Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số biện pháp phát triển tín dụng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP sài gòn hà nội giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của cá nhân và chưa từng được sử dụng trong các công trình đã công bố. Các
phân tích số liệu, tài liệu tham khảo, nội dung trích dẫn trong luận văn là trung
thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng và tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ. Mọi thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài đã được trích dẫn đầy đủ.
Hải Phòng, ngày 03 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Minh

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, người thực hiện luận văn
đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ dạy tận tình của các Thầy giáo Viện Đào tạo sau
Đại học, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Vũ Trụ Phi - Trưởng Khoa Quản trị - Tài chính, Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài này.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các
CBNV tại các Phòng, Ban chức năng thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã
giúp tác giả thu thập số liệu, thông tin để thực hiện luận văn.
Bên cạnh sự hợp tác, giúp đỡ trong công việc người viết không thể quên sự
động viên của gia đình và bạn bè trong quá trình học tập và nghiên cứu thực tế.
Dù đã cố gắng nhưng kiến thức và thực tiễn rộng lớn, trình độ và nhận thức
của bản thân còn hạn chế, khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các Thầy giáo để hoàn thiện hơn bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hải Phòng, ngày 03 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Minh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ........................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NHTM ........................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm ...................................................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của các NHTM................................................................................. 8
1.2. Chức năng của NHTM [10] ............................................................................... 9
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng .................................................................... 9
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán ............................................................... 10
1.2.3. Chức năng "tạo tiền" .................................................................................. 11
1.3. Khái niệm, vai trò, nội dung của phát triển tín dụng và QTRR tín dụng trong
hoạt động của các NHTM, các chỉ tiêu đánh giá .................................................... 12
1.3.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức tín dụng trong NHTM ...................... 12
1.3.2. Phát triển tín dụng ...................................................................................... 22

1.3.3. Khái niệm RRTD, nguyên nhân và hậu quả của RRTD............................ 27
1.3.4. QTRR tín dụng........................................................................................... 32
1.4. Bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng và QTRR tín dụng của một số NHTM
trong và ngoài nước ................................................................................................. 36
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng của HSBC tại Việt Nam ........................ 36
1.4.2. Kinh nghiệm QTRR tín dụng của Citibank ............................................... 38
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển tín dụng và QTRR tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu (ACB) ..................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA SHB GIAI ĐOẠN 2010-2014 ............................. 42
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) ............................ 42
2.1.1. Giới thiệu chung về SHB ........................................................................... 42
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh toàn hệ thống SHB giai đoạn 2010-2014 . 44
2.2. Thực trạng công tác phát triển tín dụng của SHB giai đoạn 2010-2014 ......... 53
2.3. Thực trạng công tác QTRR tín dụng của SHB giai đoạn 2010-2014 .............. 63
2.4. Kết luận ............................................................................................................ 70
2.4.1. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác phát triển tín dụng ............ 70
2.4.1.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................................. 70
2.4.1.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................... 72
2.4.1.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ................................................. 72
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác QTRR tín dụng ................. 73
2.4.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................................. 74
iii


2.4.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................... 77
2.4.2.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ................................................. 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG VÀ HOÀN
THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA SHB GIAI ĐOẠN 2015-2020 ... 80
3.1. Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu (SWOT) của SHB .......... 80

3.1.1. Cơ hội ......................................................................................................... 80
3.1.2. Thách thức ................................................................................................. 81
3.1.3. Điểm mạnh ................................................................................................. 81
3.1.4. Điểm yếu .................................................................................................... 82
3.2. Tầm nhìn, định hướng phát triển của SHB giai đoạn 2015-2020 .................... 84
3.2.1. Tầm nhìn chiến lược giai đoạn 2015-2020 ................................................ 84
3.2.2. Định hướng phát triển tín dụng .................................................................. 84
3.2.3. Định hướng QTRR tín dụng ...................................................................... 85
3.3. Một số biện pháp phát triển tín dụng và hoàn thiện QTRR tín dụng của SHB
giai đoạn 2015-2020 ................................................................................................ 85
3.3.1. Một số biện pháp phát triển tín dụng của SHB giai đoạn 2015-2020 ....... 85
3.3.1.1. Tuyển dụng và đào tạo nhân sự .............................................................. 86
3.3.1.2. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ..................................................... 88
3.3.1.3. Cải thiện quy trình và chính sách tín dụng ............................................. 89
3.3.1.4. Nâng cấp và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ........................ 90
3.3.1.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ .................................................................. 90
3.3.1.6. Phát triển và mở rộng KPP ..................................................................... 92
3.3.1.7. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá ....................................................... 93
3.3.2. Một số biện pháp hoàn thiện QTRR tín dụng của SHB giai đoạn 2015-2020
.............................................................................................................................. 94
3.3.2.1. Củng cố và nâng cao chất lượng nhân sự ............................................... 94
3.3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh................................................ 95
3.3.2.3. Kịp thời đưa ra các quy trình, sản phẩm, chính sách tín dụng ............... 96
3.3.2.4. Nâng cấp và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ........................ 97
3.3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát cho vay .................................................. 97
3.3.2.6. Tích cực trong công tác thu hồi nợ xấu .................................................. 99
3.3.2.7. Thực hiện phân tán RRTD ...................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 104


