Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài
luận văn này.
Trƣớc hết tôi xin có lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Sơn đã trực tiếp hƣớng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, Viện Đào tạo sau đại học cùng
toàn thể quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành
thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm số liệu, tài
liệu.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.



ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KY HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA. .................................................................. 4
1.1. Quản lý Nhà nƣớc. .......................................................................................... 4
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải thủy nội địa ............................................... 5
1.2.1. Vận tải và vận tải thủy nội địa.................................................................. 5
1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về vận tải thủy nội địa................................................. 8
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG. .......................................................................................................... 18
2.1. Đánh giá thƣ̣c trạng về vận tải thủy nô ̣i điạ trên địa bàn TP Hải Phòng. ..... 18
2.1.1. Khái quát về hoạt động vận tải . ............................................................. 18
2.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng luồng tuyến đƣờng thủy nội đia trên địa bàn
thành phố Hải Phòng. ....................................................................................... 21
2.1.3. Hệ thống cảng bến thủy nội địa trên thành phố Hải Phòng .................. 32
2.1.4. Hoạt động khai thác vận tải, loại hình phƣơng tiện thủy nội địa trong
khu vực Hải Phòng. .......................................................................................... 34
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động vận tải thủy nội
địa thành phố Hải Phòng. ..................................................................................... 35

2.2.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chung về giao thông đƣờng thủy nội địa........ 36
2.2.2. Công tác quy hoạch chiến lƣợc phù hợp xu hƣớng phát triển kinh tếxã hội. ............................................................................................................... 47
iii


2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra. .................................................................. 49
2.2.4. Các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố .................................. 52
2.3. Đánh giá chung. ............................................................................................ 53
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và những hạn chế. ...................................................... 53
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế:...................................................................... 57
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VẬN TẢI ĐƢỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................................... 58
3.1. Bối cảnh về vận tải thủy nội địa. .................................................................. 58
3.1.1. Quốc tế.................................................................................................... 58
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ............................................................................... 59
3.2. Xu thế phát triển của vận tải thủy nội địa ..................................................... 61
3.2.1. Xu thế phát triển của vận tải thủy nội địa .............................................. 61
3.2.2. Xu thế phát triển của vận tải thủy nội địa khu vực Hải Phòng. ............. 63
3.3. Một số biện pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải
thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng. .................................................. 64
3.3.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. ........... 65
3.3.2. Củng cố lại cơ cấu tổ chức: ................................................................... 66
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch. ...... 68
3.3.4. Cơ chế và chính sách quản lý, đầu tƣ khai thác. .................................... 71
3.3.5. Tăng cƣờng kết nối, nâng cao hiệu quả và phát triển hài hòa các
phƣơng thức vận tải, phát triển vận tải đa phƣơng thức và dịch vụ logistics. . 72
3.3.6. Đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng thủy nội
địa ..................................................................................................................... 73

3.3.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra: .............................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 78
PHỤ LỤC 01 ..................................................................................................... 1/PL1
PHỤ LỤC 02 ..................................................................................................... 1/PL2

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KY HIỆU
Chữ viết tắt

Ký hiệu

ATGT

An toàn giao thông

CNTT

Công nghệ thông tin

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Số bảng

2.1

Phân cấp các tuyến sông trung ƣơng trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.

Trang

26

Phân cấp các tuyến sông kênh địa phƣơng trên địa bàn
2.2

2.3


2.4

2.5

2.6

2.7

30

thành phố Hải Phòng
Các quy định liên quan đến QLNN về vận tải thủy nội
địa
Tình hình đầu tƣ kết cấu hạ tầng từng tuyến từ năm
2010-2015.
Đăng ký phƣơng tiện thủy nội địa trên địa bànthành phố
Hải Phòng từ năm 2011-2015.
Xử lý vi phạm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Tổng hợp tai nạn giao thông đƣờng thuỷ nội địa trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
.

