Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV đường bộ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều có nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 8 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Vũ Huy Dƣơng

- i-


LỜI CẢM ƠN
Nhân danh cá nhân và cơ quan nơi tôi công tác, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành, sâu sắc tới Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Đƣờng bộ Hải Phòng và các cá nhân liên quan đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân - ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, cảm ơn các Phòng, Ban, Xí nghiệp xe buýt
thuộc Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng đã tận tình hỗ trợ, cung cấp các
số liệu, thông tin có liên quan đến đề tài giúp tôi có cơ sở, căn cứ để nghiên cứu,
hoàn thành Luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn và mong nhận đƣợc các ý kiến góp ý để tiếp tục hoàn
thiện Luận văn và đƣa Đề tài này ứng dụng hiệu quả tại Công ty TNHH MTV
Đƣờng bộ Hải Phòng góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Hải Phòng, ngày 8 tháng 9 năm 2015
Tác giả


Vũ Huy Dƣơng

- ii -


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VÀ TỪ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SXKD ..............................4
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................. 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả ............................................................................4
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ...........................................................4
1.1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh .........................................5
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh..........................................................6
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh............................................... 8
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát...............................................................................8
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, tài sản cố định ..8
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................10
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ............................12
1.2.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí .......................................12
1.2.6. Các chỉ tiêu sinh lời..........................................................................13
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ........................................................14
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp .............................15
1.4.1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài .................................................16
1.4.2 Các nhân tố bên trong .......................................................................18

1.5. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................................21
1.5.1. Phương pháp so sánh .......................................................................21
1.5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn (Loại trừ dần) .................................22
1.5.3. Phương pháp tính số chênh lệch........................................................22
- iii -


1.5.4. Phương pháp cân đối.......................................................................23
1.5.5. Phương pháp phân tích chi tiết .........................................................23
1.6. Bản chất, vai trò và hiệu quả của hoạt động dịch vụ công ích.....................24
1.6.1.Các mô hình cung ứng dịch vụ công ích................................................24
1.6.2. Quy định loại dịch vụ công ích; tính chất và tầm quan trọng của từng
loại dịch vụ theo thực trạng và hoàn cảnh cụ thể của nền kinh tế xã hội.......27
1.6.3. Nhà nước quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bằng pháp
luật................................................................................................................ ..27
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐƢỜNG BỘ HẢI PHÕNG.30
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng ...........................30
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một
thành viên Đường bộ Hải Phòng ................................................................30
2.1.2. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng............31
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của công ty TNHH một thành
viên Đường Bộ Hải Phòng ........................................................................34
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên
Đường bộ Hải Phòng .................................................................................35
2.2. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Đƣờng bộ Hải
Phòng giai đoạn 2010-2014..................................................................................................39
2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện giá trị sản lượng của công ty TNHH MTV
Đường bộ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014.................................................39
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện lao động-tiền lươngcủa công ty TNHH

MTV Đường bộ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014. .......................................41
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH MTV
Đường bộ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014.................................................39
2.2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu quan hệ ngân sách của công ty
TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014 .............................45
2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải
Phòng giai đoạn 2010-2014..................................................................................................47

- iv -


2.3.1. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty TNHH
MTV Đường bộ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014 ........................................47
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Đường bộ Hải
Phòng giai đoạn 2010-2014. ......................................................................49
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của công ty TNHH MTV
Đường bộ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014.................................................59
2.4. Thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2014. ............................................66
2.4.1 Thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV
Đường bộ Hải Phòng .................................................................................66
2.4.2. Khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV Đường bộ Hải Phòng.........................................................................67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV ĐƢỜNG BỘ HẢI PHÕNG ...........69
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động SXKD trong giai đoạn tới. .............................69
3.1.1. Nhiệm vụ cụ thể. ...............................................................................69
3.1.2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2015-2020. ...........................71
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV Đƣờng bộ Hải Phòng..................................................................................................71

