Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải biển vinaship

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ
ràng. Nội dung của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy PGS.TS Đặng Công Xƣởng và phòng Tài chính – Kế
toán công ty cổ phần vận tải biển Vinaship. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy giáo PGS.TS Đặng Công Xƣởng, Ban lãnh đạo, các anh chị phòng Tài chính –
Kế toán và các cán bộ phòng ban có liên quan tại công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................3
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn .......................................................................3
1.1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ..................................3
1.1.2 Đặc trƣng của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng.......................................4
1.1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp .......................................................6
1.1.4 Phân loại vốn ........................................................................................7
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ....................................................11
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn .........................................................................11
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử .................................................12
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 13
1.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp ............19
1.3.1 Những nhân tố khách quan ..................................................................19
1.3.2 Những nhân tố chủ quan......................................................................20
1.4 Những phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp .................................................................................................22
1.4.1 Phƣơng hƣớng ....................................................................................22
1.4.2 Giải pháp ............................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP ..........................24
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần vận tải biển Vinaship ...................................24

iii


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................24

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................25
2.1.3 Cở sở vật chất kỹ thuật của công ty......................................................28
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 ..............31
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2010 -2014...........34
2.2.1 Tình hình cơ cấu và biến động của vốn kinh doanh...............................34
2.2.2 Tình hình cơ cấu và biến động của nguồn vốn kinh doanh ....................38
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vinaship...............42
2.2.4 Đánh giá công tác quản lý hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
Vinaship .....................................................................................................63
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VIANSHIP .........................67
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship trong thời
gian tới. .........................................................................................................67
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .............................70
3.2.1 Những biện pháp để thúc đẩy doanh thu, giảm chi phí, hạ giá thành
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .........................................................70
3.2.2 Những biện pháp về đảm bảo nguồn vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. .........................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................81

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

VKDbq


Vốn kinh doanh bình quân

VKD

Vốn kinh doanh

VCSHbq

Vốn chủ sở hữu bình quân

VCĐbq

Vốn cố định bình quân

VCĐ

Vốn cố đinh

VLĐ

Vốn lƣu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình tài sản của Công ty năm 2010 - 2014

29

2.2

Tình hình sử dụng đất đai, nhà xƣởng của Công ty

30

2.3

Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty


2.4

Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm

41

2.5

Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ

43

2.6

Hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định

45

2.7

2.8

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty giai đoạn
2010 -2014
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của
công ty năm 2010 -2014

48


51

2.9

Vòng quay hàng tồn kho qua các năm

54

2.10

Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động qua các năm

56

2.11

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

59

2.12

Khả năng thanh toán lãi

62

2.13

Tóm tắt các chỉ tiêu


64

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu vốn của công ty năm 2010 -2014

36

2.2

Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010 – 2014

36

2.3

Hiệu suất sử dụng TSCĐ và vốn cố định

46


2.4

Khả năng thanh toán của công ty các năm

49

2.5

Kỳ thu bình quân và vòng quay các khoản phải thu của
công ty qua các năm

52

2.6

Vòng quay hàng tồn kho của công ty qua các năm

55

2.7

Vòng quay vốn lƣu động của công ty qua các năm

57

2.8

Kỳ luân chuyển vốn lƣu động của công ty qua các năm

57


2.9

Vòng quay vốn kinh doanh của công ty qua các năm

60

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là một mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Mỗi một
doanh nghiệp khác nhau thì cần lƣợng vốn khác nhau. Để tối đa hóa lợi nhuận t hì
doanh nghiệp đƣa ra những biện pháp để tổ chức quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đƣợc hiệu quả hoạt động kinh
doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Cũng nhƣ mọi doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh
khốc liệt, công ty cổ phần vận tải biển Vinaship luôn đặt mục tiêu nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đƣợc đặt lên
hàng đầu. Đề tài “Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.” Đã đáp ứng đƣợc tính cấp thiết và có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình
sử dụng vốn của công ty hiện nay, thất những mặt đã đặt đƣợc cần phát huy đồng
thời thấy đƣợc những tồn tại cần khắc phục, từ đó đƣa ra những biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu:Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
cổ phần vận tải biển Vinaship.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
Phƣơng pháp hệ thống;
Phƣơng pháp mô hình hóa…..

