Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP việt nam thương tín chi nhánh hồng bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đinh Như Duy, học viên lớp Cao học Quản lý kinh tế nhóm 3,
trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ với đề tài
“Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi
nhánh Hồng Bàng” là kết quả của quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Hùng. Các tư liệu, số liệu trong luận văn
đều được trích dẫn chính xác, và có nguồn gốc rõ ràng, không sao chép từ bất cứ
tài liệu hay luận văn nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hải Phòng, ngày 18 tháng 08 năm 2015
Tác giả

Đinh Như Duy

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Hữu Hùng thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
– CN Hồng Bàng đã tạo điều kiện và hỗ trợ cung cấp số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii


MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .......................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................... 5
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .................................................. 5
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................ 19
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ...... 19
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ............................... 20
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ............................................. 21
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................... 27
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH
HỒNG BÀNG ........................................................................................................ 32
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Hồng
Bàng......................................................................................................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín – Chi nhánh Hồng Bàng ................................................................................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh các năm 2010-2014 ........... 34

iii



2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín – Chi nhánh Hồng Bàng...................................................................... 42
2.2.1. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh
Hồng Bàng ............................................................................................................... 42
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín – Chi nhánh Hồng Bàng ............................................................. 49
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thương Tín – Chi nhánh Hồng Bàng ............................................................. 54
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 54
2.3.2. Một số hạn chế .............................................................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................................. 56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG .. 61
3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh Hồng Bàng, giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2019. ........................................................................................................................ 61
3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 61
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 ........ 61
3.1.3. Tiềm năng thị trường vốn và mức độ cạnh tranh giữa các TCTD tại địa bàn
thành phố Hải Phòng ............................................................................................... 63
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín – Chi nhánh Hồng Bàng ............................................................. 66
3.2.1. Mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................. 66
3.2.2. Phát triển hoạt động cho vay khối khách hàng cá nhân ................................ 68
3.2.3. Giảm dư nợ cho vay trung dài hạn, cho vay ngành nghề vận tải biển .......... 68
3.2.4 Tăng cường công tác huy động vốn ............................................................... 69
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng ............................................. 69
3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ....................................................... 72
3.2.7. Nâng cao năng lực thẩm định tài sản đảm bảo ............................................. 73


iv


3.2.8. Tăng cường công tác kiểm soát sau cho vay ................................................. 73
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ và công tác quản trị rủi ro tín dụng. 74
3.2.10. Tăng cường công tác xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu ......................... 75
3.2.11. Phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ của chi nhánh ............................ 76
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 77
3.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................................... 77
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 78
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín ....................................... 79
3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp.................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 85

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

VIETBANK

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

QHKH

Quan hệ khách hàng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ
1.1
2.1

Tên sơ đồ

Trang
13

Quy trình cho vay
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín Chi nhánh Hồng Bàng

vii

33


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5


2.6

2.7

2.8

2.9

Tên bảng
Số dư huy động tại Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng các năm
2010 - 2014
Dư nợ cho vay Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng các năm
2010 - 2014
Doanh số bảo lãnh và mở L/C Chi nhánh VIETBANK Hồng
Bàng các năm 2010 - 2014
Doanh số thanh toán quốc tế Chi nhánh VIETBANK Hồng
Bàng các năm 2010 - 2014
Kết quả kinh doanh của Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng các
năm 2010 - 2014
Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại Chi nhánh
VIETBANK Hồng Bàng 2010 - 2014
Dư nợ cho vay theo ngành nghề tại Chi nhánh VIETBANK Hồng
Bàng 2010 - 2014
Chất lượng nợ tại Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng 2010 2014
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh tại Chi nhánh VIETBANK
Hồng Bàng 2010 - 2014

Trang
35


36

38

38

41

46

47

48

49

2.10

Tổng dư nợ tại Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng 2010-2014

50

2.11

Phân loại nợ tại Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng 2010-2014

51

2.12


Trích lập dự phòng rủi ro cho vay tại Chi nhánh VIETBANK
Hồng Bàng 2010 - 2014

viii

52


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Số biểu đồ
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