3.2.1. Cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông. ....................................67
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn của lao động. ....................................69
3.2.3. Quảng bá hình ảnh ...........................................................................75
3.2.4. Tăng cường về chất lượng phương tiê.̣n............................................75
3.2.5. Cải thiện thông tin hành khách trên tuyến
..........................................76
3.2.6. Nâng cao chất lượng quản lý khai thác các công trình giao thông ......73
3.2.7. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh.......................................74
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội.......................75
KẾT LUẬN...............................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................79

- v-


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VÀ TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
VTHK
VTHKCC

Giải thích
Vận tải hành khách
Vận tải hành khách cộng cộng

KCN

Khu công nghiệp

KKT


Khu kinh tế

TNHH
CP
MTV
VT

Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Một thành viên
Vận tải

GTVT

Giao thông Vận tải

GTCC

Giao thông công cộng

GTĐT

Giao thông đô thị

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

HK


Hành khách

TCHC

Tổ chức – Hành chính

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lƣu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

- vi -


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Đƣờng bộ Hải Phòng giai đoạn 2010-2014

37

2.2

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của công
ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng giai đoạn 2010 –
2014

48

2.3

Cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải
Phòng

54

2.4

Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định
và vốn cố định

57


2.5

Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của
Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng giai đoạn từ
năm 2010 – 2014

61

2.6

Tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí của
Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng giai đoạn
2010-2014

64

3.1

Chỉ tiêu đầu tƣ máy móc thiết bị

71

3.2

Các chỉ tiêu kế hoạch đầu tƣ dự án

71

3.3


Định mức lao động cho CN lái xe - nhân viên bán vé

73

- vii -


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số
hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV
Đƣờng bộ Hải Phòng

32

2.2

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất theo giá trị sản
lƣợng của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng

39


2.3

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu lao động - tiền lƣơng theo
Tổng số CBCNV của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải
Phòng

41

2.4

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu lao động - tiền lƣơng theo
Tổng quỹ lƣơng của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải
Phòng

42

2.5

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu lao động - tiền lƣơng theo
Lƣơng bình quân của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải
Phòng

43

2.6

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính theo doanh thu
và chi phí của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng


44

2.7

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính theo lợi nhuận
của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng

45

2.8

Tình hình thực hiện chỉ tiêu quan hệ ngân sách của công
ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng

46

2.9

Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty
TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014

49

2.10

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH MTV Đƣờng bộ
Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2014

55


2.11

Hiệu quả sử dụng chi phí của khối SXKD

65

2.12

Hiệu quả sử dụng chi phí của khối công ích

65

- viii -


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng yêu cầu tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc, nhất là các tập đoàn kinh tế và
các tổng công ty. Căn cứ chỉ đạo này và hiệu quả sắp xếp doanh nghiệp nhà nƣớc
những năm qua, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày
04/3/2011 về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nƣớc, đồng
thời quy định về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý đối với doanh nghiệp nhà
nƣớc.
Doanh nghiệp nhà nƣớc hiện nay đang đƣợc tập trung ở những ngành, lĩnh
vực then chốt mà Nhà nƣớc cần nắm giữ nhƣ điện lực, giao thông đƣờng bộ,
đƣờng thủy.., trong đó giao thông vận tải đƣờng bộ là một bộ phận quan trọng
trong kết cấu hạ tầng quốc gia và có tính xã hội hóa cao.
Tuy nhiên, đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà

nƣớc trong lĩnh vực giao thông vận tải đƣờng bộ đang tồn tại những hạn chế, yếu
kém nhƣ sau:
- Nhìn chung, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nƣớc chƣa tƣơng xứng với nguồn lực đƣợc phân bổ; trình độ công nghệ
của đa số doanh nghiệp vẫn ở mức thấp.
- Còn nhiều sự lãng phí, thất thoát nguồn lực,một số doanh nghiệp đầu tƣ
dàn trải, chƣa tập trung vào những ngành, lĩnh vực kinh doanh chính đƣợc giao.
- Tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp nhà nƣớc tuy đã rõ hơn nhƣng vẫn còn nhiều bất cập, lúng túng và kém
hiệu quả. Hoạt động công ích chƣa thu hút đƣợc các tổ chức kinh tế thuộc thành
phần kinh tế khác tham gia.
Muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì mục tiêu của các
doanh nghiệp là cần phải xác định đƣợc phƣơng hƣớng, cách thức đầu tƣ, sử dụng