1


Các phƣơng pháp này có độ tin cậy cao và thƣờng đƣợc sử dụng trong lĩnh
vực kinh tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng
vốn, đƣa ra cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn của công ty. Trên cơ sở những đánh giá ấy, luận văn đã chỉ ra những khó khăn,
bất cập ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần vận tải biển Vinaship
Chƣơng 3: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty cổ phần vận tải biển Vinaship


2


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
 Khái niệm vốn [1]
“Giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời
điểm nhất định đó chính là vốn. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu
nhất định không có đồng vốn nào là vô chủ.Vốn có thể có hình thái ban đầu là tiền
tệ nhƣng chƣa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền tệ
biến thành vốn thì tiền phải đƣa vào sản xuất kinh doanh với mục đích lợi nhuận”.


Vốn là lƣợng giá trị ứng trƣớc của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp kiểm soát

để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu đƣợc lợi ích kinh tế
trong tƣơng lai.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trƣớc đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm
khác nhau về vốn.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia thì vốn là một trong bốn nguồn lực quan trọng
đó là tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, và khoa học công nghệ. Một quốc gia
muốn phát triển ngoài ba nhân tố trên thì vốn nhân tố cần phải có và vô cùng quan
trọng trong tình hình kinh tế hiện nay.
Vốn kinh doanh là lƣợng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo
cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh( mua sắm nguyên vật
liệu, trang bị, tài sản cố định, trả công cho ngƣời lao động,...). Vốn kinh doanh của

doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đƣợc huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Xét phƣơng diện vật chất vốn bao gồm các loại máy móc, thiết bị, nhà cửa,
nhà xƣởng, vật kiện trúc, vật tƣ hàng hoá…là các phạm trù gắn với sản xuất hàng
hoá của mỗi doanh nghiệp.

3


Bên cạnh đó Vốn có thề là tiền nhƣ ngoại tệ, tiền việt, vàng bạc đá quý … Khi
khi nó đƣợc đƣa vào lƣu thông, sản xuất kinh doanh thì tiền trở thành hàng hoá.
Ngoài ra vốn còn tồn tại dƣới dạng là những tài sản vô hình nhƣ quyền sở hữu
công nghệ, nguồn nhân lực, nhãn mác độc quyền, kinh nghiệm tay nghề, nguồn
chất xám ,uy tín của doanh nghiệp …
1.1.2 Đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường [3]
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong doanh nghiệp cần nắm rõ các đặc trƣng
cơ bản của vốn nền kinh tế thị trƣờng.
- Vốn là đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là: thông qua
vốn ta thấy đƣợc những giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình nhƣ: nhà
xƣởng, đất đai, máy móc, thiết bị…..có nghĩa là một phần vốn đã dành cho đầu tƣ.
Bên cạnh đó có một số trƣờng hợp thì vốn không còn đƣợc coi là đũng nghĩa của
nó nữa nhƣ những khoản nợ không có khả năng thanh toán.
- Vốn phải vận động sinh lời. Tiền chỉ trở thành vốn khi tiền đƣợc đƣa vào
kinh doanh và tạo ra lợi nhuận còn nếu không thì tiền chỉ dừng lại ở dạng tiềm
năng của vốn. Khi đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay quá trình vận động
của vốn thì có thể có nhiều hình thái khác nhau nhƣng so với ban đầu thì vốn có
giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tƣ, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn.
Nếu nhƣ các tài sản cố định không dƣợc sử dụng các yếu tố nhƣ lao động, tài
nguyên, hay các khoản nợ khó đòi… là những đồng vốn chết. Mặt khác tiền có vận
động nhƣng không đạt đƣợc hiệu quả quay về điểm xuất phát với giá trị thấp hơn

thì đồng vốn cũng không đƣợc đảm bảo chu kỳ vận động tiếp theo cũng bị ảnh
hƣởng.
- Vốn cần phải có lƣợng đủ mới mới có thể phát huy đƣợc những công dụng
của nó . Để đầu tƣ và sản xuất kinh doanh vốn phải đƣợc tập trung thành một
nguồn vốn đủ lơn. Nhƣ vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp phải biết kết
hợp giữa khai thác tiềm năng về vốn của chính mình với việc thu hút nguồn vốn,
chung vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.