vi

36

39

43


51

52


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình
1.1

2.1

2.2

2.3

Tên hình
Sơ đồ QLNN đối với vận tải thủy nội địa
Sản lƣợng hành hóa thông qua cảng biển năm 2010 đến
năm 2014
Sản lƣợng vận tải đƣờng thủy nội địa năm 2010 –năm
2014
Sơ đồ đƣờng thủy nội địa khu vực Hải Phòng

vii

Trang
12


19

20

22


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Vận tải thủy nội địa là một trong 5 phƣơng thức vận tải rất quan trọng ở
nƣớc ta. Vận tải thủy nội địa không những có vai trò chung chuyển khối lƣợng
hàng hóa, hành khách lớn mà còn tạo ra hàng triệu việc làm, góp phần bảo đảm an
sinh xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh; đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Với hệ thống sông, kênh dầy đặc đã
hình thành nên mạng lƣới giao thông đƣờng thủy rất thuận lợi nối các địa phƣơng
và các vùng miền trong cả nƣớc, theo tuyến ven biển vào các cửa sông, kết nối
giữa giao thông đƣờng biển và giao thông đƣờng sông.
Với những thành tựu quan trọng về kinh tế, xã hội và sự tăng trƣởng kinh tế
trong những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nƣớc đầu tƣ ngân sách thực
hiện các đề án, quy hoạch phát triển giao thông vận tải đƣờng thuỷ nội địa trong
thời gian tới. Nhiều tuyến giao thông đƣờng thuỷ, cảng, bến sẽ đƣợc xây dựng mới,
đƣợc cải tạo, nâng cấp, quy hoạch và cấp phép hoạt động. Do vậy, các hoạt động
của phƣơng tiện giao thông đƣờng thuỷ nội địa sẽ tiếp tục tăng cao; các hoạt động
nhƣ vận tải, khai thác tài nguyên môi trƣờng, hoạt động thuỷ sản, dầu khí, thăm
quan du lịch trên đƣờng thuỷ nội địa sẽ phát triển sôi động; tình hình trật tự an toàn
giao thông và trật tự xã hội trên đƣờng thuỷ nội địa sẽ có những diễn biến phức tạp
mới. Chính vì thế, công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải thuỷ nội địa phải đƣợc các
ngành, các cấp tiếp tục tăng cƣờng với chất lƣợng và hiệu quả cao hơn nữa.
Thành phố Hải Phòng với vị thế là một trong những thành phố cảng hàng
đầu của đất nƣớc, với hệ thống cảng biển và sông ngòi thuận lợi. Chính quyền

thành phố luôn quan tâm hỗ trợ phát triển cho ngành vận tải của thành phố nói
chung và vận tải thủy nội địa nói riêng nhằm đạt đƣợc mục tiêu của Chính phủ đề
ra là: Đảm bảo thông suốt, trật tự, an toàn cho phƣơng tiện, tài sản và bảo vệ môi
trƣờng, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về ngƣời và tài sản do tai nạn
giao thông gây ra; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.

1


Vì vậy sau khi kết thúc chƣơng trình học, tác giả lựa chọn đề tài:
―Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy
nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng‖ làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải thủy nội địa ở trên
địa bàn thành phố Hải Phòng, phân tích những thuận lợi cũng nhƣ những hạn chế
bất cập trong công tác quản lý, chỉ rõ những nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện
pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về vận tải thủy nội địa của địa
phƣơng.
Đánh giá đƣợc vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động vận tải thủy
nội địa trên địa bàn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động vận tải thủy nội địa.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động vận tải trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn 2010 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dùng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, tổng hợp,
phân tích hệ thống, sử dụng các lý luận duy vật biện chứng, phân tích kinh tế.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn nhằm hệ thống hóa đƣợc cơ sở pháp lý về quản lý Nhà nƣớc đối
với vận tải thủy nội địa.
Trên cơ sở lý luận khoa học, phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc
đối với vận tải thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Về ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Các biện pháp đƣa ra có tính khả thi, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về quản lý
Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay về hoạt động vận tải trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.

2


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 03 chƣơng:
Chƣơng I. Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nhà nƣớc về vận tải thủy nội
địa.
Chƣơng II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động vận tải thủy
nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chƣơng III. Một số biện pháp cơ bản hoàn thiện công tác QLNN về vận tải thủy
nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA.
1.1. Quản lý Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc là một hiện tƣợng xã hội đa dạng và phức tạp liên quan chặt chẽ

đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, dân tộc. Nhà nƣớc có những dấu hiệu đặc
trƣng cơ bản nhƣ: Nhà nƣớc phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành
chính và tổ chức quản lý theo lãnh thổ. Nhà nƣớc thiết lập công quyền hay còn gọi
là quyền lực công thiết lập một quyền lực đặc biệt để cai quản xã hội và sử dụng
bộ máy là các tổ chức, các cơ quan Nhà nƣớc để duy trì trật tự xã hội. Nhà nƣớc
ban hành pháp luật và buộc mọi ngƣời, mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện.
Nhà nƣớc còn quy định và tiến hành thu các khoản thuế, phí, lệ phí. Và đặc biệt
Nhà nƣớc là tổ chức mang chủ quyền quốc gia. Tóm lại, Nhà nƣớc là tổ chức của
quyền lực chính trị để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng giai cấp và các công việc
chung của xã hội. Chức năng của Nhà nƣớc chủ yếu do các cơ quan Nhà nƣớc thực
hiện. Chức năng của cơ quan Nhà nƣớc là những phƣơng diện, hoạt động của cơ
quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của Nhà nƣớc. Ở nƣớc ta,
chức năng tổ chức và quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh đƣợc giao cho
Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và chính quyền Nhà nƣớc ở địa phƣơng
thực hiện. Có thể thấy, các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện
thông qua bộ máy Nhà nƣớc. Bộ máy Nhà nƣớc là hệ thống các cơ quan chuyên
trách của Nhà nƣớc đƣợc thành lập để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà
nƣớc. Các cơ quan Nhà nƣớc tạo thành một cơ chế thống nhất, đồng bộ.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý đặc biệt, đƣợc sử dụng các quyền lực
nhà nƣớc nhƣ lập pháp, hành pháp và tƣ pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Quản lý nhà nƣớc ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức rất cao;
- Quản lý nhà nƣớc có mục tiêu chiến lƣợc, chƣơng trình kế hoạch để thực
hiện mục tiêu;
- Quản lý nhà nƣớc theo nguyên tắc tập trung dân chủ;

4


- Quản lý nhà nƣớc không có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và

khách thể quản lý;
- Quản lý nhà nƣớc bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức.
Năng lực quản lý nhà nƣớc là khả năng thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc và phục vụ nhân dân.
Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc là mục tiêu hƣớng tới của chủ thể
quản lý đối với đối tƣợng bị quản lý.
Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc là phƣơng thức, cách thức mà chủ thể quản
lý tác động lên khách thể quản lý (hành vi, đối tƣợng quản lý) nhằm đạt đƣợc
những mục đích quản lý. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc thể hiện ý chí của nhà
nƣớc, nó phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc và đƣợc biểu hiện dƣới
những hình thức nhất định.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian tƣơng ứng
với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý nhƣ: đánh giá tình hình các vấn đề
cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua quyết định; ban hành quyết
định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải thủy nội địa
1.2.1. Vận tải và vận tải thủy nội địa
1.2.1.1. Vận tải
Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào của con
ngƣời và vật phẩm. Nhƣng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồm những sự di
chuyển vị trí của con ngƣời và vật phẩm thoả mãn đồng thời hai tính chất: là một
hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập. Vận tải còn là một
hoạt động kinh tế có mục đích của con ngƣời nhằm thay đổi vị trí của con ngƣời và
hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ có vận tải, con ngƣời đã chinh phục đƣợc
khoảng cách không gian và đã tạo ra khả năng sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng của
hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại của con ngƣời.
Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhà máy là

5



những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thể tiến hành sản
xuất bình thƣờng và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mật thiết với nhau
thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệ giữa vận tải và các
ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ. Đó là mối quan hệ qua
lại, tƣơng hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết của tái sản xuất và các mặt hoạt
động khác của xã hội. Ngƣợc lại, kinh tế phát triển tạo ra những tiền đề và đòi hỏi
phát triển nhanh chóng ngành vận tải.
Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lƣu thông,
tiêu dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lƣu thông (nội địa
và quốc tế). Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bán thành phẩm từ nơi
sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyển các thành phẩm công
nghiệp, nông nghiệp.
Đặc điểm của vận tải
Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứ
không phải là tác động về mặt kỹ thuật vào đối tƣợng lao động.
Trong vận tải không có đối tƣợng lao động nhƣ các ngành sản xuất vật chất
khác, mà chỉ có đối tƣợng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Con ngƣời
thông qua phƣơng tiện vận tải (là tƣ liệu lao động) tác động vào đối tƣợng chuyên
chở để gây ra sự thay đổi vị trí không gian và thời gian của chúng.
Sản xuất trong vận tải không sáng tạo ra sản phẩm vật chất mới mà sáng tạo
ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải là di chuyển vị
trí của đối tƣợng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mong muốn của sản xuất vận
tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hình dáng, tính chất hoá lý của
đối tƣợng chuyên chở.
Sản phẩm vận tải không có hình dáng, kích thƣớc cụ thể, không tồn tại độc
lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khoảng cách về thời
gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tải kết thúc, thì sản
phẩm vận tải cũng đƣợc tiêu dùng ngay.