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CBNV

Cán bộ nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CKĐT


Chứng khoán đầu tư

CKKD

Chứng khoán kinh doanh

CTCP

Công ty cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

Dự phòng rủi ro

DSCV

Doanh số cho vay

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh


HBB

Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội

HĐQT

Hội đồng quản trị

HMTD

Hạn mức tín dụng

KHCN

khách hàng cá nhân

KHDN

khách hàng doanh nghiệp

KPP

Kênh phân phối

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NQH

Nợ quá hạn

PGD

Phòng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

SHB AMC

Công ty TNHH MTV quản lý và khai thác tài sản SHB

SHBS

Công ty cổ phần chứng khoán SHB

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCKT

Tổ chức kinh tế

v


TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

TGĐ

Tổng Giám đốc

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


TSĐB

Tài sản đảm bảo

USD

Đồng đô la Mỹ

VAMC

Công ty TNHH một thành viên quản lý và khai thác tài sản
các TCTD Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

XHTD

Xếp hạng tín dụng

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Báo cáo kết quả kinh doanh toàn hệ thống SHB (2010-2014)

45

2.2

Tăng trưởng tổng tài sản, quy mô vốn toàn hệ thống SHB
(2010-2014)

46

2.3

Tăng trưởng một số chỉ tiêu kinh doanh chính toàn hệ thống
SHB (2010-2014)

48

2.4

Khả năng thanh toán và khả năng sinh lời toàn hệ thống SHB
(2010-2014)

51

2.5


Tốc độ tăng trưởng KPP toàn hệ thống SHB (2010-2014)

54

2.6

Dư nợ cho vay toàn hệ thống SHB phân theo nhóm nợ
(2010-2014)

55

2.7

Dư nợ cho vay toàn hệ thống SHB phân theo kỳ hạn trả nợ
(2010-2014)

56

2.8

Dư nợ cho vay toàn hệ thống SHB phân theo khách hàng
(2010-2014)

58

2.9

Dư nợ cho vay toàn hệ thống SHB phân theo ngành (20102014)


61

2.10

Hiệu quả hoạt động tín dụng toàn hệ thống SHB (20102014)

62

2.11

Chất lượng hoạt động tín dụng toàn hệ thống SHB (20102014)

63

2.12

Mức trích lập DPRR cho vay khách hàng toàn hệ thống SHB
(2010-2014)

65

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang


2.1

Tổng vốn điều lệ và tăng trưởng qua các năm 2010-2014

47

2.2

Tổng tài sản và tăng trưởng qua các năm 2010-2014

48

2.3

Tổng thu nhập và tăng trưởng qua các năm 2010-2014

49

2.4

Tổng huy động và tăng trưởng qua các năm 2010-2014

49

2.5

Tổng dư nợ và tăng trưởng qua các năm 2010-2014

50


2.6

Tổng lợi nhuận và tăng trưởng qua các năm 2010-2014

50

2.7

Khả năng sinh lời qua các năm 2010-2014

53

2.8

Tốc độ tăng trưởng KPP qua các năm 2010-2014

55

2.9

Tổng dư nợ theo kỳ hạn trả nợ qua các năm 2010-2014

58

2.10

Tổng dư nợ theo khách hàng qua các năm 2010-2014

60


2.11

Tổng dư nợ theo ngành qua các năm 2010-2014

60

2.12

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm 2010-2014

64

2.13

Mức trích lập DPRR tín dụng qua các năm 2010-2014

65

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng về công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế Thế giới, vai trò và hoạt động của các Ngân hàng
thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa. Không chỉ là
trung gian tài chính nhằm giải quyết nhu cầu vốn giữa người gửi tiền và người vay
tiền mà ngày càng đáp ứng và giải quyết nhiều hơn những nhu cầu thiết yếu của