4


- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Thời gian cũng ảnh hƣởng rất lớn đối với
nguồn vốn. Trong cơ chế hiện nay của nƣớc ta thì vấn đề này cần xem xét kỹ vì
nhà nƣớc đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền trong một thời gian nhất định. Tình
hình kinh tế hiện nay xem xét yếu tố thời gian của vốn vì ảnh hƣởng của sự biến
động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cuh thể nhƣ: giá cả, lạm phát nên
sức mua của đồng tiền tại mỗi thời điểm là khác nhau, bên cạnh đó yếu tố thời
gian còn ảnh hƣởng đến chi phí sử dụng vốn sau này của doanh nghiệp.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Gắn liền với đồng vốn chính là chủ sở hữu do
vậy mỗi số vốn khác nhac nhau gắn liền với chủ sở hữu nhất định.khác. Trong nền
kinh tế thị trƣờng không thể tồn tại những đồng vốn không có chủ sở hữu. Những
đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu ở đó sẽ có sự lãng phí, không hiệu quả.
Quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn là hoàn toàn khác nhau. Một nguyên tắc
huy động và quản lý vốn là ngƣời chủ sở hữu vốn vẫn đƣợc ƣu tiên đảm bảo quyền
lợi đƣợc tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình, nếu không tuân thủ điều kiện này
thì sẽ không huy động đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội gây mất lòng tin.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn đƣợc coi là hàng hóa đặc biệt, nó cũng có
thuộc tính nhƣ những hàng hóa khác. Thông qua thị trƣờng thì những ngƣời có vốn
có thể tham gia vào thị trƣờng thông qua việc cho vay và những ngƣời cần vốn có
thể vay thông qua thị trƣờng Lúc này quyền sở hữu vốn không thay đổi nhƣng

quyền sử dụng vốn đƣợc chuyển nhƣợng qua sự vay nợ. Ngƣời vay phải nộp một
tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn. Nhƣ vậy vốn là hàng hóa đặc
biệt vì vốn khi bán sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định sau đó thì vốn lại quay lại sở hữu ban đầu. Việc mua
bán diễn ra trên thị trƣờng tài chính và tuân theo quy luật cung cầu vốn trên thị
trƣờng.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những
tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình nhƣ: vị trị
địa lý kinh doanh, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…. Sự phát triển kinh tế
thị trƣờng, sự tiến bộ khoa học công nghệ, những tài sản vô hình này ngày càng

5


phong phú, đa dạng, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì thế tất cả những tài sản này đƣợc quy về giá trị. Việc xác định giá trị
của tài sản nói chung và tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi đầu tƣ gốp vốn
liên doanh, đánh giá doanh nghiệp, xác định giá trị cổ phiếu phát hành…
Từ những phân tích trên chỉ ra yêu cầu cấp bách cần thiết là phải nhận thức rõ
ràng, đầy đủ về vốn để quản lý vốn có hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp [10]
Vốn có thể có vai trò tích cực hay tiêu cực đối với bất kỳ một loại hình doanh
nghiệp nào. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thƣợc vào trình độ của nhà
quản lý, môi trƣờng kinh doanh, cách quản lý vĩ mô của nhà nƣớc.
Trong thời điểm hiện tại, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá
trình cắt giảm nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp, xác lập cơ chế quản lý kinh tế thị
trƣờng năng động hơn, khuyến khích đầu tƣ, mở rộng việc giao lƣu vốn.. Trong
điều kiện đó: vốn đầu tƣ của môi trƣờng doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh vận tải nói riêng càng trở nên có vai trò quan trọng. Nó không
chỉ là vấn đề đơn thuần trong sản xuất mà còn là một yêu cầu bức thiết trong quan