6


Các ngành sản xuất vật chất khác có thể sản xuất ra một số lƣợng sản phẩm
dự trữ để thoả mãn nhu cầu chuyên chở tăng lên đột xuất hoặc chuyên chở theo
mùa, ngành vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải.
Với tƣ cách là hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, vận tải không thể
tách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần sáng tạo ra
một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
1.2.1.2. Vận tải thủy nội địa
Vận tải thủy nội địa: là một hoạt động dịch vụ trong đó ngƣời cung cấp dịch
vụ (hay ngƣời vận chuyển) thực hiện vận chuyển các hàng hóa từ nơi này đến nơi
khác trong vùng nƣớc mà điểm đầu và điểm cuối của quá trình chuyên chở không
đi ra ngoài lãnh thổ của một quốc gia.
Theo khái niệm trên thì vận tải thủy nội địa là việc ngƣời thuê tàu chở hàng
hóa trên các vùng biển, trên các sông ngòi trong phạm vi một quốc gia đó. Ngƣời
thuê chở và ngƣời chuyên chở không phải làm các thủ tục xuất nhập khẩu hay các
thủ tục quá cảnh.
Đặc điểm của vận tải thủy nội địa
Là phƣơng thức vận tải dễ thực hiện, gắn với cuộc sống cƣ dân vùng sông
nƣớc. Có khả năng vận tải hàng hóa, hành khách bằng các phƣơng tiện thô sơ,
truyền thống, cơ giới hiện đại. Đặc biệt có khả năng vận tải đƣợc các loại hàng hóa
cồng kềnh, siêu trƣờng, siêu trọng và rất phù hợp với các loại hàng hóa có khối
lƣợng lớn mà các loại hình vận tải khác khó đảm bảo đƣợc.
Hoạt động của vận tải thủy nội địa luôn chịu ảnh hƣởng tác động của thiên
nhiên, thời tiết, đặc điểm địa bàn nơi phƣơng tiện hoạt động nhƣ gió, bão, thủy
triều, lƣu tốc dòng chảy giữa các mùa trong năm.
Yếu tố luồng tuyến, cảng bến trong vận tải thủy nội địa rất quan trọng trong
quá trình phát triển. Nếu luồng tuyến ổn định và luôn giữ vững chuẩn tắc kỹ thuật

quy định và có đầy đủ phao tiêu, biển báo cũng nhƣ hệ thống cầu, cảng, bến đảm
bảo phƣơng tiện các loại chạy trên tuyến ra vào thuận lợi và có các thiết bị bốc xếp
hiện đại sẽ tạo cho phƣơng tiện quay vòng nhanh, hiệu quả vận tải cao.

7


Ưu điểm của vận tải thủy nội địa:
Từ một số những đặc điểm trên, vận tải thủy nội địa so với một số phƣơng
thức vận chuyển khác có một số ƣu điểm sau: tƣơng đối thuận tiện vì ngƣời thuê
chở có thể thuê bất cứ một chiếc tàu nào với kích cỡ và trọng tải từ vài chục tấn
đến hàng nghìn tấn để thuê chở hàng hóa cho mình và đến bất cứ cảng nào mình
muốn, vận chuyển đƣợc hàng hóa có khối lƣợng lớn, cồng kềnh, giá cƣớc tƣơng
đối rẻ vì ngày nay ngƣời ta có thể đóng những con tàu vận tải thủy nội địa với
trọng tải tƣơng đối lớn lên đến hàng nghìn tấn cho nên giá cƣớc tính trên đơn vị
hàng hóa mà nó vận chuyển giảm xuống tƣơng đối thấp.
Vận tải bằng đƣờng thủy có thể chở đƣợc hầu hết các loại hàng: từ hàng tạp
hóa, tạp phẩm, đến hàng lỏng, khí, hành khách cho đến hàng đông lạnh, hàng tƣơi
sống.
Tuy nhiên, khi chuyên chở đƣờng dài thì vận tải thủy lại không thích hợp
với chuyên chở những hàng hóa đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh. Hơn nữa,
chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng thủy thƣờng gặp nhiều rủi ro nguy hiểm, vì vận
tải đƣờng thủy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Môi trƣờng hoạt động,
thời tiết, điều kiện, thủy văn... luôn luôn ảnh hƣởng đến quá trình chuyên chở.
1.2.2. Quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
1.2.2.1. Chức năng quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
Quản lý nhà nƣớc về vận tải thủy nội địa nhằm thực hiện các chức năng
quản lý của nhà nƣớc bao gồm:
- Định hướng cho sự phát triển của của hệ thống vận tải thủy nội địa. Căn
cứ vào điều kiện kinh tế- xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ, Nhà nƣớc định

hƣớng cho hệ thống vận tải thủy nội địa phát triển phù hợp với mục tiêu chung của
đất nƣớc.
- Nhà nước sử dụng quyền năng chi phối của nhà nước lên các hành vi, chủ
thể hoạt động trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa nhằm ngăn chặn các tác động tiêu
cực tác động đến hoạt động của lĩnh vực này, ràng buộc chúng phải tuân thủ các