-1-


các biện pháp hợp lý những điều kiện có sẵn về nguồn lực. Muốn đƣợc nhƣ
vậy,doanh nghiệp cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và dự đoán
đƣợc xu hƣớng phát triển của từng nhân tố đến kết quả SXKD. Không cách nào
khác, lãnh đạo doanh nghiệp phải phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nƣớc trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng,
đặc biệt với mô hình Công ty TNHH Một thành viên, qua thời gian làm việc, tìm
hiểu tại Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng tôi đã nghiên cứu và hoàn thành
luận văn thạc sỹ với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh;

- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng;
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng
b) Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Đƣờng bộ Hải Phòng từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở phƣơng pháp luận: vận dụng những nguyên lý, định nghĩa, lý luận
khoa học để nghiên cứu.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết gồm: Phƣơng pháp phân tích và
tổng hợp lý thuyết, Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, Phƣơng pháp
giả thuyết.

-2-


- Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp quan sát khoa học,
Phƣơng pháp điều tra, Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học, Phƣơng pháp phân tích
tổng kết kinh nghiệm, phƣơng pháp toán thống kê và một số phƣơng pháp khác.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chƣơng 2: Phân tích và đánh giá thực trạng của Công ty TNHH MTV
Đƣờng bộ Hải Phòng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Đƣờng bộ Hải Phòng.


-3-


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là phạm trù có vai trò đặc biệt trong khoa học kinh tế và quản lý
kinh tế, bởi lẽ mọi hoạt động kinh tế đều đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu
quả.
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh tính chất lƣợng và trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đo bằng tỷ số giữa kết quả thu đƣợc và chi
phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong doanh
nghiệp bao gồm:
- Doanh lợi (lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/vốn kinh doanh…)
- Định mức tiêu hao vật tƣ/sản phẩm.
- Vòng quay vốn lƣu động.
Hiệu quả là tiêu chuẩn đánh giá mọi hoạt động kinh tế.
Ý nghĩa và tác dụng của việc xây dựng, đánh giá hiệu quả và nâng cao hiệu
quả trong thực tế về mặt khoa học dẫn xuất từ căn cứ: mọi quá trình kinh tế từ việc
sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở cho đến sự phát triển của từng
vùng, từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân đều quan hệ với hai yếu tố cơ
bản: chi phí và kết quả [1, tr.67].
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân, tài, vật, lực của doanh nghiệp để tạo đƣợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất”.
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lƣợng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh

tế hiệu quả nằm trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất của nó”.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhƣ sau:

-4-


“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu phản ánh các
trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” [1, tr.75].
1.1.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu ngày càng phải khai thác, tận dụng
triệt để các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất, tiếp kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa hoá với chi phí tối thiểu, hay chính xác
hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định.
Trong điều kiện xã hội nƣớc ta hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc
đánh giá trên 2 tiêu thức là hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức hiệu quả về mặt xã
hội. Tùy từng thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà
hiệu quả kinh doanh theo 2 tiêu thức này cũng khác nhau. Đối với các doanh
nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nƣớc ngoài, tiêu thức
hiệu quả kinh tế đƣợc quan tâm nhiều hơn. Với doanh nghiệp nhà nƣớc có sự góp
vốn và chỉ đạo của nhà nƣớc thì tiều thức hiệu quả xã hội lại đƣợc đề cao nhiều
hơn. Điều này phù hợp với mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, đó là không ngừng
nâng cao nhu cầu vật chất tinh thần của toàn xã hội, không có sự phân biệt, bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế và giữa nội bộ nhân dân toàn xã hội.
Tuy nhiên cũng thấy rằng, hiệu quả về mặt kinh tế là những lợi ích kinh tế

mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau khi bù đắp các khoản chi phí về lao động xã hội.
Hiệu quả về mặt xã hội là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp tạo ra đem lại
cho xã hội, bản thân doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình.
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất phức tạp và khó tính toán. Việc
xác định một cách chính xác kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ

-5-


thể là rất khó khăn. Bởi vì nó vừa là thƣớc đo trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo,
vừa là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào, vừa phải đồng thời
thoả mãn lợi ích của doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Vì vậy cần phải hiểu rõ bản chất
của phạm trù hiệu quả kinh doanh, từ đó phân tích và tìm ra phƣơng pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp theo các mục
tiêu đã định trƣớc [2, tr.134].
1.1.4. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Từ những nghiên cứu tổng hợp thực tế trên ta thấy, hiệu quả là sự tổng hợp
chi tiêu từ nhiều yếu tố khác nhau, nó phản ánh chân thực hiệu quả của toàn bộ
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
* Vai trò với doanh nghiệp
Hiện nay nền kinh tế thị trƣờng đƣợc mở cửa để càng ngày càng hội nhập
với các nền kinh tế lớn, vì thế vấn đề cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, lúc này
điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp là cần phải đi sâu và thực tế đến
hiệu quả của quá trình SXKD, nó quyết định cho sự tồn tại doanh nghiệp trên thị
trƣờng.
Hiệu quả của quá trình SXKD chính là thƣớc đo chính để giúp cho doanh
nghiệp khẳng định đƣợc uy tín của mình trên thƣơng trƣờng, giữ vững và từng
bƣớc cải thiện vị trí của mình. Đó cũng chính là từng bƣớc tăng cƣờng cơ sở vật
chất, đầu tƣ thiết bị hiện đại với công nghệ mới, nâng cao điều kiện làm việc cho
ngƣời lao động, đóng góp tích cực vào vào lợi ích xã hội. Còn khi doanh nghiệp

hoạt động không hiệu quả, những chi phí bỏ ra bị thâm hụt, không bù đắp đƣợc thì
đƣơng nhiên doanh nghiệp sẽ ngày một đi xuống, phá sản là điều tất yếu sẽ xảy ra.
Tóm lại, đối với doanh nghiệp thì hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh
đóng vai trò quyết định cho sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu đi đúng hƣớng,
doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, nâng tầm thƣơng hiệu, mang lại lợi
nhận cao cho chính doanh nghiệp và cũng là đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc,
đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nƣớc nhà.

-6-


* Đối với kinh tế xã hội
Một nền kinh tế xã hội phát triển là nền kinh tế đòi hỏi các thành phần kinh
tế trong nó phải đạt đƣợc những hiệu quả, những thuận lợi sau:
Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đời sống dân cƣ đƣợc nâng cao, tạo ra
việc làm, tăng sản phẩm trong xã hội thì đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh tốt,
làm ăn có hiệu quả. Khi có lãi thì doanh nghiệp sẽ phải đầu tƣ nhiều hơn vào quá
trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, nguồn sản phẩm dồi dào
phong phú hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, từ đó có nhiều sản phẩm phù hợp
hơn, tốt hơn cho ngƣời dân lựa chọn, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và cho xã
hội.
Doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao chất lƣợng hàng hoá, hạ giá thành sản
phẩm khi và chỉ khi hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Điều này
dẫn đến giá thành sản phẩm đƣợc hạ, tạo ra mức tiêu thụ mạnh trong ngƣời dân.
Điều đó vừa có lợi cho doanh nghiệp vừa có lợi cho nên kinh tế quốc dân, đóng
góp vào sự ổn định và tăng trƣởng cho nền kinh tế chung.
Khi đó doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thu thúc đẩy đầu tƣ
xã hội trong khi các nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc chủ yếu từ các doanh
nghiệp. Bởi ta đều biết, Nhà nƣớc xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực,
mở rộng quan hệ quốc tế, bảo tồn văn hóa xã hội, phát triển nguồn nhân lực chất

lƣợng cao… đều từ nguồn thuế đóng của các doanh nghiệp mang lại. Thúc đẩy nền
kinh tế phát triển chính là tạo điều kiện nâng cao mức sống cho ngƣời lao động, tạo
tâm lý ổn định tin tƣởng vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất, chất
lƣợng doanh nghiệp càng đóng vai trò chính trong xã hội. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phát triển còn giải quyết đƣợc lƣợng lao động thừa của xã hội, giảm gánh
nặng chi từ ngân sách, iúp cho xã hội giải quyết những vấn đề khó khăn trong quá
trình phát triển và hội nhập với quốc tế.
Việc doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức
quan trọng với chính bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ đối với xã hội. Nó tạo ra
tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ của xã hội, trong