hệ cạnh tranh, quan hệ xác địnhphạm vi thị trƣờng, quy mô kinh doanh. Xuất phát
từ lý do ấy cho thất vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vai trò của vốn đƣợc thể hiện qua các mặt sau:
- Vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tƣ, lựa chọn lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trƣờng, với sự vận động của các quy luật
kinh tế ( quy luật cung cầu, quy luật giá trị thặng dƣ.. ) nhu cầu về vốn là hết sức
đa dạng phục vụ những mục tieu khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xuất phát từ tính khan hiếm của các nguồn lực nói chung và của nguồn vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, vốn là động lực
thúc đẩy Nhà nƣớc lập nên cách chính sách sử dụng nguồn lực có hiệu quả, thúc
đẩy các doanh nghiệp đƣa ra quyết định đầu tƣ, lựa chọn các lĩnh vực, đối tƣợng
đầu tƣ kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.

6


Cũng nhƣ việc huy động vốn, việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tiết
kiệm trở thành một điều kiện sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Các nhà
quản trị, chủ đầu tƣ buộc phải có những quyết định sản xuất đúng đắn, đƣa các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trƣờng. Việc đầu tƣ không có chọn lọc, không phù
hợp với nhu cầu thị trƣờng là sự lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp và có thể
dẫn tới kết cục là doanh nghiệp đó phá sản. Vì thế buộc các nhà đầu tƣ phải sử
dụng nguồn vốn một cách hợp lý.
- Lƣợng vốn mà doanh nghiệp nắm giữ là một trong những công cụ quan
trọng nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Thông qua các số
liệu kế toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhƣ hệ số sinh lợi, chỉ tiêu nộp thuế…
ngƣời quản lý có thể xác định đƣợc tình trạng tình hình sử dụng vốn, công tác bố
trí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Việc bố trí và tổ chức nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn

khác nhau có vai trò qua trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra,
tới khả năng sản xuất, khả năng thanh toán.
- Sự mở cửa của nền kinh tế với các nƣớc thế giới, trƣớc sự thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài dƣới nhiều hình thức khác nhau có thể thấy vai trò quan trọng của vốn
đầu tƣ trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết các vấn đề lao động, tiếp
thu khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý mới.
1.1.4 Phân loại vốn
Vốn đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo mục đích quản lý mà
doanh nghiệp sử dụng hình thức phân loại phù hợp nhƣng về cơ bản vốn kinh
doanh đƣợc phân loại trên một số tiêu thức chính:
1.1.4.1 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển [1]
- Vốn cố định:
Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trƣớc để đầu tƣ cho tài sản cố định.
Xét tại mỗi thời điểm nhất định thì vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán của doanh
nghiệp)

7


Đặc điểm vận động và biến đổi hình thái trong quá trình sản xuất kinh doanh
của vốn cố định hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của tài sản cố định. Nghĩa là vốn
cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định đƣợc dịch chuyển từng bộ
phận vào giá thành sản phẩm sản xuất ở trong chu kỳ. Nó hoàn thành một vòng
luân chuyển sau một thời gian dài, tƣơng ứng với thời gian sử dụng tài sản cố định.
Trong doanh nghiệp vận tải biển giá trị của các TSCĐ trên sổ sách kế toán
bao gồm các nhóm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc,
- Phƣơng tiện vận tải.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý

