MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông nghiệp nƣớc ta có vai trò quan trọng hàng đầu trong nền
kinh tế quốc dân, đại đa số dân cƣ sinh sống và lập nghiệp từ các hoạt động
sản xuất nông nghiệp vì vậy xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn là rất cần thiết. Trong những năm gần đây, các dự án
phục vụ sản xuất nông nghiệp, tu bổ đê điều, cung cấp nƣớc sạch cho sinh
hoạt và công nghiệp, phát triển nông thôn mới trên địa bàn thành phố, phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần quan trọng trong công tác xóa đói,
giảm nghèo, phát triển kinh tế địa phƣơng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng còn xảy
ra những tình trạng nhƣ sau: Các dự án triển khai chậm, các vấn đề về giải
phòng mặt bằng, khả năng giải ngân ít hơn thực tế, việc thanh quyết toán kéo
dài, tiến độ thi công chậm dẫn tới việc đƣa công trình vào sử dụng chậm từ đó
hiệu quả kinh tế thấp. Chất lƣợng công trình còn không đƣợc đảm bảo, thất
thoát, tham nhũng, nợ xây dựng...
Từ những vấn đề đƣợc đặt ra ở trên việc tăng cƣờng công tác quản lý các
dự án xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn là một
nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ những thực tiễn đó, trên góc độ quản lý, tôi đã
chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dự án đầu tư xây dựng
công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại Ban Quản lý dự án các công trình nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá những nhận thức chung về vốn ĐTPT và
1
vốn XDCB tập trung từ NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng
quản lý chất lƣợng dự án xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Ban Quản lý dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian tới (2016-2020).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Do đề tài có nội hàm rộng và phức tạp, nên đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu của luận án sẽ đƣợc giới hạn tập trung vào: Các dự án đầu tƣ xây
dựng, hoạt động quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn của Ban Quản lý dự án các công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu nội dung quản lý chất lƣợng
dự án đầu tƣ xây dựng các công trình nông nghiệp, đê điều, thủy lợi tại Ban
Quản lý dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm
2010 đến 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử và các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp Phân tích - Tổng hợp; Phƣơng pháp
Thống kê - So sánh; và các phƣơng pháp của bộ môn khoa học khác.
5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn
Góp phần hệ thống hóa và phân tích một số nội dung về quản lý vốn
đầu tƣ phát triển, đặc biệt là vốn đầu tƣ xây dựng công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Đánh giá tổng hợp khái quát thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ NSNN, khảng định
2
các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng
thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể có tính khả thi nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Ban Quản lý dự án các công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hải Phòng.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 65 trang đƣợc chia thành
3 chƣơng:
3
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐÂU TƢ PHÁT
TRIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẬP TRUNG THUỘC
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, ĐẦU TƢ, ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tƣ phát triển
1.1.1 Khái niệm
Luận án đã làm rõ khái niệm vốn ĐTPT và một số khái niệm có liên
quan:
- ĐTPT: Là việc sử dụng (hoặc tiêu dùng) các nguồn lực hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó, nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những
hiệu quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng.
- Vốn đầu tư: Là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản
hữu hình, tài sản vô hình) đƣợc bỏ vào đầu tƣ trong thời hạn dài, hình thành
tài sản cố định, nhằm mang lại hiệu quả trong tƣơng lai.
- Vốn ĐTPT: Là vốn đầu tƣ hình thành từ nguồn tích luỹ (trong nước và
ngoài nước) đƣợc đầu tƣ trở lại để phát triển sản xuất, kinh doanh trong mỗi
chu kỳ tái sản xuất, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất liên tục với qui mô sản
phẩm mới, lớn hơn, hoặc tiến bộ hơn cũ (tái sản xuất mở rộng).
- Vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do các địa phương quản lý:
Là nguồn vốn NSNN do chính quyền các cấp địa phƣơng quản lý tập trung để
đầu tƣ vào các dự án XDCB theo kế hoạch hàng năm của địa phƣơng. Nguồn
này đƣợc hình thành từ vốn XDCB do Trung ƣơng cân đối cho các địa
phƣơng hàng năm và từ nguồn NSNN do địa phƣơng trực tiếp quản lý theo
phân cấp.
1.1.2 Phân loại
Trong phần này, luận án tập trung nghiên cứu, phân loại vốn ĐTPT,
việc phân loại này cũng một phần bao hàm cả việc phân loại vốn đầu XDCB
tập trung.
4
- Phân loại theo nguồn hình thành: Gồm có vốn ĐTPT từ NSNN, vốn tín
dụng, vốn đầu tƣ từ nguồn tự có của doanh nghiệp, vốn đầu tƣ từ tích luỹ của
dân cƣ, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Phân loại theo mục đích sử dụng: Gồm có vốn đầu tƣ vào lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; vốn đầu tƣ hình thành tài sản cố định, vốn đầu
tƣ hình thành tài sản lƣu động; vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, dự án phúc lợi công
cộng, vốn đầu tƣ vào các dự án vừa kinh doanh, vừa phục vụ; vốn đầu tƣ vào
khu vực đô thị và vốn đầu tƣ vào khu vực nông thôn…
- Phân loại theo kết quả đầu tư: Gồm có vốn đầu tƣ cho sản xuất và phi sản
xuất.