-7-


đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể nhƣng nhiều cá thể vững vàng và phát triển
cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế phát triển bền vững [2].
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả đầu ra

Hiệu quả kinh doanh =

Yêú tố đầu vào

Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: giá trị tổng sản lƣợng, tổng
doanh thu thuần, lợi nhuần thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm lao
động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay…
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời) của các chỉ tiêu
phản ánh đầu vào, đƣợc tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.
Hiệu quả kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:

Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra

Công thức này phản ánh năng suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là
để có 1 đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu
vào [6, tr.45].
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình 1 đồng vốn cố định thì tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng doanh thu thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi
của tài sản trong kinh doanh [1, tr.99].
Số vốn cố định bình quân trong kỳ đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân số
học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ:

-8-


Số vốn cố
định đầu kỳ

Số vốn cố định

bình quân trong
kỳ

Số vốn cố
định cuối kỳ

+

=
2

Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ (cuối kỳ) đƣợc tính theo công thức:
Số vốn cố định ở đầu
kỳ (hoặc cuối kỳ)
Số tiền
khấu hao
luỹ kế ở
cuối kỳ

=

Nguyên giá TSCĐ ở đâu
kỳ(hoặc cuối kỳ)
Số tiền
khấu
hao ở
đầu kỳ

=


+

Số tiền khấu hao luỹ kế
ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ

-

Số tiền
khấu
hao tăng
trong kỳ

-

Số tiền
khấu hao
giảm trong
kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố đinh phản ánh một đồng vốn cố định trong
kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu
nhập) [1, tr.103].
Tỷ suất lợi nhuận
=
vốn cố định

Lợi nhuận trƣớc thuế
(hoặc sau thuế thu nhập)
× 100%

Số vốn cố định bình quân
trong kỳ

* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định

Tổng doanh thu thuần
(hoặc giá trị sản lƣợng)
=
Nguyên giá bình quân
tài sản cố định

Nguyên giá bình
quân tài sản cố
định

Nguyên giá tài sản
cố định đầu kỳ

+

=
2

-9-

Nguyên giá tài sản
cố định cuối kỳ



Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lƣợng) [1, tr.105].
* Sức sinh lợi của tài sản cố định
Lợi nhuận thuần

Sức sinh lợi của
tài sản cố định

=
Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại
mấy đồng lợi nhuần thuần hay lãi gộp [1, tr.121].
* Suất hao phí tài sản cố định
Nguyên giá bình quân
tài sản cố định

Suất hao phí tài
sản cố định

=
Doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần (hay tổng giá trị sản lƣợng)

Qua chỉ tiêu này ta thấy để có đƣợc 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ bình quân [1, tr.121].
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Phân tích chung
+ Sức sản xuất của vốn lƣu động:

Tổng doanh thu thuần

Sức sản xuất
của vốn lƣu
động

Vốn lƣu động
bình quân tháng

=
Vốn lƣu động bình quân năm
Vốn lƣu động
đầu tháng

+

Vốn lƣu động
cuối tháng

=
2

Vốn lƣu động
bình quân quý

Cộng vốn lƣu động bình quân 3 tháng
=
3

- 10 -



Cộng vốn lƣu động bình quân 4 quý

Vốn lƣu động
bình quân năm

=
4

Sức sản xuất của vốn lƣu động cho biết 1 đồng vốn lƣu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần [6, tr.44].
+ Sức sinh lợi của vốn lƣu động
Lợi nhuận thuần

