Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường cao đẳng hàng hải i trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Hàng Hải I trong giai đoạn hiện nay” là đề tài nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi. Luận văn đƣợc sự hƣớng dẫn thực hiện bởi PGS TS.
Nguyễn Văn Sơn. Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực.
Hải Phòng, ngày 05 tháng 9 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THANH HUYỀN

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Hàng Hải I trong giai đoạn hiện nay”, tuy tác giả đã rất
cố gắng song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận
đƣợc sự góp ý và phê bình của các thầy giáo cô giáo để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, hƣớng dẫn tận tình của PGS TS.
Nguyễn Văn Sơn trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Đồng thời,
tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam,
Viện đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ, truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v


DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA 5
TRƢỜNG CAO ĐẲNG ...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm một phần chi thƣờng xuyên ......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thƣờng xuyên ....................................................................................................... 5
1.1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thƣờng xuyên ....................................................................................................... 6
1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên ................................................................ 10
1.2. Công tác quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng công lập ..................... 12
1.2.1. Đặc điểm về trƣờng cao đẳng công lập ................................................... 12
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng công lập ................................ 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý tài chính của trƣờng cao
đẳng công lập ..................................................................................................... 22
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ..... 25
TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I ............................................................. 25
2.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I .................................... 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trƣờng .......................................... 25
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trƣờng .................................. 25
2.1.3. Mô hình, bộ máy quản lý tài chính của Trƣờng ...................................... 28
2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I ... 30
2.2.1. Lập dự toán .............................................................................................. 30
2.2.2. Triển khai dự toán.................................................................................... 40
2.2.3. Quyết toán................................................................................................ 57
2.2.4. Quản lý tài sản ......................................................................................... 62

2.2.5. Kiểm tra ................................................................................................... 63
CHƢƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC .............. 65
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I ............ 65
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................... 65
3.1. Định hƣớng phát triển của Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I .......................... 65
3.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I 66
3.3. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Hàng
Hải I ................................................................................................................... 68
iii


3.2.1. Biện pháp quản lý công tác lập dự toán .................................................. 69
3.2.2. Biện pháp quản lý công tác triển khai dự toán ........................................ 70
3.2.3. Biện pháp quản lý nguồn thu ................................................................... 70
3.2.4. Biện pháp quản lý các khoản chi ............................................................. 75
3.2.5. Biện pháp quản lý tài sản......................................................................... 78
3.2.6. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán .................. 79
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 84

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

ĐVSN


Đơn vị sự nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

bảng
1.1

Mức trần học phí đối với hệ trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015

Trang

17

Mức trần học phí đối với chƣơng trình đào tạo đại trà trình độ
1.2

cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở công lập chƣa tự đảm bảo chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ từ năm học 2015 - 2016 đến năm

18

học 2020 – 2021
2.1

2.2

2.3

2.4


2.5

2.6

2.7

2.8

Dự toán nguồn NSNN cấp của Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I
năm 2011 – 2015
Dự toán nguồn thu ngoài NSNN cấp của Trƣờng Cao đẳng
Hàng Hải I năm 2011 – 2015
Dự toán chi từ nguồn thu học phí, sự nghiệp khác của Trƣờng
Cao đẳng Hàng Hải I năm 2011 – 2015
Dự toán chi dịch vụ đào tạo và sản xuất kinh doanh của Trƣờng
Cao đẳng Hàng Hải I năm 2011 - 2015
Thực hiện chi từ nguồn NSNN cấp của Trƣờng Cao đẳng Hàng
Hải I năm 2011 – 2015
Kết quả thu ngoài NSNN cấp của Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I
năm 2011 – 2015
Thực hiện chi từ nguồn thu học phí, sự nghiệp khác của Trƣờng
Cao đẳng Hàng Hải I năm 2011 – 2015
Chi khen thƣởng cho cán bộ viên chức
vi