8


quy định có sẵn; bảo đảm sự phát triển bình thƣờng của nền kinh tế theo định
hƣớng của Nhà nƣớc.
- Xây dựng hệ thống chính sách pháp luật trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa
nhằm đảm bảo hoạt động giao thông thông suốt, trật tự, an toàn cho ngƣời, phƣơng
tiện, tài sản và bảo vệ môi trƣờng; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
Quản lý Nhà nƣớc về vận tải đƣờng thủy nội địa có vai trò giúp cho các quá
trình sản xuất diễn ra liên tục, bình thƣờng từ việc đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật
đƣờng thuỷ để cho vận chuyển, cung ứng vật tƣ, nguyên liệu, năng lƣợng cho các
quá trình sản xuất và đƣa sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
Quản lý Nhà nƣớc chuyên ngành giao thông đƣờng thủy nội địa có vai trò
giúp tăng cƣờng và phát triển các loại hình vận tải, đa dạng mục đích phục vụ nhu
cầu giao lƣu văn hoá xã hội của nhân dân và là nhân tố quan trọng trong việc phân
bổ sản xuất và dân cƣ. Các mối liên hệ kinh tế xã hội giữa các địa phƣơng đƣợc
thực hiện nhờ mạng lƣới giao thông vận tải trong đó có vận tải đƣờng thủy nội địa.
Những nơi gần các tuyến vận tải đƣờng thuỷ lớn, các đầu mối giao thông đƣờng
thuỷ nhƣ các cảng, cụm cảng, cụm bến cũng là nơi thƣờng tập trung phân bổ sản
xuất và dân cƣ. Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật và phƣơng thức quản lý của
giao thông vận tải thuỷ nội địa đã mở rộng các mối liên hệ vận tải và đảm bảo sự
giao thông thuận tiện giữa các địa phƣơng, chi phí vận chuyển giảm đáng kể, trong

khi đó mức độ tiện nghi, an toàn tăng lên. Ngoài ra, hiện nay trên thế giới có
những xu hƣớng mới trong phân bổ công nghiệp là các khu công nghiệp lớn gắn
với các cảng và sự phân bố công nghiệp hƣớng mạnh hơn tới các vùng ven sông,
ven biển. Nói một cách khác, quản lý chuyên ngành giao thông vận tải đƣờng thủy
nội địa cũng góp phần thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ.
Quản lý Nhà nƣớc chuyên ngành giao thông đƣờng thủy nội địa còn giúp Nhà
nƣớc hoạch định các chính sách vĩ mô trong phát triển giao thông đƣờng thuỷ nội
địa, tham mƣu xây dựng, phát triển hệ thống giao thông đƣờng thuỷ nội địa và tổ

9


chức quản lý ngành đảm bảo cho việc phát triển và sử dụng hạ tầng giao thông
một cách công bằng và hiệu quả cho tất cả các tổ chức, cá nhân trong giao lƣu kinh
tế xã hội bằng đƣờng thuỷ.
1.2.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về vận tải thủy nội địa
Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải thủy nội địa là quản lý và định hƣớng các
hoạt động vận tải thủy nội địa thông qua hệ thống các văn bản pháp luật nhằm thực
hiện các nội dung quản lý của nhà nƣớc bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về giao thông đường thủy nội địa. Trên cơ sở Luật đƣợc Quốc
hội thông qua, Chính phủ ban hành các nghị định hƣớng dẫn thi hành luật; Bộ Giao
thông vận tải ban hành các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện từng hình thức quản lý
nhà nƣớc, quy định các điều kiện thực hiện hoạt động vận tải thủy nội địa; các cấp
bộ ngành ban hành các thông tƣ, quyết định và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố ban hành các quyết định nhằm phối hợp, điều tiết hoạt động vận tải thủy nội
địa phù hợp với đặc thù của từng địa phƣơng. Qua ban hành pháp luật tạo khung
pháp lý trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa hoạt động và phát triển.
- Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển và bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa. Bộ chủ quản và