Sức sinh lợi của
vốn lƣu động

=
Vốn lƣu động bình quân năm

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần hay lãi gộp trong kỳ [6, tr.45].
* Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động
+ Số vòng quay vốn lƣu động:
Số vòng quay
vốn lƣu động

Tổng số doanh thu thuần
=

Vốn lƣu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. Chỉ tiêu này còn
đƣợc gọi là “hệ số luân chuyển” [6, tr.50].
+ Thời gian của một vòng luân chuyển:
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc 1 vòng.
Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn [6, tr.61].
Thời gian của 1
vòng luân
chuyển

=

Thời gian của kỳ phân tích
(360 ngày)
Số vòng quay của vốn lƣu động trong kỳ

- 11 -


+ Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động:
Vốn lƣu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm
vốn lƣu động

=
Tổng số doanh thu thuần


Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đƣợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết đƣợc để có 1 đồng doanh thu thì
cần mấy đồng vốn lƣu động.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
* Mức sinh lời của một lao động
Lợi nhuận sau thuế

Mức sinh lời của
một lao động

=
Số lƣợng lao động bình quân

Trong đó:
Số lƣợng lao
động bình quân

Số LĐ đầu kỳ

+

Số LĐ cuối kỳ

=
2

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động đƣợc sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ nhất định. [6, tr.71].
* Doanh thu bình quân của một lao động


Doanh thu bình
quân của 1 lao
động

DT tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ ( DT thuần)
=
Số lƣợng LĐ bình quân năm

Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ
1.2.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ vốn lƣu
động quay nhanh hơn và là biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.

- 12 -


* Chỉ tiêu này đƣợc xác định theo công thức sau:
Tổng doanh thu trong kỳ
Hệ số chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó
thể hiện mỗi đồng chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh đã mang
lại hiệu quả tốt.
* Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ thu đƣợc bao nhiêu lợi nhuận [6, tr.77].
1.2.6. Các chỉ tiêu sinh lời
1.2.6.1. Khả năng sinh lời so với doanh thu
Tỷ số này đo lƣờng khả năng sinh lời so với doanh thu. Phản ánh 1 đồng
doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận
Lợi
Lợinhuận
nhuận

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

=
Doanh thu (thuần)

1.2.6.2. Khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ số này đo lƣờng khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó
phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh
doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay.
Tỷ suất sinh
lời của tài sản

Lợi nhuận trƣớc thuế
và lãi vay
=
Giá trị tài sản bình quân


- 13 -


1.2.6.3. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh
nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ
tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hƣớng
tích cực, nó đo lƣờng lợi nhuận đạt đƣợc trên vốn góp của chủ sở hữu. Những nhà
đầu tƣ thƣờng quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu đƣợc lợi
nhuận so với vốn mà họ bỏ ra [6, tr.78].
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nó phản ánh mức độ hoàn thiện của các quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị
trƣờng, sử dụng tối đa hiệu quả của các nguồn lực tự có. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng đƣợc nâng cao thì quan hệ sản xuất càng củng cố lực lƣợng sản xuất
phát triển, hay ngƣợc lại quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất kém phát triển dẫn
đến sự kém hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là cơ sở để duy trì sự tồn tại
của doanh nghiệp vừa là thƣớc đo giá trị chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả của sản xuất kinh doanh

chi phối sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tức là nó đƣợc xác định dựa trên
uy tính của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng có vững chắc hay không, có giữ đƣợc
lòng tin của khách hàng hay không. Ngoài ra nó không chỉ đơn thuần là tăng hay
giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận, mà hiệu quả kinh doanh đạt đƣợc là do chất
lƣợng của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và cung ứng cho khách hàng.