31

33


36

37

41

42

47

48


2.9

Chi khen thƣởng học sinh, sinh viên, tập thể lớp

49

2.10

Một số khoản chi từ quỹ phúc lợi

50

2.11

3.1

Thực hiện chi dịch vụ đào tạo và sản xuất kinh doanh của

Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I năm 2011 – 2015
Mô hình, cơ chế hoạt động của Trƣờng

vii

52

67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trƣờng

29

2.2

Sơ đồ tổ chức phòng Tài chính - kế toán của Trƣờng

30

DANH MỤC CÁC BIỀU ĐỒ

Số biểu

Tên hình

đồ

2.1

2.2

Đánh giá thực hiện nhiệm vụ NSNN củaTrƣờng Cao
đẳng Hàng Hải I năm 2011 – 2015
Đánh giá thực hiện nhiệm vụ thu ngoài NSNN của
Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I năm 2011 – 2015

Trang

58

69

Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi từ nguồn thu học phí,
2.3

sự nghiệp khác của Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I năm

60

2011 – 2015
Đánh giá thực hiện nhiệm vụ chi dịch vụ đào tạo và sản

2.4

xuất kinh doanh của Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I năm
2011 – 2015

viii

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; luôn
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục - đào
tạo, giáo dục ở mỗi cấp học, bậc học luôn đóng một vai trò nhất định, trong đó giáo
dục bậc cao đẳng là một khâu trọng yếu, đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân
lực có chất lƣợng, là động lực cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất
nƣớc, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Phát triển giáo dục - đào tạo phải đi trƣớc một bƣớc so với phát triển kinh tế.
Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho tƣơng lai, có tác động nhiều mặt và dài hạn. Để
nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo bậc cao đẳng nói
riêng, bên cạnh sự đổi mới về các mặt nhƣ tổ chức, cán bộ, chƣơng trình, phƣơng
pháp đào tạo, việc đảm bảo nguồn tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính
cho các trƣờng cao đẳng công lập đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Trong giai đoạn
đổi mới hiện nay, đối với các trƣờng cao đẳng công lập, nhất là các trƣờng chuyên
ngành đào tạo cán bộ cho ngành hàng hải, việc đa dạng hoá nguồn tài chính và đổi
mới cơ chế quản lý tài chính sao cho tiết kiệm, có hiệu quả sẽ góp phần quyết định
đến sự phát triển lâu dài của các trƣờng.
Tuy nhiên, vấn đề huy động nguồn tài chính và quản lý tài chính trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo là một vấn đề khá phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới

hiện nay, khi cơ chế quản lý tài chính công chuyển đổi từ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP sang Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. Hơn nữa, xét về mặt cấu trúc
cơ chế quản lý tài chính đối với các trƣờng công lập, cả về đa dạng hoá nguồn thu,
cả về nâng cao quyền tự chủ trong quyết định chi tiêu đều không thể áp dụng một
kiểu mô hình giống nhau ở tất cả các trƣờng.
Hiện nay, đối với các trƣờng đào tạo chuyên ngành hàng hải nói chung và
Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I nói riêng, bên cạnh những đặc điểm chung của các
trƣờng cao đẳng công lập, còn có những đặc điểm riêng do tính chất đặc thù của
1


ngành hàng hải. Tuy vậy, cùng với xu thế phát triển chung của sự nghiệp công
nghiệp hoá thì cơ chế quản lý, nguyên tắc hoạt động của Trƣờng cũng đã, đang và
có những thay đổi theo hƣớng đa dạng hoá các nguồn tài chính, tăng tính tự chủ về
tài chính cho các trƣờng.
Việc nghiên cứu làm rõ nguyên tắc và quy trình quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I nói riêng,
phân tích thực trạng việc quản lý tài chính ở Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I, từ đó đề
xuất các biện pháp đổi mới xây dựng đƣợc cơ chế quản lý tài chính của Trƣờng theo
hƣớng đa dạng hoá các nguồn thu, chủ động, tự chủ cao trong quản lý, sử dụng tài
chính là nhu cầu rất cần thiết đối với thực tiễn hiện nay. Do vậy tôi chọn đề tài luận văn
thạc sĩ là: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Hàng Hải I
trong giai đoạn hiện nay”.
2. Tổng quan các nghiên cứu về lĩnh vực của đề tài
Các vấn đề về chính sách giáo dục và đào tạo, trong đó có chính sách huy
động và sử dụng các nguồn tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các trƣờng đại
học, cao đẳng đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học của các tác giả
nhƣng chủ yếu dựa trên các quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Gần đây
Chính phủ ban hành nghị định mới, Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp
công có hiệu lực từ ngày 06/04/2015. Vì vậy, chƣa có nhiều công trình nghiên
cứu áp dụng các quy định mới trong nghị định này.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu làm rõ các vấn đề về quản lý tài chính của Trƣờng Cao
đẳng Hàng Hải I theo hình thức quản lý là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản
lý tài chính của Trƣờng, đề tài luận chứng những biện pháp bảo đảm nguồn thu và
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu tự
đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quan hệ quản lý tài chính ở Trƣờng
Cao đẳng Hàng Hải I, đó là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên. Quan hệ này gồm hai mảng rõ rệt: Quan hệ giữa tài chính
nhà nƣớc với Nhà trƣờng và quan hệ quản lý tài chính trong nội bộ Trƣờng.
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung ở quan hệ quản lý tài chính của một đơn vị
cụ thể, đó là Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I, những vấn đề khác có liên quan chỉ
nghiên cứu với hình thức bổ trợ làm rõ các quan hệ quản lý tài chính.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về kinh tế; các quan điểm, đƣờng lối về phát triển giáo dục, đào tạo,
chính sách giáo dục, đầu tƣ cho giáo dục của Nhà nƣớc. Đề tài này mang tính ứng
dụng, triển khai cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự
nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên. Vì vậy, đề tài bám sát khuôn
khổ pháp luật về tài chính của Nhà nƣớc, đặc biệt là các quy định của Chính phủ
về quản lý tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP.

