kết giữa các tổ chức kinh tế với nhau và các
doanh nghiệp này tham gia hoạt động vào nhiều lĩnh vực kinh tế kể cả ở những
lĩnh vực có vị trí quan trọng và có mức độ ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế. Trong
điều kiện đó đòi hỏi Nhà nƣớc phải quản lý và phải tham gia vào các lĩnh vực quan
trọng, thiết yếu đó bằng việc thực hiện mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh tùy
theo tính chất quan trọng của từng lĩnh vực hoạt động nhằm thực hiện kiểm soát
khống chế tình hình hoạt động các doanh nghiệp này theo hƣóng phát triển có lợi
cho nền kinh tế của đất nƣớc.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tƣ và các quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia: đây là
những tổ chức tài chính có tƣ cách pháp nhân, thực hiện huy động và tiếp nhận các
nguồn vốn từ NSNN để cho vay đối với các chƣơng trình, dự án phát triển các
ngành nghề thuộc diện ƣu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Trong quá trình hình thành và hoạt động của các quỹ này đƣợc NSNN cấp vốn
điều lệ ban đầu và bổ sung hàng năm để hoạt động theo các nhiệm vụ đƣợc giao.
7



+ Chi dự trữ nhà nƣớc: dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối, ổn định
trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động của nền kinh tế và trong những trƣờng hợp nhất định cho phép ngăn chặn, hỗ
trợ các tổn thất xảy ra bất ngờ ngoài tầm kiểm soát của Nhà nƣớc đối với đất nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các quy luật kinh tế có thể dẫn đến
những biến động phức tạp không có lợi cho nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi
hỏi phải có một khoản dự trữ giúp Nhà nƣớc điều tiết thị trƣờng và khắc phục hậu
quả. Khoản dự trữ này đƣợc hình thành bằng nguồn tài chính đƣợc cấp phát từ
NSNN hàng năm.
- Chi trả nợ tiền Chính phủ vay và chi trả nợ của Nhà nƣớc bao gồm:
+ Trả nợ vay trong nƣớc: là những khoản nợ mà Nhà nƣớc đã vay của các
tầng lớp dân cƣ, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… bằng cách phát hành các loại
trái phiếu Chính phủ, công trái kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc…
+ Trả nợ vay nƣớc ngoài: là các khoản nợ mà Nhà nƣớc vay của các nƣớc
ngoài, các tổ chức tài chính nƣớc ngoài… Hàng năm Nhà nƣớc sẽ bố trí một khoản
chi NSNN nhất định để đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn của Nhà nƣớc.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.1.2.1. Đặc điểm
Từ quan niệm về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai đặc điểm cơ bản là gắn liền với hoạt động đầu tƣ XDCB và gắn liền với
NSNN.
Gắn liền với hoạt động đầu tƣ XDCB do nguồn vốn từ NSNN này chủ yếu
đƣợc sử dụng để đầu tƣ xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Khác với các
loại hình đầu tƣ khác, hoạt động đầu tƣ XDCB là hoạt động mang tính chất đầu tƣ
xây dựng vào kết cấu hạ tầng kỹ thuật máy móc, nhà xƣởng, thiết bị... và mang
tính chất dài hạn trong nền kinh tế.
Gắn liền với hoạt động NSNN, nguồn vốn đầu tƣ XDCB này đƣợc hình
thành từ nguồn vốn NSNN và đƣợc quản lý, kiểm soát chặt chẽ và đƣợc sử dụng

theo đúng chế độ, định mức quy định của Nhà nƣớc.
8


1.1.2.2. Vai trò
Trong mỗi nền kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN có vai trò hết sức đặc biệt và quan trọng đối với sự phát triển KTXH
Thứ nhất, vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN có sự đóng góp hết sức to
lớn cho việc phát triển của đất nƣớc nhƣ xây dựng trƣờng học, bệnh viện, đƣờng
xá, cầu cống, sân bay, bến cảng… Với sự đầu tƣ đó của Nhà nƣớc góp phần đáp
ứng nhu cầu của ngƣời dân về học hành, chữa bệnh, nâng cao năng lực sản xuất,
giao thƣơng, đi lại của ngƣời dân đƣợc thuận lợi, nâng cao trình độ, mức sống của
ngƣời dân để góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Thứ hai, việc đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật từ nguồn vốn
NSNN cũng mang ý nghĩa đóng góp cho việc thực hiện chuyển dịch kinh tế, tăng
cƣờng thực hiện chuyên môn hóa đối với các ngành nghề có lợi thế để thúc đẩy
phát triển đất nƣớc. Ví dụ nhƣ theo mục tiêu, định hƣớng phát triển đất nƣớc theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì Nhà nƣớc tập trung nguồn vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN vào một số ngành nghề chủ lực, trọng điểm nhƣ giao thông, năng
lƣợng, dầu khí, đƣờng sắt cao tốc trên không... để qua đó đầu tƣ phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển KTXH của đất nƣớc.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tuy chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
đầu tƣ theo sự phát triển KTXH của đất nƣớc nhƣng cũng góp phần định hƣớng
cho các hoạt động xây dựng đầu tƣ kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Với việc Nhà
nƣớc bỏ vốn đầu tƣ vào các lĩnh vực này thúc đẩy và định hƣớng cho nền kinh tế
phát triển hoạt động theo, kích thích và tác động các chủ thể kinh tế khác ngoài
Nhà nƣớc thực hiện đầu tƣ, liên kết và hợp tác với nhau trong việc xây dựng hạ
tầng phát triển đất nƣớc.
Thứ tƣ, việc Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân, xóa