- Phân loại theo bản chất: Gồm có vốn đầu tƣ cơ bản và vốn đầu tƣ vận hành.
- Phân loại theo tính chất tham gia vào quá trình tái sản xuất: Gồm có vốn
đầu tƣ phục hồi, vốn ĐTPT.
- Phân loại theo sở hữu: Gồm có vốn ĐTPT nhà nƣớc và vốn ĐTPT ngoài
nhà nƣớc.
1.2. Đặc điểm , vai trò voons đầu tƣ phát triển và vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản tạp trung từ ngân sách NN
1.2.1 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà
nƣớc
- Đặc điểm:
Thứ nhất, vốn ĐTPT từ NSNN thƣờng mang ý nghĩa dài, có mục tiêu
chung, cuối cùng là phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN thƣờng có qui mô lớn và do Nhà nƣớc
trực tiếp quản lý sử dụng.
- Vai trò:
Thứ nhất, vốn ĐTPT chiếm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và là
bộ phận của tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội huy động cho CNH, HĐH.
5
Thứ hai, vốn ĐTPT từ NSNN vừa trực tiếp thực hiện một phần vừa tạo
tiền đền vật chất cho các thành phần kinh tế khác đầu tƣ thực hiện CNH,
HĐH đất nƣớc.
Thứ ba, vốn ĐTPT từ NSNN chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong phát
triển giáo dục, đào tạo và công nghệ - quốc sách hàng đầu của đất nƣớc
1.2.2 Đặc điểm và vai trò vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tập trung từ
ngân sách nhà nƣớc
- Đặc điểm:
Thứ nhất, chủ yếu là đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tƣ
những công trình này đem lại là rất lớn. Song những công trình này lại không
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu tƣ các công
trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời
gian dài đƣa công trình vào khai thác, sử dụng.
Thứ hai, thƣờng chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng ĐTPT từ
NSNN, đặc biệt đối với những nƣớc mới bƣớc vào thời kỳ đầu công nghiệp
hoá nhƣ Việt Nam.
Thứ ba, Nhà nƣớc phải tham gia trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình đầu
tƣ xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn này nhằm đảm bảo sự phù hợp
với chiến lƣợc, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả
sử dụng vốn NSNN.
Thứ tư, các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tƣ này phụ thuộc rất lớn
vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách.
- Vai trò:
+ Tác động đến cả tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế;
+ Tác động đến sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế;
6
+ Tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế;
+ Tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm:
+ Tác động đến phát triển các doanh nghiệp.
1.3 Một số tiêu thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầ tƣ phát triển
và vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt đƣợc với tổng số vốn đầu tƣ đã đƣợc sử dụng để tạo ra các kết quả đó.
Để đánh giá toàn diện hoạt động đầu tƣ, ngoài chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu
tƣ, ngƣời ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu tƣ. Hiệu quả của hoạt động đầu
tƣ là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện có kết
quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất. Hiệu
quả đầu tƣ đƣợc đánh giá theo các khía cạnh sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả an ninh quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: Hiệu quả đầu tƣ của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phƣơng, toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Theo phạm vi lợi ích: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế đƣợc xem trong phạm vi của một doanh
nghiệp.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: Hiệu quả trực tiếp, hiệu
quả gián tiếp.
1.3.1 Về mặt định tính
Thứ nhất, có tính tập trung, tránh dàn trải và có tính chất quyết định
trong thực hiện mục tiêu cải tạo, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, thực hiện các chƣơng trình, dự án trọng điểm quốc gia.
7
Thứ hai, góp phần duy trì và nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế
trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội. Tác động của việc sử dụng vốn ĐTPT
đến chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế đƣợc thể hiện ở một số khía cạnh: Góp
phần làm gia tăng qui mô vốn, gia tăng mức độ đóng góp của 7 nhân tố vốn
trong tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; giúp làm tăng năng suất nhân tố
tổng hợp; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp
với yêu cầu CNH, HĐH và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3.2 Về mặt định lƣợng
Về mặt định lƣợng, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ĐTPT trong đó có vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN đƣợc phân chia theo
các cấp độ nhƣ sau:
1.3.2.1 Ở cấp độ nền kinh tế
- Số nhân đầu tƣ: Thể hiện tác động đầu tƣ lên nền kinh tế.
ΔY = ΔI 1 - MPC 1
Theo biểu thức trên, trong điều kiện toàn bộ vốn đầu tƣ đƣợc đầu tƣ
đúng mục đích và đúng thời điểm, một đồng vốn đầu tƣ mới sẽ tăng thêm 1 MPC 1 đồng sản phẩm quốc dân.
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ là biến số cuối cùng phản ánh chất
lƣợng tăng trƣởng kinh tế: Đƣợc xác định từ mô hình tăng trƣởng tân cổ điển
neoclassical) và mô hình tăng trƣởng nội sinh (endogenous).
1.3.2.2 Ở cấp độ vùng, địa phương
- Chỉ tiêu tổng quát: Gồm có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối.