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phê duyệt đề án quy hoạch và kế hoạch phát
trển vận tải thủy nội địa. Việc triển khai thực hiện các đề án quy hoạch và kế hoạch
phát triển vận tải thủy nội địa là cơ sở định hƣớng mục tiêu của quản lý nhà nƣớc
đối với vận tải thủy nội địa.
- Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội
địa. Trên cơ sở khung pháp lý các cơ quan chức năng có nhiệm vụ thanh tra kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải thủy nội địa.
1.2.2.4. Cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý nhà nước về đường thủy nội địa
Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải thủy nội địa là tổng thể các chính sách, kế
hoạch, phƣơng án hành động quán triệt chấp hành và giám sát kiểm tra thực hiện
thông qua hệ thống văn bản quy phạm cụ thể:

10


- Luật Giao thông Đƣờng thủy nội địa Việt Nam số 23/2004/QH11 ngày
24/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giao thông đƣờng thủy nội địa
số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014;
- Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản
trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020;
- Nghị định 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
Quy định điều kiện kinh doanh vận tải thủy nội địa;
- Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Chiến lƣợc phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Chiến lƣợc phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hƣớng đến năm
2030;
- Quyết định số 1240/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện địa hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020;
- Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ Giao thông vận
tải về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải
Đƣờng thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030;
- Quyết định số 1112/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ Giao thông vận
tải về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống cảng Đƣờng thủy nội địa khu vực
phía Bắc đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030;
- Quyết định số 4291/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2013 của Bộ Giao thông vận
tải về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải pha sông biển đến năm 2020 và
định hƣớng đến năm 2030.
- Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đƣờng
thủy nội địa Việt Nam đế n năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030;

11


- Quyết định số 05/VBHN-BGTVT ngày 17/7/2013 của Bộ Giao thông vận
tải quy định phạm vi trách nhiệm của thuyên viên, ngƣời lái phƣơng tiện và định
biên an toàn tối thiểu trên phƣơng tiện thủy nội địa;
- Thông tƣ số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
- Thông tƣ số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30/12/2014 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về vận tải hành khách, bao gửi trên đƣờng thủy nội địa;
- Thông tƣ số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về đăng ký phƣơng tiện thủy nội địa;
- Văn bản số 16/VBHN-BGTVT ngày 08/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải
quy định về đăng kiểm phƣơng tiện thủy nội địa.
1.2.2.5. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa

Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải thủy nội địa đƣợc thể hiện bằng sơ đồ 1.1

Quốc hội
(1)

Chính Phủ
(3)

(4)

(2)

UBND tỉnh,
Thành phố

Các Bộ, Ngành
Trung ƣơng

Bộ GTVT
(6)

(5)
(8)

UBND quận
huyên,Các sở

ban ngành

(9)


Cục ĐTND

Sở GTVT

(11)

(10)
Các cơ
quan liên
quan

(14)

Cảng vụ
ĐTND khu vực

(12)

(13)

Hoạt động vận tải thủy nội địa

Hình 1.1. Sơ đồ QLNN đối với vận tải thủy nội địa

12


(1) Quốc hội:
Ban hành Luật giao thông đƣờng thủy nội địa quy định các hoạt động giao

thông vâ ̣n tải thủy nội địa.
(2), (3), (4) Chính phủ:
Ban hành các Nghị định, quyết định hƣớng dẫn thi hành Luật; ban hành các
Nghị quyết chỉ đạo các Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố phối hợp với nhau thực
hiện các giải pháp đồng bộ để quản lý nhà nƣớc về vận tải thủy nội địa.
(5), (6): Bộ Giao thông vận tải:
Ban hành thông tƣ, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà
nƣớc đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý; chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc
của Bộ; tổ chức quản lý, hƣớng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có
điều kiện thuộc ngành giao thông vận tải theo danh mục do Chính phủ, Thủ tƣớng
Chính phủ quy định.
―Chỉ đạo, hƣớng dẫn , thanh tra, kiể m tra và chi ̣ u trách nhiê ̣m tổ chƣ́c thƣ̣c
hiê ̣n các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t , chiế n lƣơ ̣c , quy hoa ̣ch , kế hoa ̣ch đã đƣơ ̣c
phê duyê ̣t thuô ̣c pha ̣m vi quản lý nhà nƣớc của Bô ̣