Trong các nội dung cụ thể, luận văn sử dụng các phƣơng pháp phổ biến nhƣ
tổng hợp và phân tích, lôgic và lịch sử. Trong phân tích đánh giá tài liệu thực tế,
luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, thống kê kinh tế …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Vận dụng những lý thuyết về quản lý tài chính cho một đơn vị sự
nghiệp, đặc biệt đó là đơn vị sự nghiệp là một cơ sở đào tạo trong ngành hàng hải.
Về ý nghĩa thực tiễn: Các biện pháp hoàn thiện quản lý tài chính nhằm mục
đích tăng nguồn thu, tăng tính tự chủ trong hoạt động quản lý tài chính, đáp ứng
các nhu cầu ngày càng tăng về nguồn tài chính cho đào tạo ngay tại chính Trƣờng
Cao đẳng Hàng Hải I.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
3


chƣơng:
+ Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính của trƣờng cao đẳng.
+ Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Cao đẳng
Hàng Hải I.
+ Chƣơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trƣờng Cao đẳng Hàng Hải I trong giai đoạn hiện nay.

4


CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm một phần chi thƣờng xuyên
1.1.1. Khái niệm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi

thƣờng xuyên
*) Khái niệm:
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên đƣợc xác định bởi các tiêu
thức sau:
+ Là các đơn vị do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, hoạt động
cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trƣờng, y tế, văn hoá, thể
dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
+ Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thƣờng xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc giao.
+ Nhà nƣớc cho phép thu một số loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ,
viên chức.
+ Có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật Kế toán.
*) Vai trò:
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Theo thống kê của Bộ Tài
chính, hiện nay trên cả nƣớc có khoảng 33.000 đơn vị sự nghiệp công, trong đó có
hơn 12.000 đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên hoạt
động trong tất cả các lĩnh vực sự nghiệp. Trong thời gian qua, các ĐVSN công ở
Trung ƣơng và địa phƣơng đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc, cụ thể:
5


+ Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao …
có chất lƣợng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp
phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
+ Thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung cấp

nguồn nhân lực có chất lƣợng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ
của nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp
các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, …. phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc.
+ Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều có vai trò
chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chƣơng trình lớn phục
vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
+ Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nƣớc đã góp
phần nguồn nhân lực cùng với ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đẩy mạnh đa dạng
hoá và xã hội hoá nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ
trƣơng xã hội hoá hoạt động sự nghiệp của Nhà nƣớc. Trong thời gian qua, các
ĐVSN ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phƣơng thức hoạt
động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác qua đó thu
hút sự đóng góp của nhân dân đầu tƣ cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp của
xã hội.
1.1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần
chi thƣờng xuyên
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và
phƣơng pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn
lực tài chính.
Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng, có tác dụng chi phối đến
hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài chính để phát huy
các chức năng vốn có của tài chính là kiểm tra, giám đốc nhằm phục vụ cho hoạt
động của đơn vị.
6


Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần
chi thƣờng xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chƣa kết cấu đủ chi phí,

đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá,
phí chƣa tính đủ chi phí) thực hiện theo chu trình quản lý NSNN bao gồm ba bƣớc,
đó là quản lý công tác lập dự toán, triển khai dự toán và quyết toán.
*) Lập dự toán:
Lập dự toán là quá trình cân đối, phân tích, đánh giá giữa nhu cầu chi và
khả năng nguồn tài chính huy động đƣợc, từ đó xác định việc đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của đơn vị để làm căn cứ điều hành việc thu chi trong năm của đơn vị.
Theo luật NSNN, dự toán thu chi ngân sách của các ĐVSN công tự bảo
đảm một phần chi thƣờng xuyên đƣợc lập theo đúng chế độ hiện hành, gồm hai
phần dự toán thu và dự toán chi. Khi lập dự toán phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Chủ trƣơng của Nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động sự
nghiệp trong từng giai đoạn nhất định. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây
dựng dự toán chi tài chính ở ĐVSN có cái nhìn tổng quát về những mục tiêu,
nhiệm vụ mà đơn vị phải hƣớng tới trong năm, từ đó xác lập đƣợc các hình thức,
phƣơng pháp phân phối nguồn vốn đảm bảo tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
+ Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu
có liên quan đến việc cấp phát kinh phí chi ngân sách Nhà nƣớc kỳ kế hoạch mà
cấp trên giao cho các ĐVSN. Đây chính là việc cụ thể hoá các chủ trƣơng của Nhà
nƣớc trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Khi dựa trên căn cứ
này để xây dựng dự toán chi phải thẩm tra, phân tích tính đúng đắn, hiện thực, tính
hiệu quả của các chỉ tiêu thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó
có kiến nghị điều chỉnh lại các chỉ tiêu kế hoạch cho phù hợp.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên
theo kỳ kế hoạch. Muốn dự đoán đƣợc khả năng này, ĐVSN phải dựa vào cơ cấu
thu ngân sách nhà nƣớc kỳ báo cáo và mức tăng trƣởng của các nguồn thu kỳ kế
hoạch, từ đó thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng nguồn kinh phí và nhu
cầu chi ngân sách Nhà nƣớc.
7



+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi
ngân sách nhà nƣớc kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự
toán.
Quá trình lập dự toán đƣợc tiến hành theo ba bƣớc cơ bản sau:
+ Bước một, căn cứ vào dự toán sơ bộ về thu, chi kỳ kế hoạch để xác định
các định mức chi tiêu tổng hợp dự kiến ngân sách sẽ phân bổ cho mỗi đối tƣợng.
Trên cơ sở đó hƣớng dẫn các đơn vị tiến hành lập dự toán kinh phí. Bƣớc này còn
đƣợc gọi là xác định và giao số kiểm tra từ cơ quan tài chính hoặc cơ quan chủ
quản cho ĐVSN.
+ Bước hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dẫn lập dự toán kinh
phí, các đơn vị dự toán tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự
toán cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Tuỳ theo mức độ phân cấp về tài chính, cơ
quan tài chính ở mỗi cấp có nhiệm vụ xét duyệt, tổng hợp dự toán kinh phí các đơn
vị trực thuộc để hình thành dự toán chi ngân sách trình cơ quan tài chính cấp trên
thẩm duyệt.
+ Bước ba, cần căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc cơ
quan có thẩm quyền thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại
cho phù hợp sẽ chính thức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cho mỗi đơn
vị.[22].
*) Triển khai dự toán:
Triển khai dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi trong kế hoạch trở thành hiện
thực. Chấp hành dự toán bao gồm chấp hành thu ngân sách, chấp hành chi ngân
sách.
Chấp hành thu ngân sách là quá trình tổ chức thu và quản lý nguồn thu.
Toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nƣớc phải nộp trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nƣớc, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp
vào Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.