- Hệ số huy động tài sản cố định:
Giá trị TSCĐ huy động Hệ số huy động TSCĐ = Tổng vốn đầu tƣ
XDCB
- Hệ số ICORs: Vốn đầu tƣ Vốn đầu tƣ ICORs = GDP do vốn tạo ra
ΔGDP
8
1.3.2.3 Ở cấp độ dự án
- Thời hạn thu hồi vốn:
- Hệ số hoàn vốn giản đơn:
Tuy nhiên, do đặc điểm của các dự án đầu tƣ từ NSNN, việc đánh giá
đơn thuần hiệu quả tài chính không phản ánh đúng mức đƣợc hiệu quả của dự
án. Các dự án hạ tầng đô thị, nhƣ đƣờng giao thông, trƣờng học, bệnh viện,
khu dân cƣ… có ảnh hƣởng rất lớn tới xã hội, song rất khó xác định chính
xác, đầy đủ đƣợc hiệu quả tài chính của nó. Do vậy, các dự án đầu tƣ từ
NSNN cần tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế: tiến độ đáp ứng các mục 8 tiêu
kinh tế - xã hội, giá trị gia tăng; tạo công ăn việc làm; tiết kiệm ngoại tệ; nâng
cao khả năng cạnh...
1.4 Đầu tƣ, đầu tƣ công
1.4.1 Khái niệm và phân loại đầu tư
1.4.1.1 Khái niệm về đầu tư, dự án đầu tư
Đầu tư: Là đem một khoản tiền đã tích lũy đƣợc của cá nhân, của tập
thể, của Nhà nƣớc, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một
khoản tiền lớn hơn. Nhƣ vậy, có thể nói đầu tƣ là việc sử dụng tiền của nhằm
mục đích sinh lời, tính sinh lời là đặc trƣng cơ bản, đặc trƣng hàng đầu của
đầu tƣ. [1]
Dự án đầu tư: Theo Luâ ̣t Đầu tƣ, dƣ̣ án đầ u tƣ là tâ ̣p hơ ̣p các đề xuấ t bỏ
vố n trung và dài ha ̣n để tiế n hành các hoa ̣t đô ̣ng đầ u tƣ trên điạ bàn cu ̣ thể
,
trong khoảng thời gian xác đinh.
̣
1.4.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư: Là quá trình sử dụng vốn đầu tƣ nhằm duy trì
những tiềm lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất, dịch vụ, phục vụ kinh tế, xã hội. [1]
9
Các tiêu thức của đầu tƣ.
- Phân loại theo nội dung kinh tế, gồm 3 loại:
+ Đầu tƣ vào lĩnh vực đào tạo lực lƣợng lao động nhằm mục đích tăng
về lƣợng và chất, yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, thông qua
việc tuyển mộ, thuê mƣớn, đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý, công nhân
lành nghề...
+ Đầu tƣ XDCB nhằm tạo ra, hoặc tăng trình độ hiện đại tài sản cố định
của doanh nghiệp thông qua xây dựng mới, xây dựng mở rộng quy mô, đầu tƣ
chiều sâu để hiện đại hóa nhà xƣởng, các công trình hạ tầng, thiết bị máy
móc...
+ Đầu tƣ vào tài sản lƣu động nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục,
nhịp nhàng của quá trình kinh doanh nhƣ: Nguyên nhiên vật liệu, tiền tệ để
phục vụ cho quá trình kinh doanh [1]
- Phân loại theo mục tiêu đầu tư, gồm 4 loại:
+ Đầu tƣ mới: Là hình thức bỏ vốn đầu tƣ để xây dựng một công trình
mới, một đơn vị kinh doanh mới, có tƣ cách pháp nhân riêng.
+ Đầu tƣ mua sắm trang thiết bị: Đầu tƣ mua sắm mới trang thiết bị
máy móc, công nghệ nhằm thay thế những máy móc đang sử dụng đã bị hao
mòn vô hình hoặc bị hao mòn hữu hình, có năng suất lao động thấp, sản xuất
ra những sản phẩm không có khả năng cạnh tranh.
+ Đầu tƣ có tính chất “chiến lƣợc”: Nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản
đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: thay đổi, mẫu mã sản phẩm, cải
tiến và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra sản phẩm xuất khẩu.
+ Đầu tƣ ra bên ngoài: Đầu tƣ ra bên ngoài phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp bằng các hình thức mua cổ phiếu, hoặc liên doanh với các đơn
vị kinh tế trong và ngoài nƣớc. [1]
10
- Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng
đầu tư mà mình bỏ vốn, hoạt động đầu tƣ đƣợc chia thành 3 loại sau:
+ Đầu tƣ trực tiếp.
+ Đầu tƣ gián tiếp.
+ Cho vay (tín dụng): Đây là hình thức đầu tƣ dƣới dạng cho vay kiếm
lời thông qua lãi suất tiền gửi.
1.4.2 Đầu tư công
1.4.2.1 Đầu tư công
Là hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. [8]
- Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ
trƣơng đầu tƣ; lập, thẩm định, quyết định chƣơng trình, dự án đầu tƣ công;
lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tƣ công;
quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế
hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ công.