TSCĐ vô hình
- TSCĐ khác.
Giá trị VCĐ của doanh nghiệp luôn đƣợc thể hiện trong bảng cân đối kế toán
đƣợc doanh nghiệp báo cáo hàng năm, quý, tháng.
Xét về cơ cấu thì VCĐ đầu tƣ vào nhóm nhà cửa, vật kiến trúc luôn có tỷ
trọng lớn nhất ở các doanh nghiệp cảng biển, nhƣng ở các doanh nghiệp vận
chuyển thì nhóm phƣơng tiện vận tải biển có tỷ trọng là lớn nhất.
Ở doanh nghiệp vận tải biển cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, ngoài VCĐ
nhƣ trên còn có khoản vốn đầu tƣ cho các mục đích khác nhƣng có tính chất dài
hạn nhƣ các khoản đầu tƣ chứng khoán dài hạn, các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn.
Các khoản này cũng đƣợc báo cáo đầy đủ và thƣờng xuyên trên Bảng cân đối kế
toán.
- Vốn lƣu động:
Vốn lƣu động: là số tiền mà doanh nghiệp ứng trƣớc để đầu tƣ cho tài sản lƣu
động, xét tại một thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị hiện có của tài sản lƣu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lƣu động hoàn toàn phù hợp với đặc điểm vận động của tài
sản lƣu động. Nó chỉ tham gia một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó biến đổi hình thái

8


rất nhanh. Chuyển toàn bộ giá trị từ hình thái tiền tệ trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Điều đó có nghĩa là nó hoàn thành một vòng luân chuyển ngay trong
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lƣu động phản ánh giá trị TSLĐ nên VLĐ cũng tồn tại trong các nhóm
tƣơng tự các nhóm TSLĐ bao gồm:
- VLĐ dự trữ cho hoạt động thƣờng xuyên
Nhiên liệu dự trữ

Vật liệu dự trữ
- Vốn bằng tiền
- Vốn thanh toán ( giá trị các khoản phải thu)
- VLĐ khác, giá trị của các loại TS: Tạm ứng, ký quỹ, ký cƣợc..
Đứng trên khía cạnh khác để xem xét, VLĐ còn có thể chia thành:
- Vốn lƣu động định mức:
- VLĐ không định mức:
Vốn lƣu động định mức là khoản vốn lƣu động tuân theo quy luật nhất định,
doanh nghiệp có thể dựa vào các điều kiện có thể dự đoán và tình hình thực tế sản
xuất kinh doanh của đơn vị mà xác định nhu cầu cần thiết tối thiểu, đảm bảo cho
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách bình
thƣờng, liên tục. Ví dụ nhƣ vốn về nguyên vật liệu, nhiên liệu…
Vốn lƣu động không định mức là những khoản vốn vận động không tuân theo
những quy luật mà doanh nghiệp có thể nắm bắt đƣợc, không thể dựa vào các điều
kiện tình hình thực tế của mình để xác định chính xác nhu cầu cần thiết, tối thiểu.
Hầu hết các khoản vay vốn trong quá trình lƣu thông thanh toán đều phụ thuộc vào
loại này, chẳng hạn các khoản phải thu, vốn bằng tiền..
Cũng còn những khoản vốn có đặc điểm vận động biến đổi hình thái tƣơng tự
VLĐ nhƣng không tham gia trong quá trình cung cấp dịch vụ VTB của doanh
nghiệp. Nó tồn tại trong các loại tài sản đầu tƣ tài chính, nhƣ giá trị của các khoản
đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, đầu tƣ ngắn hạn khác. Tuy nhiên số vốn này thƣờng
không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp vận tải biển, mặt khác

9


vai trò của nó không quan trọng đối với quá trình cung cấp vận tải biển, nó đóng
vai trò điều hòa vốn và sử dụng những công cụ tài chính để tham gia vào thị trƣờng
tài chính.
Ở các doanh nghiệp vận tải biển, thông thƣờng vốn cố định mức dự trữ nhiên