8



Chấp hành chi là quá trình tổ chức chi và quản lý các khoản chi. Trong quá
trình sử dụng tài chính theo dự toán cần dựa trên ba căn cứ sau:
+ Định mức chi đƣợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là căn cứ
mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSNN.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu ngân sách nhà nƣớc
trong mỗi kỳ báo cáo. Chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc luôn bị giới hạn
bởi khả năng huy động của các nguồn thu. Mặc dù các khoản chi thƣờng xuyên đã
đƣợc ghi trong dự toán nhƣng khi số thu không đảm bảo vẫn phải cắt giảm một
phần nhu cầu chi tiêu. Đây là một trong những giải pháp thiết lập lại sự cân đối
giữa thu và chi ngân sách nhà nƣớc trong quá trình chấp hành dự toán.
+ Chế độ, chính sách chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp
lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc, bởi lẽ tính hợp
lý của các khoản chi sẽ đƣợc xem xét dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ Nhà
nƣớc đang có hiệu lực thi hành. Để làm đƣợc điều đó các chính sách, chế độ phải
phù hợp với thực tiễn.[22].
*) Quyết toán:
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý tài chính. Đó là quá
trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã đƣợc phản ánh sau một kỳ chấp
hành dự toán để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh
nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Do vậy, trong quá
trình quyết toán phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và đúng thời gian quy định, trình
lên các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo chế độ quy định.
+ Nội dung, số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực.
Trình tự nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung trong dự toán
đƣợc duyệt và theo đúng mục lục NSNN quy định.
+ Báo cáo quyết toán của các đơn vị không đƣợc để xảy ra tình trạng quyết
toán chi lớn hơn thu. [22].


9


1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên
*) Mục tiêu quản lý tài chính:
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Nếu
tài chính của các đơn vị đƣợc quản lý, giám sát, kiểm tra tốt sẽ góp phần hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tƣợng tham nhũng, tiêu cực trong quá trình khai thác và sử
dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các
nguồn tài chính của đất nƣớc.
Quản lý tài chính bao gồm bốn mục tiêu cơ bản:
+ Làm cho đơn vị hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đỏi hỏi ngày
càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ công.
+ Tạo động lực khuyến khích các đơn vị tích cực, chủ động tổ chức hoạt
động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động
khoa học, nâng cao chất lƣợng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
+ Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cƣờng đấu tranh chống các hiện tƣợng
tiêu cực, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài chính.
+ Tạo điều kiện để ngƣời lao động trong các ĐVSN phát huy khả năng, sáng
kiến nâng cao chất lƣợng công tác, tăng thu nhập cho cá nhân và tập thể.
Bốn mục tiêu nêu trên có mối quan hệ gắn kết với nhau trong một hệ thống
thống nhất, trong đó, mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của các ĐVSN là mục
tiêu ƣu tiên hàng đầu.
*) Nguyên tắc quản lý tài chính:
Các ĐVSN quản lý tài chính dựa trên bốn nguyên tắc cơ bản:
+ Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài
chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài

chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này, khi tiến hành quản lý
tài chính các ĐVSN, Nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả
10


kinh tế. Mặc dù rất khó định lƣợng hiệu quả xã hội, song những lợi ích đem lại về
xã hội luôn đƣợc đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính
công. Nhà nƣớc phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở
lợi ích của quốc gia, của cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải
đạt đƣợc trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế
là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem
xét các phƣơng án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế là hai nội dung quan trọng phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một
quyết định hay một chính sách chi tiêu liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
+ Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng
những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính là
việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm
tra, quyết toán, xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý
thu, chi tài chính ở các ĐVSN. Nguyên tắc thống nhất vẫn phải bảo đảm độ đa
dạng, mềm dẻo về thể chế để phát huy quyền tự chủ của các ĐVSN. Thực hiện
nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các
ĐVSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất
là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi.
+ Nguyên tắc phân cấp: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối
với các ĐVSN thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc. Nguyên tắc phân cấp trong quản lý
tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của từng ĐVSN đƣợc quản
lý tập trung trên cơ sở phát huy sáng kiến của các bộ phận. Trên giác độ toàn quốc,
các nguồn tài chính công cũng phải đƣợc quản lý tập trung, đồng thời có phân cấp
cho các cấp quản lý thống nhất hơn.

+ Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên việc quản lý
tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công,
đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối, sử dụng các nguồn lực xã
hội, nhất là nguồn lực tài chính. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ
tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi
11


tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của
các ĐVSN, kết quả sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của các ĐVSN.
1.2. Công tác quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng công lập
1.2.1. Đặc điểm về trƣờng cao đẳng công lập
Trƣờng cao đẳng công lập là trƣờng cao đẳng do Nhà nƣớc (Trung ƣơng
hoặc địa phƣơng) đầu tƣ về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt
động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp
phi vụ lợi, khác với cao đẳng tƣ thục hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học
sinh, khách hàng hoặc các khoản hiến tặng.
Trƣờng cao đẳng công lập là cơ sở giáo dục đào tạo do Nhà nƣớc thành lập,
hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN nhằm cung cấp các nguồn nhân lực có chất
lƣợng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nƣớc.
Theo số liệu thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo, hiện nay cả nƣớc có trên
400 trƣờng đại học và cao đẳng. Trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trên 10
trƣờng cao đẳng công lập.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục đến năm 2011 – 2020 đã chỉ ra mục tiêu của
chiến lƣợc giai đoạn này là: “Đến năm 2020, nền giáo dục nƣớc ta đƣợc đổi mới
căn bản và toàn diện theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế; chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao một cách toàn diện, gồm:
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và xây dựng nền kinh tế

tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi ngƣời dân, từng bƣớc hình thành xã hội học tập” [29, khoản 1 mục IV]. Vì
vậy, mục tiêu cụ thể đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là: “Hoàn
thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành
nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực,
nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã
hội; đào tạo ra những con ngƣời có năng lực sáng tạo, tƣ duy độc lập, trách nhiệm
12


công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động,
tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những
biến động của thị trƣờng lao động và một một phận có khả năng cạnh tranh trong
khu vực và thế giới. Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả
năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo
trên một vạn dân vào khoảng 350 – 400” [29, khoản 2 mục IV].
Chế độ tài chính trong trƣờng cao đẳng công lập là một hệ thống các nguyên
tắc, quy định, quy chế, chế độ, chính sách của Nhà nƣớc mà hình thức biểu hiện là
những văn bản pháp luật nhƣ thông tƣ, nghị định, quyết định, …; ngoài ra nó còn
thể hiện qua các quy chế, quy định nội bộ của trƣờng cao đẳng công lập đối với các
hoạt động tài chính của trƣờng. Các quy định này phải tuân theo các văn bản pháp
quy của Nhà nƣớc có liên quan đến hoạt động tài chính của trƣờng cao đẳng công
lập. Nhƣ vậy, tài chính trong trƣờng cao đẳng công lập là sự vận động của đồng
tiền để thực hiên mục tiêu đào tạo, mục tiêu phát triển. Bản chất của vấn đề đầu tƣ
cho giáo dục đào tạo là đầu tƣ cho phát triển, cho sự hoàn thiện nhân cách con
ngƣời. Quản lý tài chính trong trƣờng cao đẳng công lập là quản lý việc thu chi
một cách có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính, chế độ đào tạo đã quy định và
tạo ra đƣợc hiệu quả chất lƣợng giáo dục.
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trƣờng cao đẳng công lập

Hiện nay, công tác quản lý tài chính của các trƣờng cao đẳng công lập nói
chung bao gồm năm bƣớc, đó là quản lý công tác lập dự toán, triển khai dự toán,
quản lý thu chi, quản lý tài sản và kiểm tra.

*) Lập dự toán:
Công tác lập dự toán của các trƣờng cao đẳng công lập đƣợc thực hiện theo
đúng chế độ hiện hành, cụ thể:
- Dự toán thu - chi NSNN cấp:
Đƣợc soạn lập theo đúng quy định và quy trình lập dự toán NSNN đối với
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên.
13