- Vốn đầu tư công, gồm: vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín
dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ
nhƣng chƣa đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phƣơng để đầu tƣ. [8]
1.4.2.2 Quản lý đầu tư công
Hoạt động quản lý đầu tƣ công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
11
của con ngƣời, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực
hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tƣ thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của ngƣời đại diện sở hữu nhà nƣớc trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh
hƣởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tƣợng
tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nƣớc nhằm tránh thất thoát, lãng phí
NSNN.
1.5. Một số nội dung cơ bản về quản lý dự án đầu tƣ vốn NSNN
1.5.1. Khái niệm
- Dự án đầu tư xây dựng công trình: Dự án đầu tƣ xây dựng là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. [9]
- Vốn đầu tư xây dựng: Là vốn đầu tƣ để tạo ra CTXD, tạo ra cơ sở vật
chất ban đầu làm tiền đề sản xuất ra của cải vật chất, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhƣ: nhà xƣởng, hạ tầng giao thông,
thủy lợi, điện, cấp thoát nƣớc...
1.5.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư
Nội dung quản lý dự án đầu tƣ gồm:
- Lập kế hoạch tổng quan; quản lý vi phạm; quản lý thời gian.
- Quản lý chi phí; quản lý chất lƣợng; quản lý nhân lực.
- Quản lý thông tin; quản lý hoạt động cung ứng mua bán; quản lý rủi
ro của dự án. (Chi tiết nội dung quản lý dự án xem Phụ lục 1.1)
1.5.3. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Một dự án đầu tƣ khi hình thành ý đồ bỏ vốn đầu tƣ đến khi công trình
đƣợc nghiệm thu đƣa vào hoạt động, phải trải qua 3 giai đoạn:
(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.
(2) Giai đoạn thực hiện đầu tƣ.
12
(3) Giai đoạn vận hành, khai thác dự án. [3]
1.5.4. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng dự án đầu tƣ xây dựng
1.5.4.1. Những quan điểm đánh giá chất lượng dự án đầu tư xây
dựng
Chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá là tổng thể những thuộc tính (những
chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trƣng) của chúng, đƣợc xác định bằng các thông
số có thể đo đƣợc, so sánh đƣợc phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có,
thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội và của cá nhân trong những
điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm,
hàng hoá. Chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá đƣợc thể hiện thông qua các chỉ
tiêu kỹ thuật, những đặc trƣng của chúng. [10]
1.5.4.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng dự án đầu tư xây dựng
a) Sử dụng QCXD và TCXD trong đánh giá chất lượng dự án đầu tư
xây dựng
1) Quy chuẩn xây dựng: QCXD Việt Nam là văn bản quy định các yêu
cầu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng
và các giải pháp, TCXD đƣợc sử dụng để đạt các yêu cầu đó. [12]
Luật xây dựng quy định QCXD là quy định bắt buộc áp dụng trong mọi
hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
Đến nay, nƣớc ta đã có các QCXD sau:
- QCXD Việt Nam –Tập I, Bộ Xây dựng;
- QCXD Việt Nam –Tập II & III, Bộ Xây dựng;
- Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nƣớc trong nhà và công trình, Bộ Xây dựng;
- QCXDVN 01:2002 QCXD công trình để đảm bảo ngƣời tàn tật tiếp
cận sử dụng, Bộ Xây dựng;
- QCXDVN 09: 2005 QCXD Việt Nam - Các CTXD sử dụng năng
lƣợng có hiệu quả, Bộ Xây dựng;
13
- QCXDVN 01:2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng, Bộ Xây dựng;
- QCXDVN 05:2008/BXD Nhà ở và công trình công cộng An toàn sinh
mạng và sức khỏe, Bộ Xây dựng;
- QCVN 02:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Bộ Xây dựng;
- QCVN 08:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình
ngầm đô thị, Bộ Xây dựng;
- QCVN 14:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng nông thôn, Bộ Xây dựng;
- QCVN 03:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân
cấp CTXD dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, Bộ Xây dựng;
- QCVN 07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị, Bộ Xây dựng;
- QCVN 11: 2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng
lƣới độ cao, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. [2]
2) Tiêu chuẩn xây dựng: TCXD Việt Nam là văn bản, do các cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, nằm trong hệ thống quản lý vĩ mô, cung
cấp giải pháp quản lý và kỹ thuật cụ thể cho các hoạt động xây dựng. TCXD
là công cụ cần thiết để quản lý các hoạt động xây dựng, góp phần nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ của dự án xây dựng. [9]
( Sơ đồ chi tiết sử dụng QCXD và TCXD trong quản lý chất lượng dự án theo Phụ lục
1.4)
1.6. Một số yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến chất lƣợng dự án đầu tƣ
xây dựng từ NSNN
1.6.1. Chất lượng khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1.4.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
14
Đây là giai đoạn mà đơn vị tƣ vấn thực hiện việc khảo sát, lập dự án đầu
tƣ, giúp chủ đầu tƣ điều tra khảo sát các vấn đề kinh tế, xã hội, nghiên cứ cơ hội
đầu tƣ, lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án.