bỏ khoảng cách giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo vấn đề
an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất và gia tăng thu nhập ở các miền núi,
vùng sâu của đất nƣớc.
9


1.1.2.3. Phân loại
Tùy vào yêu cầu và mục tiêu quản lý của từng loại nguồn vốn khác nhau có
nhiều cách để phân loại cụ thể nhƣ sau:
Theo tính chất của hoạt động có thể đƣợc phân chia thành các chi phí nhƣ
xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí cơ bản khác. Trong đó việc chi cho công tác
xây dựng và mua sắm, lắp đặt thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số cơ cấu
nguồn vốn.
Theo tính chất hình thành của nguồn vốn và mục tiêu để thực hiện đầu tƣ
ban đầu của dự án, có thể phân chia nhƣ sau:
Thứ nhất, vốn đầu tƣ XDCB tập trung trong cân đối ngân sách. Nguồn vốn
này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Việc
nghiên cứu, xây dựng, áp dụng và triển khai các chế độ, tiêu chuẩn, định mức về
quản lý, kiểm soát về vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN chủ yếu đƣợc hình
thành từ nguồn vốn này và đƣợc áp dụng triển khai rộng rãi cho các loại vốn khác.
Thứ hai, nhóm vốn đầu tƣ để thực hiện đầu tƣ cho các chƣơng trình đặc biệt
của Nhà nƣớc để đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho các vùng
miền còn khó khăn để thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nƣớc nhƣ: Chƣơng trình
phát triển rừng bền vững, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về y tế, Chƣơng trình Seqap, Chƣơng trình 134, Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới...
Thứ ba, nhóm vốn do Nhà nƣớc vay gồm vay trong nƣớc và vay của nƣớc
ngoài. Vốn vay trong nƣớc chủ yếu là nguồn vốn từ phát hành công trái, trái phiếu
Chính phủ để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, giao thông,
thủy lợi, nông thôn mới. Vốn vay của ngoài nƣớc chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA), vay các tổ chức tài chính và một số nguồn vay khác.
Thứ tƣ, nhóm vốn đầu tƣ theo cơ chế đặc biệt nhƣ đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, công trình
khắc phục hạn hán, thiên tai và các công trình thực hiện theo lệnh khẩn cấp…

10


1.2. Kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
1.2.1. Vai trò kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
Thứ nhất, các khoản chi vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số chi NSNN của mỗi quốc gia. Việc đầu tƣ XDCB từ nguồn
vốn NSNN có vai trò hết sức quan trọng để đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho đất nƣớc, qua
đó tạo ra cơ sở hạ tầng thúc đẩy cho sự phát triển của đất nƣớc. Vì vậy việc đảm
bảo cho các khoản chi đạt đƣợc đúng mục tiêu ban đầu của Nhà nƣớc đề ra, không
gây lãng phí và đảm bảo tiết kiệm là một yêu cầu cần thiết và quan trọng.
Thứ hai, khả năng của NSNN dành cho việc chi đầu tƣ XDCB trong giai
đoạn hiện nay là rất khó khăn và có giới hạn. Nhu cầu chi cho đầu tƣ XDCB phục
vụ cho nhu cầu phát triển KTXH của đất nƣớc ngày một tăng cao trong khi nguồn
vốn thì có hạn, do đó việc thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi này là việc
làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi này có ý nghĩa quan trọng và to lớn góp phần tiết kiệm, chống lãng phí,
tập trung các nguồn lực tài chính của đất nƣớc để phát triển KTXH, góp phần ổn
định nền kinh tế vĩ mô, hạn chế thất thoát NSNN xảy ra. Bên cạnh đó việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi này góp phần nâng cao trách nhiệm cũng của các đơn
vị sử dụng NSNN và phát huy tốt hơn nữa vai trò quản lý của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc có thẩm quyền trong công tác quản lý NSNN.
Thứ ba, việc hạn chế của cơ chế, chính sách, chế độ về kiểm soát chi vốn
đầu tƣ XDCB trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, các cơ quan quản lý
nhà nƣớc thƣờng xuyên thay đổi, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính

sách về công tác kiểm soát chi nhƣng trong thực tế không thể quy định bao quát
hết đƣợc những vấn đề phát sinh thực tế xảy ra trong quá trình thực hiện. Mặt
khác, việc các nội dung và tính chất chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức
tạp hơn theo điều kiện thực tế của xã hội đang xảy ra và cơ chế, chính sách về
kiểm soát chi của Nhà nƣớc không đƣợc điều chỉnh, thay đổi kịp thời theo những
biến động đó nên tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập trong công tác quản lý. Do đó, việc
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời để cơ chế, chính sách đƣợc hoàn thiện, phù
11


hợp với tình hình thực tế cũng là một nhu cầu cần thiết và cấp bách trong giai đoạn
hiện nay.
Thứ tƣ, trình độ cũng nhƣ ý thức chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
theo quy định của các đơn vị sử dụng NSNN vẫn còn chƣa chấp hành nghiêm. Với
quan niệm tìm mọi cách để sử dụng hết càng nhanh càng tốt nguồn vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN đƣợc giao, bên cạnh đó việc sai sót và vi phạm trong việc lập hồ
sơ đề nghị thanh toán không đầy đủ và không đúng quy định cũng thƣờng xuyên
diễn ra. Những hiện tƣợng và vi phạm này này nếu không đƣợc phát hiện và ngăn
chặn kịp sẽ dẫn đến lãng phí và gây thất thoát cho NSNN. Vì vậy để thực hiện tốt
việc quản lý nguồn vốn từ NSNN này cần phải có một cơ quan để thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi này để qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai
sót có thể xảy ra, để đảm bảo việc sử dụng các khoản chi này đúng mục tiêu, hiệu
quả ban đầu đề ra và tiết kiệm cho NSNN.
Thứ năm, việc mở cửa, giao lƣu, trao đổi với nền kinh tế của tất cả các nƣớc
trên thế giới. Một số khoản chi cho đầu tƣ XDCB là sử dụng từ nguồn vốn vay,
viện trợ của nƣớc ngoài. Vì vậy việc kiểm soát chặt chẽ các khi thanh toán cho các
khoản này là hết sức quan trọng để đảm bảo kỷ cƣơng, kỷ luật trong việc quản lý
tài chính cũng nhƣ uy tín của quốc gia trong việc sử dụng các nguồn vốn này.
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
Theo quy định của Thông tƣ số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ

Tài chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tƣ thuộc nguồn ngân sách nhà nƣớc 5, tr2,13,14:
- Cơ quan KBNN đƣợc giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
nguồn ngân sách nhà nƣớc.
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tƣ, KBNN căn cứ vào các
điều khoản thanh toán đƣợc quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lƣợng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại
12


công việc, chất lƣợng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề
này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
- KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trƣớc,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trƣớc, thanh toán sau” đối
với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trƣờng hợp “kiểm soát trƣớc,
thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trƣờng hợp “thanh toán trƣớc,
kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tƣ,
căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán đƣợc duyệt đối với các công việc đƣợc thực
hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tƣ đề nghị thanh toán, KBNN
kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lƣợng hoàn thành
đƣợc nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối
lƣợng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu
hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán.
- Các dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu Điều ƣớc quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nƣớc Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết
toán vốn khác với các quy định của Thông tƣ này thì thực hiện theo các quy định
tại Điều ƣớc quốc tế.
- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không đƣợc vƣợt dự toán đƣợc duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho
dự án không đƣợc vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt. Số vốn thanh toán cho
dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn
thành) không đƣợc vƣợt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự
án ODA việc thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lƣợng hoàn thành, không bị
hạn chế bởi kế hoạch tài chính hàng năm của dự án nhƣng không vƣợt quá kế
hoạch tài chính chung của toàn dự án.
13


- Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng,
thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm
quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hƣớng dẫn riêng.
1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
Căn cứ quy định của Thông tƣ số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tƣ thuộc nguồn ngân sách nhà nƣớc 5, tr3,4,5,6,7,8,14.
Để đảm bảo cho công tác thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN đƣợc
tiến hành đúng trình tự, đảm bảo theo quy định, các dự án đầu tƣ XDCB thuộc đối
tƣợng thanh toán vốn của NSNN muốn đƣợc thanh toán vốn đầu tƣ XDCB phải có
đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, Chủ đầu tƣ đƣợc giao quản lý dự án đã mở tài khoản thanh toán
vốn đầu tƣ XDCB tại cơ quan KBNN theo quy định.
Thứ hai, dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc đề nghị cơ quan KBNN thanh
toán phải có đầy đủ thủ tục đầu tƣ xây dựng theo quy định của Nhà nƣớc và đã
đƣợc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.