đời sống thông qua hàng loạt sản phẩm, dịch vụ tiện ích cũng như nhiều công cụ
thanh toán hữu ích, tiện dụng. Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn
của hệ thống NHTM không chỉ góp phần tạo ra công việc cho hàng trăm ngàn lao
động chất lượng cao, giải quyết nhu cầu cho hàng triệu khách hàng mà còn góp
phần đóng góp vào Ngân sách Nhà nước (NHNN) thông qua việc thực hiện nghĩa
vụ thuế, chung tay giải quyết các vấn đề xã hội thông qua nguồn quỹ phúc lợi và
đóng góp của cán bộ nhân viên (CBNV) ngành ngân hàng như: quỹ xóa đói giảm
nghèo, ủng hộ từ thiện, khắc phục thiên tai… Đối với việc quản lý Nhà nước về
kinh tế, hệ thống NHTM cũng góp phần giúp thực thi và hoàn thiện các chính sách
tiền tệ theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ngày càng hiệu quả, đẩy
lùi và kiểm soát tốt hơn tỷ lệ lạm phát, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng
trưởng kinh tế ổn định, tốc độ cao. Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ
thống Ngân hàng cũng không ngừng phát triển, giúp khai thác được nguồn vốn
đáng kể từ nước ngoài cho phát triển đất nước đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế.
Ngày nay, các NHTM đã phát triển và hoàn thiện hơn trước đặc biệt là sau
những giai đoạn khủng hoảng và biến cố kinh tế cũng như sự tăng trưởng nóng về
số lượng, quy mô của hệ thống Ngân hàng. Mặc dù các NHTM ngày nay đã phát
triển đa dạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ giúp mang lại lợi nhuận và hiệu quả
hoạt động, không còn chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận từ hoạt động cho vay (hoạt động
tín dụng) nhưng cũng không thể phủ nhận hoạt động tín dụng hiện nay vẫn là hoạt

1


động trọng yếu đối với các NHTM, mang lại nguồn lợi nhuận to lớn cho các
NHTM, là kênh phân phối (KPP) vốn truyền thống và quan trọng trong hệ thống
Ngân hàng. Nhưng cũng chính vì sự phát triển nhanh về quy mô, số lượng các
NHTM cũng như sự đòi hỏi ngày một cao hơn của khách hàng, áp lực cạnh tranh,
áp lực từ các cổ đông khiến cho nhiều Ngân hàng chạy theo chỉ tiêu, dễ dàng bỏ

qua các quy định và giới hạn về rủi ro tín dụng (RRTD) nhằm giải quyết nhanh các
nhu cầu tín dụng của khách hàng, nhằm hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh được giao.
Chính sự tăng trưởng nóng, áp lực từ việc bị cắt, giảm lương kinh doanh nếu
không hoàn thành chỉ tiêu, sự suy thoái về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng (CBTD), sự phát triển của xã hội kéo theo sự tinh vi trong từng khoản vay…
dẫn đến RRTD và nhiều hệ lụy. Nhiều Ngân hàng đã phải trả giá khi bị mất vốn vì
cho vay không thu hồi được nợ, bị NHNN đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, bị cổ
đông rút vốn, khởi kiện, bị sáp nhập, mua lại, nhiều CBNV ngân hàng đã phải vào
tù, bị truy tố, phải bồi hoàn vì những hậu quả mà mình đã gây ra.
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn – Hà Nội (SHB) may mắn
không nằm trong những ngân hàng đó nhưng cũng không tránh khỏi những sai sót
trong hoạt động tín dụng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần tạo nên giá
trị bền vững cho sự phát triển của SHB trước cơ hội và thách thức với các ngân
hàng trong nước và trên Thế giới, với trách nhiệm và tâm huyết của một cán bộ
quản lý có nhiều năm gắn bó và làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, gắn
bó với SHB, tác giả có mong muốn được đóng góp ý tưởng và công trình nghiên
cứu của mình vào công tác phát triển tín dụng và quản trị rủi ro (QTRR) tín dụng
cho SHB nói riêng và cho hệ thống NHTM của Việt Nam nói chung. Vì vậy tác giả
chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển tín dụng và hoàn thiện quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội giai đoạn 2015-2020” để làm
nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được chọn nhằm phân tích để làm rõ những vấn đề đã đạt được và