Giai đoạn này đòi hỏi các đơn vị tƣ vấn nghiên cứu toàn diện, sâu sắc,
triệt để, cụ thể trên các mặt: Quản lý, thị trƣờng, kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã
hội, môi trƣờng của dự án nhằm đƣa ra kết luận cuối cùng về tính khả thi hay
không của dự án để có đƣợc một bức tranh toàn cảnh về mọi hoạt động của dự
án đầu tƣ trong suốt một đời hoạt động của nó. Cơ quan lập dự án đầu tƣ phải
xác lập các thông số cơ bản và quan trọng nhất cho mỗi dự án: Về quy mô, hình
dáng, công năng, chất lƣợng và giá trị sử dụng, những nội dung cơ bản làm cơ sở
cho việc đảm bảo chất lƣợng công trình về tính khoa học, kinh tế, thực tế, đảm
bảo môi trƣờng trong thiết kế. Phƣơng án bố trí tổng mặt bằng trong thiết kế cơ
sở của một dự án đầu tƣ đảm nhiệm vai trò thiết kế, bố trí một hệ thống, dây
truyền làm việc đảm bảo tính kinh tế, khoa học, khả thi và hiệu quả. Đây là tài
liệu quan trọng để triển khai thiết kế các bƣớc tiếp theo trong quá trình đầu tƣ.
Việc định giá (xác định TMĐT) chính là cơ sở, công cụ giúp chủ đầu tƣ
lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tƣ, xác định đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
đầu tƣ đồng thời cũng là căn cứ thực hiện đầu tƣ, đúc rút và tổng kết các kinh
nghiệm nhằm chỉ ra những nguyên nhân làm tăng chi phí trong quá trình đầu tƣ
xây dựng. Dự án đƣợc đánh giá hiệu quả nhƣ thế nào, những mục tiêu phát triển
của dự án và sự đóng góp của dự án về kinh tế và xã hội. Những tính toán hợp lý
ở bƣớc này sẽ giảm thiểu đƣợc những điều chỉnh, những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện cũng nhƣ xác định gần đúng nhất hiệu quả đầu tƣ trong quá
trình triển khai dự án.
Hồ sơ dự án đầu tƣ cũng xác định đƣợc một cách đảm bảo thống nhất
nguồn vốn cũng nhƣ kế hoạch triển khai thực hiện đầu tƣ là căn cứ để thực hiện
dự án một cách sát nhất với những dự tính.
15
Nhƣ vậy, lập dự án đầu tƣ có vai trò quan trọng nên không thể coi đó là
việc làm chiếu lệ, đảm bảo thủ tục đầu tƣ. Mà phải coi đây là một công việc
nghiên cứu, phân tích và đánh giá dự án một cách nghiêm túc theo khoa học
lập dự án, chứa đựng giá trị trí tuệ sáng tạo. Đó thực sự phải là sản phẩm lao
động khoa học của những nhà tƣ vấn có kinh nghiệm chuyên môn, chữ tâm và
đạo đức nghề nghiệp.
1.6.2.Chất lượng khảo sát và thiết kế CTXD
Chất lƣợng công tác khảo sát, tƣ vấn thiết kế xây dựng là một trong số
các yếu tố thuộc nhóm điều kiện cần để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng
CTXD.
1) Khảo sát xây dựng công trình: Khảo sát xây dựng là phƣơng tiện, là
công cụ giúp ta nhận thức, hiểu biết đối tƣợng tự nhiên và dự tính những tác
động, ảnh hƣởng của nó lên CTXD, lên quá trình hoạt động khai thác và là cơ
sở cho việc phân tích, lựa chọn các giải pháp công nghệ xây dựng công trình
phù hợp. Mức độ đầy đủ, mức độ tin cậy, tính đúng đắn của các số liệu khảo
sát về: Khí tƣợng, Thủy-Hải văn, Địa chất công trình, Địa hình… tại nơi xây
dựng chính là các yếu tố đầu tiên đảm bảo công trình đƣợc thiết kế xây dựng
đạt mức độ an toàn, bền vững, thuận tiện và tính thực dụng. Sản phẩm cuối
cùng của quá trình khảo sát là số liệu đầu vào của quá trình thiết kế.
2) Thiết kế xây dựng công trình: Thiết kế CTXD là quá trình lao động
sáng tạo. Một đồ án thiết kế CTXD đƣợc coi là tốt, ít nhất cũng phải thoả mãn
đƣợc các yêu cầu chủ yếu nhƣ sau:
- Yêu cầu chất lƣợng của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền;
- Yêu cầu của chủ đầu tƣ và của ngƣời khai thác;
- Yêu cầu của xã hội, của cộng đồng;
- Yêu cầu của Nhà thầu xây dựng/ ngƣời chế tạo;
- Yêu cầu của tƣ vấn giám sát xây dựng.