liệu, phụ tùng thay thế chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, trong cơ cấu vốn chung của
doanh nghiệp thì tỷ trọng VLĐ không lớn hơn so với tỷ trọng VCĐ.
Cũng nhƣ VCĐ, VLĐ đƣợc báo cáo thƣờng xuyên trong bản cân đối kế toán.
1.1.4.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
- Vốn chủ sở hữu:
Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nƣớc chủ sở hữu
là nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân chủ sở hữu là những ngƣời góp vốn). Khi doanh
nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp
hoạt động, ngoài vốn điều lệ, còn có một số nguồn vốn khác cũng thuộc sở hữu
nhƣ: lợi nhuận chƣa phân phối, quỹ đầu tƣ phát triển, chênh lệch tỷ giá…
Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn vốn do ngân
sách nhà nƣớc cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách, nguồn vốn cổ phần do nhà nƣớc
phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn ngân sách bao gồm vốn cấp lần đầu và vốn cấp bổ
sung trong quá trinhg hoạt động. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách bao gồm vốn
chuyển từ doanh nghiệp khác đến, vốn viện trợ và khấu hoa cơ bản giữ lại sử
dụng..
- Các khoản nợ:
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ
vay. Vốn chiếm dụng bao gồm các khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả cán bộ
công nhân viên, số phải nộp ngân sách nhà nƣớc.. Đặc điểm của khoản vốn này là
doanh nghiệp đƣợc sử dụng mà không phải trả lãi.
Các khoản nợ vay gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn củ ngân
hàng, các tổ chức tín dụng… Vốn huy động dƣới nhiều hình thức nhƣ phát hành
trái phiếu, tín dụng có bảo lãnh, tín dụng thông qua chiết khấu, tín dụng thƣơng
mại, các công cụ vay nợ trên thị trƣờng tài chính.

10


1.1.4.3 Phân loại theo thời hạn thu hồi vốn

- Vốn ngắn hạn
Vốn có chu kỳ quay vòng vốn trong phạm vi 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh.
Vốn ngắn hạn là có tốc độ quay vòng nhanh. Vốn ngắn hạn là biểu hiện bằng
tiền của giá trị các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời gian biến
đổi hình thái nhanh, dịch chuyển giá trị nhanh trong vòng 1 năm.
- Vốn dài hạn
Vốn có chu kỳ quay vòng vốn lớn hơn 1 năm và sau nhiều chu kỳ kinh doanh
Vốn dài hạn có tốc độ quay vòng chậm hơn. Vốn dài hạn là biểu hiện bằng
tiền của giá trị tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử
dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dại hơn 1 năm hay qua nhiều chu kỳ kinh doanh
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn [1]
Mỗi doanh nghiệp thì có các mục tiêu khác nhau khác nhau tuy nhiên các
doanh nghiệp đều có mục tiêu quan trọng nhất của mình là thu đƣợc lợi nhuận cao.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng
vốn kinh doanh. Do vậy việc sử dụng hiệu quả sử dụng vốn đƣợc thể hiện ở số lợi
nhuận doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh. Dự vào lợi nhuận có thể thấy kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ
chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả của bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh

=

Chi phí đầu vào

{1.1}


Về mặt định lƣợng: Hiệu quả của việc thực hiện mỗi nghiệp vụ kinh tế xã hội
biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả tu đƣợc và chi phí bỏ ra. Ngƣời ta thu
đƣợc hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả càng lớn khi
chênh lệch càng cao.

11


Về mặt định lƣợng: Hiệu quả cao biểu hiện sự cố gắng, lỗ lực, trình độ quản
lý của mỗi khâu, mỗi quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy có thể hiểu:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất
cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Cho nên doanh nghiệp chỉ có thể
nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng vốn trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá
trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt đƣợc hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phải
giải quyết đƣợc các vấn đề: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng thêm
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt đƣợc các mục
tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh của mình.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong các biện pháp quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tức là đồng loạt các biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh
doanh mà vẫn đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc
tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng đƣợc coi nhƣ là một loại chi phí

của doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh
nghiệp vì vậy góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh [10].
Khi việc sử dụng vốn đƣợc nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng
lên. Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trƣờng tài chính do đó việc huy động và sử
dụng vốn trong tƣơng lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh
nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Do đó doanh nghiệp lại có thể đạt đƣợc một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.