Số dư huy động vốn Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng
2010 - 2014
Dư nợ và huy động vốn Chi nhánh VIETBANK Hồng
Bàng 2010 - 2014
Cơ cấu doanh thu của Chi nhánh VIETBANK Hồng
Bàng các năm 2014

Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh VIETBANK Hồng
Bàng các năm 2010 - 2014
Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh VIETBANK
Hồng Bàng năm 2014
Tỷ trọng doanh thu thuần cho vay trên tổng dư nợ của
Chi nhánh VIETBANK Hồng Bàng các năm 2010 - 2014

ix

Trang
35

37

40

40

46

50


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa trên thế giới và việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều
cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp của Việt Nam, trong đó không thể
không kể đến các ngân hàng thương mại – doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính
đóng vai trò quan trọng sự phát triển của đất nước. Hiện nay các Ngân hàng
thương mại phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên các phương diện để có

được chỗ đứng trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Ngân hàng TMCP là trung gian tài chính, có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế. Sự phát triển thịnh vượng của các Ngân hàng TMCP này giúp phát triển ổn
định nền kinh tế xã hội, đặc biệt đối với các Quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, hoạt
động cho vay là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng đây cũng là hoạt động phức tạp nhất, tiềm ẩn
những rủi ro lớn cho các cho các ngân hàng thương mại. Hiệu quả không phải tự
nhiên mà có, để có được hiệu quả cho vay đối với Ngân hàng, đòi hỏi các tổ chức
Ngân hàng phải có đường lối đúng đắn, chiến lược kinh doanh phù hợp và sự nỗ
lực tổng hợp của tất cả các bộ phận trong ngân hàng.
Các ngân hàng TMCP tại Việt Nam đang trong giai đoạn vô cùng khó khăn, khi
tỷ lệ nợ xấu tăng cao, tăng trưởng tín dụng chậm, hiệu quả hoạt động cho vay chưa
cao. Việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay đang là một trong những mục
tiêu hàng đầu của các ngân hàng TMCP. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích và
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là rất cấp thiết và quan
trọng.
Trong hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín, Chi nhánh Hồng
Bàng là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và
thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác
cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của nền kinh tế.
Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn, khoảng trên

1


90% trong tổng tài sản của chi nhánh.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế như: Lợi nhuận từ hoạt động
cho vay thấp, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn lớn, tỷ lệ nợ xấu cao, dẫn đến hiệu quả

hoạt động cho vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu
quả cho vay để từ đó đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh Hồng Bàng, Tác giả luận
văn lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thƣơng Tín - Chi nhánh Hồng Bàng” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Hồng Bàng.
2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài về hiệu quả hoạt động vay tại các ngân hàng thương mại là một đề tài
luông được các nhà quản lý và các ngân hàng quân tâm, kết quả nghiên cứu của
mảng đề tài này có thể ứng dụng cao vì thế nó được nhiều sinh viên các trường
kinh tế chọn làm đề tài làm luận văn, chuyên đề tốt nghiệp. Một số đề tài đã được
nghiên cứu:
- Thạc sỹ Đinh Văn Tính với luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đăk
Mil, tỉnh Đăk Nông”, năm 2011.
- Thạc sỹ Nguyễn Văn Nghiêm với luận văn: “ Nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh 2 Thành phố Hồ Chí
Minh”, năm 2011.
- Thạc sỹ Hà Đức Chung với luận văn: “ Nâng cao chất lượng tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”, năm 2010.
Cả ba luận văn đều chỉ rõ được những hạn chế của hoạt động cho vay ngân
hàng, cụ thể như:

2


- Các NHTM chưa có chính sách cho vay linh hoạt, chưa có quy trình tín
dụng chặt chẽ.