16
1.6.3. Chất lượng thi công xây dựng công trình
Chất lƣợng thi công xây dựng công trình đƣợc đảm bảo khi nhà thầu thi
công công trình thực hiện theo hệ thống quản lý chất đã cam kết trong Hợp
đồng giao nhận thầu thi công và theo quy định. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm
giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung mà nhà thầu đã cam kết
khi nhận thầu thi công công trình. Nội dung quản lý chất lƣợng thi công xây
dựng của nhà thầu phải phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình;
phù hợp với QCXD và TCXD đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. [4]
CLCTXD =
Đảm bảo:
Phù hợp:
- An toàn
- Bền vững
- Kỹ thuật
- Mỹ thuật
- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn
- Quy phạm pháp luật
- Hợp đồng
- Mỹ thuật
+
Hình 1.1. Các yếu tố cơ bản tạo lên chất lƣợng CTXD
1.6.4. Chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng trên công trƣờng là ngƣời biến sản phẩm
xây dựng từ trên bản vẽ thiết kế thành sản phẩm hiện thực. Do vậy nhà thầu
công đóng vai trò khá quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình cũng
nhƣ công tác quản lý chất lƣợng. Ngoài ra, nhà thầu thi công là ngƣời quyết
định việc sử dụng các loại nguyên vật liệu đầu vào của công trình, nên chất
lƣợng nguyên vật liệu của công trình phụ thuộc chủ yếu vào thái độ của nhà
thầu đối với chất lƣợng CTXD. Mặt khác, nguồn nhân lực và biện pháp kỹ
thuật thi công xây dựng công trình cũng phụ thuộc vào nhà thầu. Nhà thầu có
nguồn nhân lực tốt, biện pháp thi công hiện đại thì công trình sẽ đảm bảo chất
lƣợng hơn.
17
1.6.5. Quản lý nhà nước về chất lượng CTXD.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng CTXD của Việt Nam là chính
quyền không can thiệp trực tiếp mà gián tiếp qua công cụ pháp luật tác động
vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày của ngƣời mua (chủ đầu tƣ) và ngƣời
bán (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng, một loại sản phẩm có tính
đơn chiếc. Nhà nƣớc tập trung xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
quy phạm kỹ thuật, hệ thống tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra để tạo pháp lý cho
mối quan hệ của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng hƣớng tới việc hình
thành công trình có chất lƣợng cao làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Nghĩa là: Nhà nƣớc kiểm soát các điều kiện “phù hợp” vì lợi ích cộng đồng, lợi
ích của toàn xã hội.
Quản lý chất lƣợng công trình là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham
gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tƣ,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình. Việc
quản lý chất lƣợng CTXD xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo sát, thiết kế
đến thi công và khai thác công trình. [11]
(Sơ đồ quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây
dựng công trình theo Phụ lục 1.5)
18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HẢI PHÒNG
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và huy động vốn đầu tƣ phát triển
của thành phố Hải Phòng
2.1.1. Tình hình KT-XH thành phố Hải Phòng từ năm 2009 đến
năm 2014
2.1.1.1. Vốn đầu tư mà thành phố đã huy động được
Từ năm 2009 đến năm 201 thành phố đã tận dụng tốt các nguồn thu đã
huy động đƣợc đầu tƣ cho phát triển kinh tế, xã hội thành phố trong đó lƣợng
vốn lớn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản. Tổng lƣợng vốn đã thu đƣợc là
214.547,3 tỷ đồng. [13]
2.1.1.2. Việc huy động vốn đầu tư tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội
Việc huy động lƣợng vố đầu tƣ lớn đã làm cho nền kinh tế thành phố
phát triển cả về lƣợng và chất. Nhiều công trình xây dựng lớn, quan trọng của
thành phố hoàn thành kịp tiến độ kịp thời đƣa vào khai thác sử dụng, đảm bảo
đƣợc chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả kinh tế. Tổng GDP của thành phố tăng
dần qua các năm: từ năm 2009 đến năm 2013 tăng gấp 1,43 lần.
(chi tiết tại Phụ lục 2.1).
2.1.2. Tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn và nguồn vốn
đầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn
2.1.2.1. Tình hình phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Sản xuất nông nghiệp trên toàn trong những năm gần đây của thành
phố phát triển tƣơng đối toàn diện và ổn định. Trong năm 2013, đầu năm
2014 ngành nông nghiệp luôn dẫn đầu toàn thành phố về chỉ tiêu phát triển
kinh tế. Sự đổi mới về tiến bộ khoa học, kỹ thuật về chất lƣợng giống, mô
19
hình ứng dụng công nghệ cao, biện pháp thâm canh. Giá trị sản xuất nông
nghiệp luôn luôn tăng năm sau cao hơn năm trƣớc.