2


những vấn đề còn tồn tại trong công tác phát triển tín dụng và QTRR tín dụng tại
SHB từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần phát triển tín dụng và hoàn thiện

QTRR tín dụng của SHB có hiệu quả hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tổng hợp lý luận và thực tiễn về công tác phát triển tín dụng và QTRR tín
dụng các NHTM;
Đánh giá thực trạng công tác phát triển tín dụng và QTRR tín dụng của SHB
trong giai đoạn 2010-2014;
Đề xuất một số biện pháp phát triển tín dụng và hoàn thiện QTRR tín dụng
của SHB giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phát triển tín dụng và QTRR tín
dụng trên toàn hệ thống SHB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu hình thức, đặc điểm, vai trò, các chỉ
tiêu đánh giá công tác phát triển tín dụng và QTRR tín dụng, chỉ ra những mặt đã
đạt được và những tồn tại từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao công tác phát triển
tín dụng và hoàn thiện hệ thống QTRR tín dụng của SHB.
Về không gian và thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu về số liệu cho vay và
các chỉ số đánh giá hiệu quả từ hoạt động tín dụng, công tác QTRR tín dụng của
SHB tại thời điểm 31/12 hàng năm trong giai đoạn 2010-2014. Đưa ra các biện
pháp nâng cao công tác phát triển tín dụng và hoàn thiện hệ thống QTRR tín dụng
của SHB cho giai đoạn 2015-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng làm phương pháp luận chung.
Luận văn nhấn mạnh việc khảo sát tổng kết thực tiễn, lấy thực tiễn so sánh với
khung lý thuyết về phát triển tín dụng và QTRR tín dụng, kinh nghiệm QTRR tín
dụng của các nước trên thế giới và trong nước để lập luận chứng từ đó đề xuất biện

3



pháp phát triển tín dụng và hoàn thiện hệ thống QTRR tín dụng của SHB. Các
phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là:
Phương pháp định lượng: dùng để thống kê, thu thập số liệu phát hành qua
các kênh chính thức như các BCTC, báo cáo nội bộ, báo cáo kiểm toán, báo cáo
của NHNN… từ đó sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đánh giá thực
trạng phát triển tín dụng và các số liệu phản ánh RRTD của SHB trong giai đoạn
2010-2014 để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến việc tăng trưởng tín dụng không đạt
được kỳ vọng và xảy ra nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của SHB.
Phương pháp định tính: dùng để phỏng vấn và tổng hợp kinh nghiệm thực
tiễn trong quá trình làm việc của các CBTD, các chuyên gia phê duyệt tín dụng những người có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện, phê duyệt và khoản vay, các
cán bộ tái thẩm định, giám sát tín dụng, kiểm toán - những người thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay trước, trong và sau khi cho vay để tìm hiểu
các nguyên nhân khiến công tác phát triển tín dụng chưa đạt hiệu quả, nguyên nhân
để xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay, các bài học kinh nghiệm được rút ra.
Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở các nguyên nhân dẫn đến việc phát triển
tín dụng không đạt được như kỳ vọng và các nguyên nhân để xảy ra RRTD, trên
kinh nghiệm phát triển tín dụng và QTRR tín dụng của các NHTM thành công
trong nước và trên thế giới, trên kinh nghiệm và bài học đã được rút ra từ các cán
bộ có liên quan đến các khoản vay từ đó đưa ra các biện pháp nhằm phát triển tín
dụng có hiệu quả hơn, bền vững hơn, hạn chế và phòng ngừa tối đa nguyên nhân
để xảy ra RRTD, hoàn thiện hơn nữa hệ thống QTRR tín dụng của SHB trong giai
đoạn 2015-2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở thực tiễn và lý luận để
phát triển công tác tín dụng và hoàn thiện mô hình QTRR tín dụng trong hệ thống
SHB giai đoạn 2015-2020.