12


Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện
pháp áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn
luyện để có trình độ cao hơn nhằm đáp ứng đƣợc những yêu cầu cao hơn.
- Vốn có vai trò quan trọng giúp cho hoạt động doanh nghiệp diễn ra thƣờng
xuyên, liên tục mà còn quyết định năng lực sản xuất, xác lập vị thế của doanh
nghiệp trên thƣơng trƣờng. Bên cạnh đó vốn định hƣớng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. giúp doanh nghiệp chớp thời cơ tạo lợi thế trong
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đầu tƣ vào máy móc ngày càng cao giúp cho
năng suất lao động tăng lên.
- Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện cần để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Do vậy vốn kinh doanh không đƣợc bảo toàn thì doanh
nghiệp sẽ rất khó để thực hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế nên mỗi doanh nghiệp cần
đƣa ra biện pháp bảo toàn vốn cho phù hợp.
- Nền kinh tế thị trƣờng yêu cầu tính linh hoạt của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. nhiều doanh nghiệp đã kịp thời thích nghi, nâng cao đƣợc hiệu quả sử
dụng vốn, làm ăn có lãi song lại cũng có những doanh nghiệp sử dụng vốn không
hiệu quả, không bảo toàn đƣợc nguồn vốn.
- Các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để tồn tại và phát triển. Các

doanh nghiệp cần năng động nắm bắt nhu cầu thị trƣờng. Doanh nghiệp cần đầu tƣ
đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, tiết kiệm chi phí, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ để tọa tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
doanh nghiệp phải tự mình tìm ra hƣớng đi để bảo toàn đối với mọi doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1 Các hệ số cơ cấu vốn [1]
Các nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng nhƣ các nhà đầu tƣ dựa
vào hệ số cơ cấu nguồn vốn để biết tình hình tài chính của công ty hiện nay nhƣ
thế nào. Hệ số cơ cấu vốn bao gồm các chỉ tiêu sau:

13


- Hệ số nợ là một hệ số quan trọng trong phân tích DN. Qua hệ số này ta biết
khi doanh nghiệp phá sản thì tài sản có đủ để trả nợ hay không. Nó đƣợc tính toán
theo công thức nhƣ sau:
Tổng số nợ
Hệ số nợ

=

Tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp

{1.2}
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng vốn cố định và
vốn lƣu động hay tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn
chủ sở hữu

=

Tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp

{1.3}
Ý nghĩa : Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có của doanh nghiệp thì
có bao nhiêu phần tài sản đƣợc hinh thành từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
Các chỉ tiêu nhằm đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn ngƣời ta
thƣờng sử dụng: vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong
một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả
năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra
từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Doanh thu thuần
Vòng quay
toàn bộ vốn

=

Vốn kinh doanh bình quân

{1.4}

14



- Tỷ suất lợi nhuận VKD: Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đƣợc tạo ra trên
một đồng vốn sản xuất trong kỳ.
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi
nhuận VKD

=

Vốn kinh doanh bình quân

{1.5}
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận VCSH
=

(ROE)

VCSHbq sử dụng trong kỳ

{1.6}

Việc đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng VKD của một doanh nghiệp cần
phải phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố

định, nó giúp cho các nhà phân tích biết đƣợc đầu tƣ một đồng vốn cố định có thể
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ

=

{1.7}

Số VCĐbq sử dụng trong kỳ

Trong đó:
VCĐbq sử dụng trong kỳ

VCĐ đầu kỳ+ VCĐ cuối kỳ
=

{1.8}

2

VCĐ đầu kỳ = NGTSCĐ đầu kỳ - Khấu hao lũy kế tới đầu kỳ
VCĐ cuối lỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - Khấu hao lũy kế tới cuối kỳ
Khấu hao lũy kế đầu kỳ là số khấu hao tính đến ngày 31/12 năm trƣớc.
Khấu hao lũy
kế cuối kỳ

Khấu hao lũy
=


Khấu hao

kế đầu kỳ

+

lũy kế
tăng

15

Khấu hao
-

lũy kế giảm


- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Thông qua chỉ tiêu có thể đánh giá đƣợc một đồng
TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
=

Nguyên giá TSCĐbq trong kỳ
{1.9}

- Hệ số hao mòn TSCĐ: cho biết mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệpvà tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng nhƣ VCĐ ở thời điểm
đánh giá.