- Công tác thẩm định cho vay chưa thật sự phát huy hiệu quả.
- Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay còn nặng về hình thức.
- Chất lượng nguồn nhân lực tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa
được đào tạo bài bản.
Toàn bộ các đề tài nghiên cứu trước đây, chưa có nghiên cứu nào về cho vay
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh Hồng Bàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu để đạt ba mục tiêu sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay và hiệu quả cho
vay của ngân hàng thương mại để làm cơ sở lý thuyết phân tích thực trạng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại ngân hàng TMCP
Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hồng Bàng nhằm rút ra những điểm đạt được
và chưa đạt được trong hoạt động cho vay theo các tiêu chí hiệu quả làm căn cứ
thực tế đề xuất các giải pháp.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hồng Bàng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng TMCP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi
nhánh Hồng Bàng.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến 2014, đề xuất các
giải pháp cho 05 năm tiếp theo từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:

3



- Cách tiếp cận: Đi từ lý thuyết đến phân tích, đánh giá thực tiễn tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Hồng Bàng. Nói cách khác là ứng dụng lý
luận để phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tại một chi nhánh của Ngân
hàng VIETBANK.
- Thu thập số liệu: Chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo tài
chính và tài liệu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Hồng
Bàng, thông tin trên báo, mạng internet...
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp
nghiên cứu định lượng, các phương pháp thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp.
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối, các chỉ
tiêu dùng phân tích từ tài liệu có được. Từ đó đưa ra nhận xét, kết luận về hiệu quả
hoạt động cho vay của Ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết
tắt. danh mục bảng biểu. luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín - Chi nhánh Hồng Bàng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hồng Bàng

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy rằng sự hình thành và phát triển
lâu đời của ngân hàng đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại bao gồm nhiều hoạt động như: Hoạt động huy động vốn,
hoạt động cho vay, hoạt động bảo lãnh, hoạt động thương mại quốc tế… Trong đó
hoạt động cho vay đóng vai trò chủ lực và quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
Xung quanh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, có nhiều khái
niệm, chẳng hạn theo Điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001:
“ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ”.
Theo khái niệm trên, cho vay là một trong những hoạt động tín dụng ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên
về thời gian vay và thời gian trả nợ gốc lẫn lãi. Xét trên khía cạnh của NHTM thì
cho vay là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất, nó làm tăng doanh thu
của NHTM. Còn xét trên khía cạnh khách hàng vay vốn, việc vay vốn ngân hàng là
đòn bẩy tài chính giúp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng
với hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay của các NHTM là một kênh huy
động vốn quan trọng của nền kinh tế, thông qua hai hoạt động này nguồn lực nhàn
rỗi trong dân cư sẽ được huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi Quốc gia.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của gân hàng. Hoạt động
này ra đời từ buổi đầu của ngân hàng và đã trở thành một trong hai nhiệm vụ cơ bản
5


của ngân hàng. Đây cũng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng bởi vì chỉ
có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của ngân hàng như chi phí trung

gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong quá trình phát triển của ngân hàng
cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của ngân hàng.
Hoạt động cho vay với vị trí khá quan trọng của mình có vai trò như sau
- Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các
dịch vụ khác của Ngân hàng phát triển theo
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của ngân hàng, doanh
thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu ở các nước phát triển, hay đến
90% doanh thu của ngân hàng ở các nước đang phát triển. Hiện nay ở Việt Nam
80% doanh thu của các NHTM là từ hoạt động tín dụng, trong đó hoạt động cho
vay chiếm tỷ trọng lớn.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay các đơn vị kinh tế có thể vay vốn từ ngân
hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không
những doanh nghiệp đủ tiền trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân hàng,
nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất
kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
cũng phát triển.
- Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung - cầu dịch vụ hàng hoá
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp
chỉ thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ ngân hàng khi doanh nghiệp
tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận
những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ
số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian
dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của
doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện
vòng quay sản xuất, do đó ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên.