- 14 -


Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả SXKD còn có các nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và quá trình tự hoàn thiện của bản thân doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng
hiện nay. Cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng khốc liệt bởi nó không chỉ đòi hỏi
rất cao về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Để không bị bóp nghẹt trong vòng quay
đến chóng mặt của thị trƣờng, không còn cách nào khác là phải cạnh tranh lành
mạnh, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn làm tăng thêm
sự thu hút vốn của các nhà đầu tƣ.
1.3.3. Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tƣơng ứng với
ngƣời lao động. Một doanh nghiệp làm ăn kinh doanh hiệu quả sẽ kích thích đƣợc
ngƣời lao động hƣng phấn hơn, làm việc hăng say hơn. Nhƣ vậy thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn đƣợc nâng cao hơn nữa. Đối lập lại, một
doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì ngƣời lao động chán nản, gây nên
những bế tắc trong suy nghĩ và có thể dẫn đến việc họ rời bỏ doanh nghiệp để đi
tìm các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phối rất
nhiều đến thu nhập của ngƣời lao động ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống vật chất,
tinh thần của họ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao mới đảm bảo cho ngƣời lao
động có đƣợc việc làm ổn định, đời sống tinh thần vật chất cao, thu nhập cao.

Ngƣợc lại hiệu quả kinh doanh thấp sẽ kiến cho ngƣời lao động có một mức sống
không ổn định thu nhập thấp và luôn đứng trƣớc nguy cơ thấp nghiệp [2, tr.103].
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu
quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là việc
nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng

- 15 -


khác nhau. Để đạt đƣợc hiệu quả nâng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các
quyết định chiến lƣợc và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp
dẫn cũng nhƣ tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh cần phải tiến
hành nghiên cứu toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hƣởng tới việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể đƣợc chi
thành hai nhóm, đó là nhóm ảnh hƣởng bên ngoài và nhóm nhân tố ảnh hƣởng bên
trong. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn các phƣơng án kinh doanh phù
hợp. Tuy nhiên nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần phải đƣợc thực hiện trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng [2, tr.164].
1.4.1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài
* Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm:
- Các đối thủ cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất gọi là cạnh tranh sơ cấp.
- Các đối thủ có khả năng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có thể thay thế
gọi là cạnh tranh thứ cấp.

Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất
nhiều nếu đối thủ cạnh tranh mạnh và quyết liệt. Bởi vì lúc này doanh nghiệp
không còn cách nào khác là phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách
giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, nâng cao chất lƣợng, tăng
doanh thu, tăng vòng quay của vốn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh về giá cả, chủng loại, mẫu mã…
Nhƣ vậy đối thủ cạnh tranh chính là động lực phát triển của doanh nghiệp,
có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tƣơng
đối.

- 16 -


* Thị trƣờng
Bao gồm thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là
yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đối với thị trƣờng đầu
vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nhƣ máy móc, thiết bị… cho nên
tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình
sản xuất. Còn đối với thị trƣờng đầu ra, quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên
cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trƣờng đầu ra sẽ quyết định
tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó có tác động đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân cƣ và mức độ thu nhập bình quân toàn dân cƣ
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả SXKD, nó quyết
định mức độ chất lƣợng, số loại, chủng loại… Vì vậy việc nắm bắt và nghiên cứu
SXKD làm sao cho phù hợp với sức mua, mức thu nhập bình quân của tầng lớp
dân cƣ, thói quen tiêu dùng là điều hết sức quan trọng. Những nhân tố này có tác
động một các gián tiếp lên quá trình SXKD cũng nhƣ công tác quảng bá hình ảnh

và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
* Môi trƣờng chính tri, pháp luật
Chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
các nhân tố thuộc môi trƣờng chính trị, pháp luật. Chính trị có ổn định thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mới ổn định và có động lực phát triển. Khi môi
trƣờng chính trị thay đổi, sự thay đổi có thể có lợi cho doanh nghiệp này nhƣng lại
kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp khác và ngƣợc lại. Tiền đề ngoài kinh
tế của kinh doanh là khi hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị. Mức độ
hoàn thiện, thực thi pháp luật và sự thay đổi trong nền kinh tế có ảnh hƣởng tới
việc hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trƣờng pháp luật ảnh hƣởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phƣơng thức kinh
doanh… của doanh nghiệp vì thế nó có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nó còn tác động nhiều đến các khoản
chi phí của doanh nghiệp nhƣ, chi phí vận chuyển, chi phí lƣu thông … đặc biệt là

- 17 -


×