- Về Nông thôn đã có nhiều đổi mới cụ thể là Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đã đến từng xóm, từng làng quê, trở
thành phong trào rộng khắp, các tiêu chí bƣớc đầu thực hiện đạt kết quả
thiết thực. [5]
2.1.2.2. Việc đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Thành phố đã có những định hƣớng và đƣa ra những chiến lƣợc, giải
pháp cụ thể về đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn đƣa sản
xuất nông nghiệp lên tầm cao mới
thể nhằm phát triển thành phố ổn định, bền vữngHải Phòng đã đƣa ra
những chiến lƣợc, giải pháp cụ thể trong công tác huy động vốn đầu tƣ trên
địa bàn thành phố trong đó có đầu tƣ công cho lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Bảng số 2.1 Nguồn vốn đầu tƣ công cho NN, NT Thời kỳ từ năm 2009 đến
năm 2014
Thời kỳ từ năm 2009 đến năm 2014
Nguồn vốn
Số tiền
(triệu đồng)
Trung ƣơng
3.372.468,57
Thành phố
1.600.678,36
Nguồn khác
2.382.350,88
Tổng
7.355.497,80
(Nguồn: Sở NN&PTNT)
2.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thủy sản
Trong những năm qua ngành nông nghiệp phát triển sản xuất về mọi
mặt nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, giá trị sản lƣợng liên tục tăng cao từ
20
năm 2009 đến năm 2013 riêng năm 2013 ƣớc đạt 4.539,4 tỷ đồng, tăng
trƣởng bình quân là 5,4%/năm. Tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chăn
nuôi theo hƣớng sản xuất sản phẩm hàng hoá, coi trọng an toàn vệ sinh thực
phẩm, hàng hóa, sản phẩm có giá trị kinh tế cao.[5]
2.1.3. Chất lƣợng các dự án đầu tƣ xây dựng trong lĩnh vực
NN&PTNT toàn thành phố
2.1.3.1. Kết quả công tác xây dựng kinh tế-xã hội nông nghiệp, nông
thôn
- Mục tiêu đầu tƣ cho xây dựng cơ bản, nghiên cứu khoa học-kỹ thuật;
đầu tƣ, hỗ trợ một số chƣơng trình, dự án trong sản xuất, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp luôn đƣợc thành phố quan tâm thực hiện;
- Công tác xây dựng, sửa chữa hệ thống đê điều, thủy lợi, phòng chống
thiên tai đƣợc ƣu tiên đầu tƣ, cấp vốn, tổng mức đầu tƣ trong lăm năm cho
công tác xây dựng, sửa chữa hệ thống đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai
Khoảng 1.073 tỷ đồng. Toàn bộ các công trình đê điều trên địa bàn thành phố
cơ bản đáp ứng đƣợc việc xâm thực mặn và chống đƣợc bão cấp 10; kiên cố
hóa đƣợc 726,32 km kênh mƣơng, nâng cấp công trình mƣơng An Kim Hải,
Lai - Sàng - Họng, kênh Hòn Ngọc, Nam sông Mới, trạm bơm Thƣợng Đồng
với TMĐT trên 749 tỷ đồng. Nâng cấp cải tạo 677 trạm bơm điện phục vụ
sản xuất nông nghiệp, nạo vét 227 tuyến kênh hút, TMĐT 391,042 tỷ đồng,
trong đó ngân sách đầu tƣ 356,53 tỷ đồng.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới; [5]
2.1.3.2. Một số tồn tại, yếu kém trong QLDA, quản lý chất lượng công
trình
Đa số các dự án đầu tƣ xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
sử dụng vốn NSNN đƣợc UBND thành phố giao cho Sở NN&PTNT làm chủ
đầu tƣ, chịu trách nhiệm QLDA đảm bảo hiệu quả, chất lƣợng. Về kết quả
21
tổng quan, các dự án đƣợc đầu tƣ xây dựng đƣa vào sử dụng đều mang lại
hiệu quả, đảm bảo chất lƣợng công trình theo các quy định của Nhà nƣớc và
của ngành. Tuy nhiên, do các dự án, các công trình của ngành mang tính đặc
thù, các công trình thủy lợi, đê điều hầu hết đều nằm dƣới nƣớc vì vậy việc
quản lý thực hiện dự án của ngành nông nghiệp còn nhiều hạn chế, công tác
lập dự án đầu tƣ, thẩm định dự án đầu tƣ, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát,
nghiệm thu, thanh quyết toán còn có những tồn tại, cụ thể nhƣ:
- Công tác khảo sát, lập dự án, báo cáo đầu tƣ chƣa xác định, phân định
rõ nguồn vốn nên việc cân đối, bố trí nguồn vốn chƣa kịp thời, còn chậm;
Tính toán, xác định TMĐT của dự án còn nhiều hạng mục thiếu khối lƣợng,
công tác dự báo chƣa tốt… Dự án sau khi đƣợc phê duyệt TMĐT tiến hành
giai đoạn thực hiện đầu tƣ phải xác định lại, điều chỉnh, bổ sung thiết kế, dự
toán hoặc điều chỉnh tăng TMĐT. Việc phải điều chỉnh TMĐT là hết sức
phức tạp, mất nhiều thời gian và làm chậm tiến độ thực hiện dự án, ngoài ra
còn làm phát sinh thêm nguồn vốn đầu tƣ, việc cân đối kế hoạch vốn, giải
ngân cho dự án bị ảnh hƣởng;
- Công tác khảo sát, thiết kế lập hồ sơ TKKT thi công, thẩm định hồ sơ
thiết kế cũng còn nhiều điểm yếu. Thể hiện qua việc tính toán tiên lƣợng một
số công việc thiếu chính xác, áp sai đơn giá định mức;
- Công tác lựa chọn nhà thầu, đấu thầu còn tình trạng thực hiện hình
thức, cạnh tranh chƣa lành mạnh, chia nhỏ dự án thành nhiều giai đoạn, nhiều
gói thầu, xác định loại công trình để chỉ định thầu hoặc để tạo điều kiện cho
nhiều nhà thầu tham gia;
- Công tác quản lý chất lƣợng công trình còn chƣa đƣợc thực hiện
nghiêm túc, giám sát thi công chƣa sâu sát, quyết liệt, việc thực hiện các quy
chuẩn, kỹ thuật trong quá trình thi công chƣa đảm bảo; việc ghi nhật ký giám
sát, nhật ký thi công chƣa chặt chẽ...