6



Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có
nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng
hoá. Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu
sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn
Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục
và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất,
tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một
vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng
thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng
thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn.
Đây là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến
trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải
quyết được vấn đề điều hoà vốn. Ngân hàng thương mại với vai trò là một trung
gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho
các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bằng các chính sách cho vay, định hướng chung của nhà
nước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối. Bằng những công cụ tín
dụng, ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những nghành nghề cần thiết để phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
- Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng
công nghệ mới
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ
lạc hậu, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, gây cho các
doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp


7


dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây
truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn
nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công
nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày
càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát
và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
- Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời
gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng

hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn

8


trả, cả gốc và lãi.
1.1.4. Mục tiêu của hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập
từ lãi cho vay lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt
động ngân hàng. Mục tiêu của cho vay trước hết là lợi nhuận, an toàn và lành
mạnh.
Lợi nhuận
Bất kỳ một ngân hàng thương mại khi cho vay đều phải tính đến lợi ích mà
khoản tín dụng đó mang về cho ngân hàng. Tuy nhiên, tùy từng thời kỳ mà mục
tiêu lợi nhuận được đặt ra cao hay thấp khác nhau.
Khác với mục tiêu của các hoạt động khác, cho vay còn phải hướng tới sự an
toàn và lành mạnh
An toàn
Cho vay là một hành vi cho phép người khác sử dụng một khoản tiền tệ mà
người vay hứa sẽ trả ở thời điểm nhất định trong tương lai. Lời hứa trả của người
vay không có gì đảm bảo một cách chắc chắn việc trả nợ đúng hạn. Vì việc kinh
doanh có thể gặp bất trắc và sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, mà khi gặp rủi ro có thể
sẽ đi đến phá sản hoặc thiệt hại về thu nhập, mất uy tín với khách hàng, chính vì
vậy mục tiêu của cho vay là phải đảm bảo sự an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Lành mạnh
Tính chất lành mạnh của các khoản cho vay thuộc về mặt đạo đức xã hội của
nhà kinh doanh ngân hàng. Các nhà kinh doanh ngân hàng phải luôn coi sự tài trợ

của ngân hàng mình cho các doanh nghiệp như là nghĩa vụ giúp các doanh nghiệp
phát triển lành mạnh hóa các hoạt động của nền kinh tế. Ngoài mục tiêu lợi nhuận,
khi cho vay ngân hàng phải luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước, đặt quyền lợi quốc gia lên trên lợi ích ngân hàng.

9


1.1.5. Nội dung của hoạt động cho vay
1.1.5.1. Chính sách cho vay
Chính sách khách hàng
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng có thể là cá nhân hoặc tổ chức, doanh
nghiệp. Những khách hàng có thể chia thành khách hàng truyền thống, khách hàng
quan trọng và khách hàng khác nên ngân hàng cần cân nhắc và đưa ra các chiến
lược marketing, các chính sách với từng khách hàng cụ thể, để đảm bảo sự ủng hộ
của khách hàng và sự phát triển ổn định của ngân hàng.
Tuỳ thuộc vào chính sách của mỗi NHTM sẽ phân chia khách hàng theo xếp
hạng A,B,C,D hoặc loại khách hàng vip: Khách hàng bạc, khách hàng vàng, khách
hàng kim cương… Từ đó áp dụng các chính sách về lãi suất, phí, điều kiện cho vay
khác nhau đối với từng loại khách hàng.
Qui mô và giới hạn cho vay
Qui mô cho vay của một ngân hàng thương mại thể hiện qua tỷ phần cho vay
trong tài sản của ngân hàng thương mại đó. Một tỷ phần cho vay cao trong tài sản của
ngân hàng thương mại sẽ cho phép ngân hàng thương mại thu được lợi nhuận cao.
Giới hạn cho vay: là các mức độ tham gia vốn cho vay của ngân hàng vào
một thương vụ nào đó của một doanh nghiệp hay vào một hoạt động kinh doanh
nào đó của một doanh nghiệp. Giới hạn này phụ thuộc vào: vốn huy động của ngân
hàng, uy tín doanh nghiệp, tình trạng tài chính khách hàng, nhu cầu vay vốn, mức
độ hạn chế của ngân hàng trung ương, sự ổn định của nền kinh tế.
Lãi suất và phí cho vay

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm theo số tiền vay mà người vay phải có trách nhiệm
trả cho ngân hàng khi vay vốn. Lãi suất có thể là cố định trong suốt thời kỳ hiệu
lực hợp đồng cho vay, nhưng cũng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với sự thay
đổi của môi trường kinh doanh (còn gọi là lãi suất biến đổi).
Lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: lãi phải trả cho người gửi tiền,
chi phí quản lý của ngân hàng, rủi ro tín dụng, lợi tức dự kiến chia cho cổ đông, sự
cạnh tranh của ngân hàng khác. Bên cạnh khung lãi suất định trước ngân hàng còn