- Dự toán thu ngoài NSNN:
+ Dự toán thu học phí (thu học phí của các hệ đào tạo chính quy theo chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao): Đƣợc lập trên cơ sở số học sinh thực tế của các năm và
khóa trƣớc đang theo học tại trƣờng và chỉ tiêu do các trƣờng xây dựng theo các hệ
đào tạo chính quy. Các số thu trên có tính đến số học sinh sinh viên nghỉ học, buộc
thôi học ... Mức thu học phí hệ chính quy áp dụng theo Nghị định số 49/2010/NĐCP và Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.
+ Dự toán thu dịch vụ đào tạo (đào tạo các chứng chỉ nghiệp vụ ngắn hạn,
đào tạo hệ không chính quy ...): Đƣợc lập trên cơ sở số học sinh thực tế của các
năm và khóa trƣớc đang theo học tại trƣờng và chỉ tiêu do trƣờng xây dựng. Các số
thu trên có tính đến số học sinh sinh viên nghỉ học, buộc thôi học ... Mức thu học
phí căn cứ vào các quy định có liên quan, các chi phí thực tế trên cơ sở có tích lũy
để đầu tƣ các trang thiết bị phục vụ đào tạo.
+ Dự toán thu dịch vụ sản xuất kinh doanh: Đƣợc lập trên cơ sở kết quả sản
xuất kinh doanh của các năm trƣớc, đánh giá thuận lợi, khó khăn trƣớc mắt và năm
dự toán. Mức thu giá dịch vụ căn cứ trên thị trƣờng, hao phí thực tế phục vụ quá
trình thực hiện dịch vụ và có tính đến yếu tố tích luỹ.
- Dự toán chi:

+ Dự toán chi học phí: Chi thƣờng xuyên phục vụ đào tạo hệ chính quy đƣợc
xây dựng trên số ƣớc thực hiện chi năm hiện tại và số nhu cầu kinh phí để thực
hiện theo quy định mới (nếu có), lƣu lƣợng học sinh, sinh viên dự kiến tuyển sinh
năm dự toán. Số chi không thƣờng xuyên đƣợc lập dựa trên các nhiệm vụ cấp thiết
nhƣ: đầu tƣ cơ sở vật chất; tăng cƣờng trang thiết bị đào tạo; sửa chữa nâng cấp …
+ Dự toán chi dịch vụ đào tạo:
Chi thƣờng xuyên đƣợc thực hiện trên kết quả thu chi của các năm trƣớc trên
cơ sở có hỗ trợ kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên phục vụ đào tạo chính quy
sau khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Số chi không thƣờng xuyên đƣợc lập dựa
trên các nhiệm vụ cấp thiết nhƣ: đầu tƣ cơ sở vật chất; tăng cƣờng trang thiết bị
đào tạo; chống xuống cấp …
14


+ Dự toán chi dịch vụ sản xuất kinh doanh:
Chi thƣờng xuyên đƣợc thực hiện trên kết quả thu chi của các năm trƣớc trên
cơ sở có hỗ trợ kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên phục vụ đào tạo chính quy
sau khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Số chi không thƣờng xuyên đƣợc lập dựa
trên các nhiệm vụ cấp thiết nhƣ: đầu tƣ cơ sở vật chất; tăng cƣờng trang thiết bị;
sửa chữa nâng cấp …

*) Triển khai dự toán:
Triển khai dự toán là giai đoạn tổ chức thu - chi và quản lý thu - chi.
- Triển khai dự toán thu – chi NSNN:
Căn cứ vào dự toán đƣợc duyệt, các đơn vị lập dự toán theo tháng, quý làm
căn cứ để tiếp nhận kinh phí hàng tháng, hàng quý. Nguồn NSNN hiện nay đƣợc
cấp qua hệ thống Tabmis Kho bạc Nhà nƣớc, các đơn vị phải gửi dự toán đƣợc phê
duyệt ra Kho bạc Nhà nƣớc nơi mở tài khoản để theo dõi quản lý việc cấp phát.
Thực hiện Luật NSNN, đối với trƣờng cao đẳng công lập, lập dự toán và
đƣợc cấp phát theo 17 mục. Việc tiếp nhận kinh phí và chi tiêu theo mục là quy