22
- Công tác nghiệm thu một số công trình thực hiện chƣa đúng quy trình;
- Công tác quyết toán, hoàn công của một số nhà thầu chƣa rõ ràng, thiếu
chính xác, thiếu chi tiết, một số công việc phải thay đổi so với hồ sơ thiết kế
đƣợc duyệt để phù hợp với thực tế đã đƣợc chủ đầu tƣ và đơn vị tƣ vấn giám
sát, nhà thầu thi công lập biên bản hiện trƣờng nhƣng trong hồ sơ hoàn công
không hiệu chỉnh theo thực tế thi công; việc thẩm tra, thẩm định hồ sơ quyết
toán còn chƣa chặt chẽ, vẫn còn hiện tƣợng quyết toán đơn giá, khối lƣợng xây
lắp sai sót, quyết toán công trình chƣa đúng hồ sơ hoàn công, hồ sơ TKKT,
quyết toán thừa, thiếu khối lƣợng so với hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công, quyết
toán sai đơn giá nhân công, đơn giá ca máy, trùng lắp về khối lƣợng...
- Công tác GPMB còn chậm, ảnh hƣởng đến tiến độ thi công... [6]
2.1.3.4. Công tác giải ngân vốn chậm, nợ đọng XDCB
Rất nhiều các dự án đầu tƣ đã đƣa vào khai thác sử dụng nhƣng vẫn
chƣa đƣợc giải ngân hết, một số công trình sau khi hoàn thành còn kéo dài
mấy năm mới giải ngân đủ vốn, vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản rất phức tạp
và kéo dài. Tính đến cuối năm 2013 một số dự án do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hải Phòng ban hành quyết định đầu tƣ và Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định đầu tƣ chua giải ngân hết vốn, cụ thể
Bảng 2.2 nợ đọng trong xây dựng cơ bản
Đơn vị ban
hành QĐ đầu
tƣ
Tổng mức
Khối lƣợng đã
đầu tƣ
hoàn thành
(Tỉ đồng)
(Tỉ đồng)
21
50,50
44,63
18,26
26
1.075,26
755,45
80,5
Số dự án còn
nọ đọng vốn
Nợ đọng
(Tỉ đồng)
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Ủy ban nhân
23
dân thành
phố Hải
Phòng
Từ bảng trên cho thấy có khoảng 41% giá trị các công trình XDCB vẫn
chƣa đƣợc thanh toán. [7]
2.2. Thực trạng các dự án đầu tƣ xây dựng tại BQL dự án các công
trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý
(BQL) dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải
Phòng
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
BQL dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải
Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hải Phòng. Có chức năng, nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý các dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm chủ đầu tƣ, hoặc ủy quyền cho các đơn vị trực thuộc. Thực hiện nhiệm vụ
do Giám đốc Sở giao và quyền hạn do Giám đốc Sở ủy quyền, chịu trách
nhiệm trƣớc Giám đốc Sở và pháp luật theo quy định
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy
- Tổng số án bộ, công chức, viên chức hiện có là 33 ngƣời;
- Tổ chức bộ máy:
+ 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc;
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
+ Phòng Dự án;
+ Phòng Kế toán - Tài vụ;
+ Phòng Hành chính - Tổ chức.
24
2.2.1.3. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Ngƣời có trình độ đại học, trên đại học: 31 ngƣời;
- Đƣợc đào tạo về nghiệp vụ quản lý dự án: 17 ngƣời;
- Đƣợc đào về nghiệp vụ giám sát thi công: 16 ngƣời;
- Đƣợc đào về cả nghiệp vụ quản lý dự án và giám sát thi công: 7
ngƣời.
Cơ bản các cán bộ, viên chức của Ban đều đƣợc đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ đƣợc giao.
2.2.1.4. Công tác quản lý các dự án của Ban
Ban quản lý dự án các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hải Phòng quản lý các dự án căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
chuẩn, tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn Việt Nam, kiểm tra chặt chẽ các hồ sơ
thiết kế của đơn vị tƣ vấn lập, đánh giá sự phù hợp về các quy định của Nhà
nƣớc cũng nhƣ thực tế hiện trƣờng.
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế đƣợc duyệt, Ban quản lý dự án thực hiện việc
mời thầu, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu theo quy định, nhằm chọn ra nhà thầu
có đủ năng lực để thi công công trình đạt hiệu quả cao nhất. Nhà thầu nào
trúng thầu và có quyết định trao thầu, chỉ định thầu, Ban quản lý dự án thực
hiện ký hợp đồng thi công công trình, lập kế hoạch khởi công và thi công xây
dựng công trình. Việc giám sát chất lƣợng thi công công trình, nghiệm thu
từng hạng mục công trình, nghiệm thu toàn bộ công trình đƣa vào sử dụng
đƣợc Ban quản lý dự án thực hiện thƣờng xuyên trong toàn bộ quá trình thi
công.
2.2.2. Thực trạng các dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản lý dự án
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng
2.2.2.1. Số lƣợng, quy mô các dự án
25