; thông tin, tuyên truyề n , phổ

biế n, giáo dục pháp luật về các lĩnh vƣ̣c quản lý nhà nƣớc của Bô ̣‖ [5].
Hƣớng dẫn , kiể m tra viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n điề u kiê ̣n kinh doanh vâ ̣n tải

, cơ chế ,

chính sách phát triển vận tải , các dịch vụ hỗ trơ ̣ vận tải theo quy đinh
̣ của Chính
phủ; Quy định tiêu chuẩ n , quy chuẩ n kỹ th uâ ̣t, công nghệ vận hành, khai thác vận
tải; Công bố các tuyến vận tải đƣờng thủy nô ̣i điạ ; Hƣớng dẫn thƣ̣c hiê ̣n vận tải đa
phƣơng thức theo quy đinh

̣ của Chính phủ ; Quy đinh
̣ chi tiế t viê ̣c quản lý hoa ̣t
đô ̣ng ta ̣i cảng, bế n thủy nô ̣i điạ và tuyế n luồ ng giao thông đƣờng thủy nô ̣i đia.̣
(8), (9) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng

13


giao thông đƣờng thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông đƣờng thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn
giao thông đƣờng thuỷ nội địa tại địa phƣơng; tổ chức cứu nạn, giải quyết hậu quả
các vụ tai nạn trên đƣờng thuỷ nội địa trong phạm vi địa phƣơng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đƣờng thủy nội địa của địa phƣơng.
Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông đƣờng thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đƣờng
thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao
thông đƣờng thuỷ nội địa tại địa phƣơng.
(10) Sở Giao thông vận tải:
.

Trình Uỷ ban nhân dân thành phố dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản

khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố về giao thông
vận tải đƣờng thủy nội địa.
Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lƣới
công trình giao thông đƣờng thuỷ nội địa địa phƣơng đang khai thác thuộc trách
nhiệm của thành phố quản lý hoặc đƣợc uỷ thác quản lý; Thực hiện các biện pháp

bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên đƣờng thủy nội
địa.
Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở luồng, tuyến đƣờng thuỷ nội địa
địa phƣơng và đóng, mở các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đƣờng thuỷ nội địa
địa phƣơng, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đƣờng thuỷ nội địa địa phƣơng theo
quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
trên địa bàn thành phố theo quy định ; Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu
đƣờng thuỷ nội địa địa phƣơng trong phạm vi quản lý của điạ phƣơng;
Tổ chức thực hiện việc đăng ký phƣơng tiện giao thông đƣờng thuỷ nội địa;
Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lƣợng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng
đối với phƣơng tiện giao thông đƣờng thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu

14


hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật
cho ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông trên đƣờng thủy nội địa.
Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách
nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đƣờng thuỷ
nội địa địa phƣơng.
(11) Cục Đường thủy nội địa:
Chiụ sự lãnh đạo và điều hành tập trung thống nhất của Bộ Giao thông vận
tải, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải quản lý
nhà nƣớc chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giao thông
đƣờng thủy nội địa. Cụ thể:
Chủ trì xây dựng, trình Bộ trƣởng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm, các chƣơng trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển về giao
thông vận tải đƣờng thuỷ nội địa.
Chủ trì xây dựng, trình Bộ trƣởng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy

phạm pháp luật khác và quy định quản lý chuyên ngành về giao thông vận tải
đƣờng thuỷ nội địa; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý chuyên ngành
về giao thông vận tải đƣờng thuỷ nội địa.
Trình Bộ trƣởng công bố đóng, mở cảng thuỷ nội địa, vùng đón trả hoa tiêu
đối với cảng đƣờng thuỷ nội địa có tiếp nhận phƣơng tiện thuỷ nƣớc ngoài và công
bố đóng, mở tuyến đƣờng thuỷ nội địa. Thực hiện việc công bố cảng thuỷ nội địa,
cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa (trừ bến khách ngang sông) và thông báo
luồng giao thông đƣờng thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật;
Hƣớng dẫn cơ quan chuyên ngành của địa phƣơng thực hiện công tác quản
lý, bảo trì đƣờng thuỷ nội địa địa phƣơng. Tổng hợp tình hình phát triển, quản lý,
bảo trì hệ thống đƣờng thuỷ nội địa trong phạm vi cả nƣớc.
Trình Bộ trƣởng: Quy định đăng ký và quản lý các loại phƣơng tiện thuỷ
nội địa; Hƣớng dẫn thực hiện việc đăng ký, quản lý phƣơng tiện thuỷ nội địa (trừ
phƣơng tiện, thiết bị phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); Quy
định điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với thuyền viên, ngƣời lái