4



Là cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển tín dụng và nâng cao công
tác QTRR tín dụng trong hệ thống SHB giai đoạn 2015-2020.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp cho các CBNV, những người thực hiện công tác tín dụng của SHB
phát triển tín dụng có định hướng, có hiệu quả, hạn chế và phòng ngừa được các
nguy cơ rủi ro trong công tác tín dụng của SHB.
Đưa ra cho SHB thêm một số biện pháp để phát triển tín dụng bền vững, có
hiệu quả hơn và quản trị tốt hơn rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NHTM
1.1.1. Khái niệm
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM tạo lợi ích cho
người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất
mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ người ta định nghĩa NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, khái niệm về NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [7].
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

6


Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM thực sự đóng một vai
trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (nguồn vốn/dòng tiền)
của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới giúp cho hoạt động nền kinh tế được
vận hành một cách trơn tru và ổn định.
1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để
tiết kiệm; (2) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho
tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung
vốn. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (1) sang nhóm thứ (2) nếu cả hai
cùng có lợi. Thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai

nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng vốn
lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu
không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Đây là quan hệ tài chính trực tiếp.
Tuy nhiên, quan hệ tài chính trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp
về qui mô, thời gian, không gian... Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và
là điều kiện nảy nở trung gian tài chính. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập
cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng
cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư). Trung gian tài chính đã tập hợp
các người tiết kiệm và đầu tư. Cơ chế hoạt động trung gian sẽ có hiệu quả khi nó
gánh chịu rủi ro và sử dụng kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm
chi phí giao dịch.
NHTM sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát
hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế, các NHTM tham gia
vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng thương mại cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản
của nhiều khách hàng.

7


NHTM là một trung gian thanh toán. Ngân hàng thay mặt khách hàng thực
hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức thanh toán như
bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện
tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng cũng
thực hiện bù trừ lẫn nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua trung
tâm thanh toán. Hiện nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu
hết các quốc gia.
Một lý do để ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định thông
tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là
tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng
tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm

đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với các yếu
tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Thứ hai, ngân hàng là tổ chức kinh doanh có điều kiện. Ngân hàng chịu sự
điều hành chặt chẽ của Chính phủ hơn bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh kế, bởi
ngân hàng là thủ quỹ của cả nền kinh tế. Ngân hàng muốn được cấp giấy phép hoạt
động phải có một lượng vốn nhất định, cam kết thực hiện một số chính sách nhất
định như cho vay, tài trợ cho một dự án hay một khoản chi tiêu nào đó, đồng thời
trong quá trình hoạt động, ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Muốn hoạt động tốt, ngân hàng không ngừng gia tăng nguồn vốn của mình, tuyển
nhân sự có đủ số lượng và chất lượng, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp để đáp
ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và thực hiện nhiều hoạt động khác, nhằm
thu được lợi nhuận lớn, hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của các NHTM
Là trung gian tài chính nhằm giải quyết nhu cầu vốn giữa người gửi tiền và
người vay tiền giúp thúc đẩy SXKD, mở rộng và lưu thông hàng hóa, tạo ra lợi
nhuận cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Mang đến nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích cũng như nhiều kênh thanh toán
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

8


Tạo ra lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, trực tiếp và gián tiếp
tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần giải quyết các vấn đề về an
sinh xã hội.
Cùng chung tay giải quyết các vấn đề xã hội khác thông qua nguồn quỹ phúc
lợi và đóng góp của CBNV ngành ngân hàng như: quỹ xóa đói giảm nghèo, ủng hộ
từ thiện, khắc phục thiên tai…
Đóng góp to lớn vào Ngân sách Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ
thuế mỗi năm từ vài trăm đến hàng nghìn tỷ đồng.

Hệ thống NHTM cũng góp phần giúp thực thi và hoàn thiện các chính sách
tiền tệ theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ngày càng hiệu quả, đẩy
lùi và kiểm soát tốt hơn tỷ lệ lạm phát, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng
trưởng kinh tế ổn định, tốc độ cao.
Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống NHTM cũng không
ngừng phát triển, giúp thu hút được nguồn vốn đáng kể từ nước ngoài cho việc đầu
tư phát triển trong nước đồng thời mở rộng các mối quan hệ quốc tế.
1.2. Chức năng của NHTM [10]
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là "cầu
nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động
các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên
quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi.