Hệ số hao mòn TSCĐ

Số khấu hao lũy kế TSCĐ tại thời điểm đánh giá
=

Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
{1.10}

- Hàm lƣợng VCĐ: thông qua chỉ tiêu có thể thấy để tạo ta một đồng doanh
thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu VCĐ . Hàm lƣợng VCĐ càng thấp, hiệu suất sử
dụng VCĐ càng cao và ngƣợc lại.
Hàm lƣợng VCĐ

Số VCĐ bq sử dụng trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

{1.11}

- Hệ số trang bị TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một công nhân trực tiếp sản
xuất đƣợc trang bị TSCĐ là bao nhiêu cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh
mức độ trang bị TSCĐ cho ngƣời công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện
lao động càng thuận lợi và ngƣợc lại.
Hệ số trang bị TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
=


Số lƣợng công nhân trực tiếp sản xuất
{1.12}

- Tỷ suât lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn càng tố:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

Lợi nhuận trong kỳ
=

16

VCĐbq trong kỳ

{1.13}


Kết cấu TSCĐ:. Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá củ từng loại,
nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này
có thể đánh giá đƣợc tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu TSCĐ để có
thể định hƣớng đầu tƣ, điều chỉnh kết cấu TSCĐ nâng cao hiệu suất sử TSCĐ
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Bên cạnh việc đánh giá hiệu sử dụng vốn cố định thì doanh nghiệp cần đánh
giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay VLĐ :phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng.
Qua đó cho biết một đồng lƣu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.

Vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần
=

VLĐbq trong kỳ

{1.14}

- Kỳ luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh để luân chuyển hay độ dài thời
gian một vòng quay VLĐ ở trong kỳ thì cần bao nhiêu ngày.
K

N
L

K

VLĐbq x N
=

Doanh thu thuần

{1.15}

Trong đó:
L: số lần luân chuyểnVLĐ trong kỳ
K: kỳ luân chuyển VLĐ
N: số ngày trong kỳ đƣợc tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày.

- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
VTK () 

M1
M M
x( K1  K 0 ) HOẶC  1  1
360
L1 L0

Trong đó:
VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm đƣợc (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hƣởng

của tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo cáo)
17


M 1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch). Hiện nay tổng

mức luân chuyển VLĐ đƣợc xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh
nghiệp ở trong kỳ.
K1 , K 0 : kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.

L1 , L0 : số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.

- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ , mỗi đồng VLĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc
hoặc sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

Lợi nhuận trong kỳ

VLĐbq trong kỳ

=

{1.16}

1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Dựa vào công tác tài chính của mỗi doanh nghiệp thì ta thấy đƣợc tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của công ty nhanh, ít
bị chiếm dụng vốn khi hoạt động tài chính tốt và ngƣợc lại khi lƣợng vốn chiếm
dụng cao, các khoản công nợ phải htu, phải trả là cao, kéo dài thì hoạt động tài
chính hoạt động kém hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh

Tổng tài sản
=

toán tổng quát

Tổng nợ phải trả

{1.17}

Dựa vào chỉ tiêu này ta thấy mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ... ).
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tổng tài sản lƣu động

Hệ số thanh toán ngắn
=


hạn

Tổng nợ ngắn hạn

{1.18}

Hệ số này là thƣớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết
tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty đƣợc trả bằng các tài sản tƣơng đƣơng với
thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng tài sản lƣu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh

=

Tổng nợ ngắn hạn

18

{1.19}


×