15


phƣơng tiện thuỷ nội địa và ngƣời vận hành phƣơng tiện, thiết bị chuyên dùng
trong giao thông vận tải đƣờng thuỷ nội địa; Quy định nội dung chƣơng trình đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho thuyền viên, ngƣời lái phƣơng tiện và ngƣời vận
hành phƣơng tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải đƣờng thuỷ nội
địa; quy định việc thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, ngƣời lái
phƣơng tiện thuỷ nội địa; Quy định điều kiện cơ sở đào tạo thuyền viên, ngƣời lái
phƣơng tiện thủy nội địa.
Xây dựng trình Bộ trƣởng: Ban hành cơ chế, chính sách phát triển vận tải,
các dịch vụ hỗ trợ vận tải thuỷ nội địa và quy định vận tải hàng hoá, hành khách
bằng đƣờng thuỷ nội địa; Quy định việc công bố các tuyến vận tải hành khách và
thực hiện việc công bố theo phân công của Bộ trƣởng.

Hƣớng dẫn thực hiện các quy định về vận tải đa phƣơng thức trong lĩnh vực
giao thông vận tải đƣờng thuỷ nội địa; Thực hiện các quy định quản lý nhà nƣớc
tại cảng, bến thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thống kê, nghiên cứu, dự báo thị trƣờng vận tải đƣờng thuỷ nội địa,
sự phát triển các luồng hàng, lƣu lƣợng hành khách và các tuyến vận tải đƣờng
thuỷ nội địa trong phạm vi cả nƣớc.
(13)Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực.
Chiụ sự sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Cục Đƣờng thủy nội địa là cơ
quan quản lý nhà nƣớc về giao thông đƣờng thủy nội địa tại khu vực do Bộ trƣởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định, cụ thể:
Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo
vệ môi trƣờng của phƣơng tiện thuỷ nội địa , tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên và ngƣời lái phƣơng tiện; cấp phép cho phƣơng tiện
thuỷ nội địa , tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa; Không cho phƣơng tiện, tàu
biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phƣơng tiện không bảo đảm
điều kiện an toàn, không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
Thông báo tình hình luồng cho phƣơng tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy
nội địa. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các

16


công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có
dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp
thời; Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ
chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến
khi xét thấy có ảnh hƣởng đến an toàn cho ngƣời, phƣơng tiện hoặc công trình.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đƣờng thuỷ
nội địa; Tổ chức tìm kiếm, cứu ngƣời, hàng hóa, phƣơng tiện bị nạn trong vùng
nƣớc cảng, bến thủy nội địa.

Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác tại cảng,
bến thủy nội địa có tiếp nhận phƣơng tiện, tàu biển nƣớc ngoài.
(14) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, các sở ban ngành
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp cùng
nhau thực hiện các quy định về quản lý nhà nƣớc đối với giao thông đƣờng thủy
nội địa.

17


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Đánh giá thƣ̣c trạng về vận tải thủy nô ̣i điạ trên địa bàn TP Hải Phòng
2.1.1. Khái quát về hoạt động vận tải
Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp lớn
nhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo
dục, khoa học, thƣơng mại và công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là thành
phố lớn thứ 3 của Việt Nam sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Hải Phòng còn
là 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ƣơng, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia,
cùng với Đà Nẵng và Cần Thơ. Tính đến tháng 12/2013, dân số Hải Phòng là
1.925.200 ngƣời, trong đó dân cƣ thành thị chiếm 46,61% và dân cƣ nông thôn
chiếm 53,39%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam. (Niên giám thống kê
thành phố Hải Phòng 2013).
Đƣợc thành lập vào năm năm 1888, Hải Phòng có vị trí quan trọng về kinh
tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả
nƣớc, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc.
Hải Phòng là đầu mối giao thông đƣờng biển phía Bắc. Với lợi thế cảng nƣớc sâu
nên vận tải biển rất phát triển, hệ thống sông ngòi phong phú trải khắp địa bàn.
Đồng thời là một trong những động lực tăng trƣởng của vùng kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ. Là trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của vùng duyên hải
Bắc Bộ và là một trong 2 trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Hải Phòng có nhiều khu công nghiệp, thƣơng mại lớn và trung tâm dịch vụ, du
lịch, giáo dục, y tế và thủy sản của vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam. Hải Phòng là
một cực tăng trƣởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải
Phòng và Quảng Ninh, nằm ngoài quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Hải Phòng còn
giữ vị trí tiền trạm của miền Bắc.

18


×