9


- Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi

nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này,
NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá
trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh (SXKD) phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các
chức năng khác.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của khách hàng. Ở đây NHTM đóng vai
trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ
tài khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện
chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các NHTM thực hiện chức
năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với
chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian
đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an

10


toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc

thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong
lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản tiền…
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của
NHTM.
1.2.3. Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung
gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng
(hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
NHTM. Đây là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, NHTM sử dụng để cho vay
bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại NHTM một
phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá
trình này tiếp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức
tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi
phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các
yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền
gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái
niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do Ngân hàng Trung ương

11



phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các
NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa TDNH và lưu thông tiền tệ.
Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của
NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn
tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.3. Khái niệm, vai trò, nội dung của phát triển tín dụng và QTRR tín dụng
trong hoạt động của các NHTM, các chỉ tiêu đánh giá
1.3.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức tín dụng trong NHTM
1.3.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (TDNH)
“Tín dụng” xuất phát từ tiếng Latin là Credo có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, tiếng Anh là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có
nghĩa là sự vay mượn, quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn. Tín dụng là sự
chuyển dịch một lượng giá trị tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong
một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là
người đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi trong
một khoảng thời gian nhất định. Hay nói cách khác, phạm trù tín dụng có ba nội
dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính
hoàn trả.
Việc một bên thừa vốn cho một bên thiếu vốn vay vốn làm phát sinh quan hệ
tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên, do có nhiều hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp
như bên thừa vốn và bên thiếu vốn không gặp nhau về mặt không gian, thời gian,
khối lượng, loại tiền, lãi suất và đặc biệt là độ tin cậy lẫn nhau khiến cho tín dụng


12


trực tiếp gần như không thể phát triển được. Do đó cần một bên thứ ban làm cầu
nối để thực hiện chức năng trung gian này, các TCTD xuất hiện mà trong đó chủ
yếu là các NHTM. Tín dụng là một chức năng, nghiệp vụ cơ bản của NHTM.
Từ các phân tích trên ta đi đến khái niệm: TDNH là việc ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng tài sản (bằng tiền, tài sản cụ thể hay uy tín) với nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác trong một khoảng thời gian nhất
định. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tải sản đều
phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các
hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Như vậy, nội dung
tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, thì cho
vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại
các NHTM. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nghĩa rộng khái quát
ở trên hoặc hiểu theo nghĩa hẹp là cho vay. Trên thực tế thuật ngữ tín dụng và cho
vay thường được dùng đan xen và thay thế cho nhau.
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [7].
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” [7].
1.3.1.2. Vai trò của TDNH
a. Đối với nền kinh tế, xã hội:
TDNH có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.

Nó thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng. TDNH đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD của

13


các cá nhân, TCKT như nhu cầu vốn cố định (mua máy móc, thiết bị, xây dựng cơ
sở hạ tầng,…), vốn lưu động (mua vật tư, nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa), góp
phần mở rộng và phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng
nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, ổn định giá cả trên thị trường.
TDNH không chỉ làm tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế thông qua việc
tập trung được lượng vốn từ nơi có nguồn vốn dư thừa và nhàn rỗi trong xã hội mà
còn góp phần phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông
qua TDNH mà vốn từ những bên có vốn nhưng thiếu các cơ hội đầu tư hiệu quả
cao được chuyển tới bên có những cơ hội đầu tư hiệu quả cao nhưng thiếu vốn.
Nhờ hoạt động tín dụng, tiền tệ được sử dụng hiệu quả. Ngân hàng và bên vay vốn
bằng kinh nghiệm, khả năng của mình đều cố gắng sử dụng nguồn vốn vay tốt nhất
để thu được lợi nhuận và chi trả vốn, lãi vay cho bên cấp vốn. Kết quả là kinh tế
tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn. Việc đầu tư vốn
tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm cũng góp phần thúc
đẩy sự phát triển những ngành nghề khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu
kinh tế hiệu quả.
TDNH là công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Với chức năng tập trung vốn, TDNH đã góp phần giảm đi một khối
lượng tiền mặt lưu thông trong kinh tế, đặc biệt là lượng tiền mặt trong dân cư,
giảm đi áp lực lạm phát. Thông qua lãi suất, TDNH góp phần lưu thông tiền tệ, ổn
định giá trị đồng tiền.
TDNH đóng vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại. Sự phát triển của
tín dụng không dừng ở phạm vi một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi quốc tế.
Việc cấp tín dụng giữa các quốc gia phát triển hơn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn

cho những quốc gia kém phát triển, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các nước.
Tín dụng quốc tế tạo ra mối quan hệ hữu nghị giúp cho các nước xích lại gần nhau
hơn và cùng nhau phát triển. TDNH là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với
nước ngoài, thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế
trong khu vực và trên thế giới.