Thứ ba, dự án đã đƣợc Chủ đầu tƣ tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu xây
lắp, mua sắm thiết bị, tƣ vấn… và đã ký kết hợp đồng theo quy định (trừ trƣờng
hợp đƣợc phép tự thực hiện).
Thứ tƣ, các công trình đầu tƣ XDCB chỉ đƣợc cấp phát khi có khối lƣợng
XDCB hoàn thành đủ điều kiện thanh toán hoặc để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc
mua sắm thiết bị, dự trữ vật tƣ... thì các đơn vị thi công đƣợc cấp tạm ứng nhƣng
phải đảm bảo các điều kiện tạm ứng theo quy định.
Thứ năm, trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB đƣợc giao, cơ quan KBNN
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB cho các dự án trong năm ngân sách không đƣợc vƣợt
kế hoạch vốn cả năm của từng dự án. Số vốn thanh toán cho từng chi phí, hạng
mục dự án không đƣợc vƣợt giá trị dự toán, giá trị giao thầu hoặc giá trị của hợp
đồng đã ký kết giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu.
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
14


Căn cứ Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Kho bạc Nhà
nƣớc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tƣ trong nƣớc qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc 22, thì quy trình kiểm
soát chi vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN đƣợc thực hiện nhƣ sau:
* Tài liệu do Chủ đầu gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình
thực hiện dự án trừ trƣờng hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản thanh toán vốn đầu tƣ XDCB theo quy định.
- Đối với dự án vốn trong nƣớc
+ Dự án đầu tƣ xây dựng công trình và Quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ
của cấp có thẩm quyền, các quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu.
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tƣ và Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ

sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ
thuật khác). Đối với trƣờng hợp có các Nhà thầu liên danh thì Chủ đầu tƣ phải gửi
đến KBNN hợp đồng liên danh.
+ Dự toán và Quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình. Riêng đối với dự án ODA ngoài
các tài liệu theo quy định nêu trên, Chủ đầu tƣ gửi đến KBNN các tài liệu sau: bản
dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của Chủ đầu tƣ, điều ƣớc quốc tế về ODA đã
ký giữa Việt Nam và Nhà tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác
(nếu có). Hợp đồng giữa Chủ đầu tƣ và Nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt
hoặc bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của Chủ đầu tƣ (phần quy định về
các điều kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc
thanh toán của hợp đồng). Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính đúng
đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
- Đối với trƣờng hợp tự thực hiện
+ Dự án đầu tƣ xây dựng công trình và Quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ
15


của cấp có thẩm quyền, các Quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Dự toán và Quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình.
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trƣờng hợp
chƣa có trong Quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền).
+ Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
- Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhƣng bố trí vốn trong kế hoạch
thực hiện đầu tƣ thì tài liệu do chủ đầu tƣ gửi đến KBNN gồm
+ Dự án đầu tƣ xây dựng công trình và Quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ
của cấp có thẩm quyền, các Quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án đƣợc duyệt. Riêng
việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phƣơng án giải phóng mặt bằng đƣợc cấp

có thẩm quyền phê duyệt.
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tƣ và Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
(trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ
dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật
khác). Đối với hợp đồng liên danh của các Nhà thầu, Chủ đầu tƣ phải gửi đến
KBNN thỏa thuận liên danh.
* Tài liệu bổ sung hàng năm
- Kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm do KBNN thông báo (đối với các dự án do
Trung ƣơng quản lý) hoặc kế hoạch vốn đầu tƣ của UBND tỉnh, huyện (đối với các
dự án do địa phƣơng quản lý).
* Tài liệu hồ sơ thanh toán
- Bảng xác định giá trị khối lƣợng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tƣ vấn (nếu có)
và đại diện bên nhận thầu, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ, Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng vốn đầu tƣ (nếu có) và Giấy rút vốn đầu tƣ.
+ Khi có khối lƣợng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các tài liệu nêu trên và
16


×