định bắt buộc đƣợc Kho bạc Nhà nƣớc giám sát chặt chẽ. Do đó đảm bảo cho các
trƣờng thực hiện đúng theo kế hoạch đƣợc lập, ít xảy ra tình trạng phát sinh.
Chi đầu tƣ cho giáo dục nghề nghiệp là một nội dung quan trọng của chi
ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục. Luật giáo dục nghề nghiệp ghi rõ: “Đầu tƣ cho
giáo dục nghề nghiệp đƣợc ƣu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp đƣợc ƣu tiên trong tổng chi
ngân sách nhà nƣớc dành cho giáo dục, đào tạo; đƣợc phân bổ theo nguyên tắc
công khai, minh bạch, kịp thời” [28, khoản 2 điều 6].
Đầu tƣ cho giáo dục – đào tạo đƣợc lấy từ nguồn chi thƣờng xuyên và nguồn
chi phát triển trong NSNN. NSNN đóng vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho
giáo dục - đào tạo. Ngoài ra, Nhà nƣớc còn dành một phần kinh phí từ ngân sách
và sử dụng các nguồn khác để đƣa cán bộ đi đào tạo, bồi dƣỡng ở các nƣớc có nền
kinh tế phát triển.
Ngân sách Nhà nƣớc cấp cho trƣờng cao đẳng công lập bao gồm:
15


+ Một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của trƣờng cao đẳng đƣợc
NSNN bảo đảm.
+ Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp bộ,
ngành, chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác đƣợc cấp
thẩm quyền giao; kinh phí thanh toán cho trƣờng theo chế độ đặt hàng để thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
+ Kinh phí chống xuống cấp, mua sắm tài sản cố định.
+ Vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động đào tạo, nghiên cứu theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các
dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai dự toán thu:
+ Tổ chức thu và quản lý nguồn thu từ học phí, lệ phí:
Để tăng cƣờng nguồn lực cho giáo dục, thực hiện đa dạng hoá các nguồn

đầu tƣ cho giáo dục, điều 61 Hiến pháp năm 2013 quy định “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ và thu hút các nguồn đầu tƣ khác cho giáo dục;
phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng,
học phí hợp lý. Nhà nƣớc ƣu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để
ngƣời khuyết tật và ngƣời nghèo đƣợc học văn hóa và học nghề” [23]. Với chính
sách “Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục và khuyến khích các nguồn đầu tƣ
khác” cho phép các cơ sở đào tạo huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát
triển giáo dục và đào tạo nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với Nhà nƣớc. Trong đó,
nguồn thu từ học phí, lệ phí … đã góp phần tăng cƣờng kinh phí đầu tƣ cho giáo
dục. Thông qua việc thu học phí Nhà nƣớc cũng có thể điều tiết quy mô, cơ cấu
đào tạo và thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Theo Luật Giáo dục 2005, “Học phí, lệ phí là khoản đóng góp của gia đình
ngƣời học hoặc ngƣời học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính
phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại
hình trƣờng, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn
16


giảm cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng theo chính sách xã hội và ngƣời nghèo. Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ tài chính căn cứ vào quy định của Chính phủ về học phí,
hƣớng dẫn việc thu và sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh của các trƣờng và cơ sở
giáo dục khác trực thuộc trung ƣơng” [24].
Hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính đang đƣợc triển khai thực hiện trong các
cơ sở giáo dục, vì vậy học phí có một vị trí rất quan trọng, chiếm một tỷ trọng khá
lớn trong tổng thu của trƣờng, thậm chí có trƣờng nguồn thu từ học phí cao gấp
hơn 2 lần so với ngân sách Nhà nƣớc cấp.
Theo cơ chế tự chủ tài chính, chính sách học phí đƣợc điều chỉnh để giúp
các cơ sở giáo dục công lập nâng cao khả năng tự chủ. Cụ thể:
Từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015: Mức trần học phí đƣợc

thực hiện theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP.
Bảng 1.1. Mức trần học phí đối với hệ trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
Đơn vị tính: Đồng/tháng/sinh viên
Nhóm ngành, nghề

Năm học
2010-2011
TC CĐ

1. Khoa học xã hội, kinh tế,
203
luật; nông, lâm, thủy sản
2. Khoa học tự nhiên; kỹ
thuật, công nghệ; thể dục thể
217
thao, nghệ thuật; khách sạn,
du lịch
3. Y dƣợc
238

Năm học
2011-2012
TC CĐ

Năm học
2012-2013
TC CĐ

Năm học

2013 2014
TC CĐ

Năm học
2014-2015
TC CĐ

232 249 284 294 336 340 388 385 440

248 277 316 336 384 396 452 455 520
272 319 364 399 456 480 548 560 640

(Trích theo khoản 1, khoản 2 điều 12 Nghị định 49)
Từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021: Mức trần học phí đƣợc
thực hiện theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP.

17


×