14


TDNH không chỉ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng SXKD
đối với các doanh nghiệp đã góp phần giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động, tạo ra thu nhập cho xã hội, hạn chế được những vấn đề tiêu cực.
TDNH thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giữ gìn và phát triển các ngành nghề
truyền thống, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào
thành phố, giảm bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, tạo ra sự phát triển hài
hòa, cân đối. Ngoài ra TDNH góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo.
b. Đối với khách hàng:
“TDNH đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách
hàng” [10]. TDNH giúp nhà đầu tư tận dụng được những cơ hội kinh doanh, giúp
các gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
“TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. So với
việc sử dụng vốn tự có thì vốn vay sẽ ràng buộc trách nhiệm phải hoàn trả cả vốn
gốc và lãi”, “do đó buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình
để tận dụng vốn vay có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng” [10].
TDNH cũng góp phần nâng cao uy tín cho khách hàng và giúp khách hàng
mở rộng được công việc kinh doanh. Những khách hàng được ngân hàng cho vay
đều là những khách hàng đã được xem xét và đánh giá tốt về khả năng tài chính.

c. Đối với ngân hàng:
TDNH đem lại tỷ trọng lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng (khoảng 2/3 tỷ
trọng lợi nhuận của toàn ngân hàng). Ngày nay các ngân hàng phát triển theo mô
hình hiện đại thu được lợi nhuận từ nhiều kênh cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhưng
TDNH vẫn giữ vai trò quan trọng và chủ đạo trong hoạt động của các NHTM.
Thông qua hoạt động TDNH, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác
như: thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ… từ đó đa dạng hóa các hoạt

15


động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các
NHTM.
TDNH là hoạt động sinh lời lớn nhất cho NHTM song rủi ro cao nhất. Đây
là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản và tạo thu nhập từ lãi lớn.
1.3.1.3. Các hình thức tín dụng trong NHTM
Căn cứ theo các tiêu chí phân loại khác nhau mà các NHTM chia thành các
hình thức tín dụng khác nhau, phổ biến là các hình thức sau:
a. Phân loại theo loại hình cấp tín dụng, bao gồm:
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

- Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng (TCTD) theo thỏa thuận.
b. Phân loại theo thời gian cấp tín dụng, bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn tối đa 12 tháng,
thời hạn trả nợ được xác định phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng thanh toán
nợ của KH. Các khoản tín dụng ngắn hạn thường được dùng để: bù đắp thiếu hụt
vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp như: bổ sung vốn kinh doanh, ứng
trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tồn kho… hoặc

16


để phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có mức
độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm
phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường, vì thế lãi suất
cho vay thường thấp hơn các hình thức cấp tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Các khoản cấp tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đầu tư
mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản
xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng
trung hạn, dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, đáp
ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn, đầu tư mua sắm TSCĐ có giá trị cao. Tín dụng dài
hạn thường được sử dụng trong việc cho vay dự án. Do thời hạn đầu tư thường kéo
dài nên tín dụng dài hạn thường giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Tín dụng
dài hạn chịu rủi ro rất lớn vì thời hạn càng dài thì những biến động không dự tính

được có thể xảy ra càng lớn.
c. Phân loại theo hình thái giá trị của tín dụng, bao gồm:
- Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền.
Tín dụng bằng tiền gọi là vay.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
- Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
d. Phân loại theo đối tượng khách hàng, bao gồm:
- Cho vay các tổ chức tài chính: là việc các NHTM hoặc các TCTD cho các
NHTM, các TCTD khác hoặc các công ty tài chính, công ty bảo hiểm… mượn một
lượng vốn trong một thời gian nhất định, thông thường phải hoàn trả trong ngắn
hạn. Đây là hình thức mà các NHTM dư thừa lượng vốn huy động cho các NHTM

17


×