10


cung cấp lãi suất thoả thuận với từng khách hàng cụ thể.
Chính sách cho vay cần khuyến khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt
giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân
hàng. Cần chỉ rõ các bộ phận cơ bản cấu thành nên lãi suất cho vay như: lãi suất
nguồn, chi phí khác, rủi ro, thuế và tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu.
Phí cho vay là khoản phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam
kết mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để có được cam kết cho vay. Phí cho
vay có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý… và được xác định dựa trên
rủi ro và chi phí huy động vốn.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ
Thời hạn cho vay: được tính từ lúc khoản tiền đầu tiên phát ra đến lúc khách
hàng hoàn trả hết vốn và lãi theo hợp đồng cam kết. Ngân hàng thường xác định rõ
kỳ hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi đã
thoả thuận. Đối với phần lớn các khoản tài trợ trung và dài hạn, thời hạn cho vay
được chia thành thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ. Nhiều khoản
tài trợ ngân hàng chia nhỏ thời gian trả nợ thành kỳ hạn nợ. Ngân hàng thường dựa
trên kỳ hạn của nguồn để quyết định chính sách kỳ hạn cho vay nếu khả năng tìm
kiếm nguồn và chuyển hoán kỳ hạn nguồn của ngân hàng không cao.
Các khoản đảm bảo

Các khoản đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế các thiệt hại cho ngân
hàng trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn không trả được nợ. Đảm bảo có
thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. các khoản đảm bảo thường là: giấy tờ
có giá, hàng hoá trong kho, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Chính
sách đảm bảo gồm các quy định về các loại đảm bảo cho mỗi loại hình cho vay, tỷ
lệ cho vay,..Các ngân hàng thường cung cấp cho khách hàng danh mục các đảm
bảo được ngân hàng chấp nhận cũng như các trường hợp vay cần có đảm bảo.
Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán
Để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích ngân hàng thường giải
ngân gắn liền những điều kiện nhất định, ví dụ như các chứng từ nhập hàng, biên

11


bản nghiệm thu… Điều kiện giải ngân cho phép ngân hàng thực hiện việc kiểm
soát trong khi cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Điều kiện thanh toán bao gồm thanh toán gốc và lãi, việc hoàn trả này được lấy từ
những khoản thu trong tương lai. Ngân hàng cần có chính sách chi tiết về khoản
phải thu, nguồn thu, phương thức thanh toán.
Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (nợ đã quá hạn, khó đòi
hoặc không đòi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ. Chính sách đối với các
tài sản này gồm qui định mức rủi ro có thể chập nhận được, các yếu tố cấu thành
khoản vay có vấn đề, các mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết.
1.1.5.2. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong
việc cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định. Có thể
khái quát quy trình cho vay theo sơ đồ sau

12



SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY
Cán bộ tín dụng
Khách hàng

tiếp xúc khách

Cung cấp tài liệu

hàng, tư vấn,
hướng dẫn

(1)

Hồ sơ xin vay
- Đơn xin vay
- Hồ sơ pháp lý

(2)

Thu thập tài
liệu qua trao đổi,
mua, tự thu thập

Thẩm định hồ sơ
(3)
Quyết định cho vay

Cập nhật thông

tin: Thị trường,
Chính sách, Pháp
lý, Khách hàng.

(4)
Thực hiện
quyết định cho vay
(5)
Thông báo

Ký hợp đồng tín dụng

- Cho vay
(6)

- Từ chối (lý do).

Giải ngân

- Thông báo
khác
(5b)

(7)
Tổ chức giám sát
người vay vốn.
(8)
Thu nợ
(12)Xử lý
(9b)

Thu đủ
(10a)

rủi ro

Thu không đủ

(11b

)
Thanh lý hợp đồng

(10b Gia hạn nợ,
đảo nợ
(10c

Xử lý tài sản,
khởi kiện

(11a)

Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay
Nguồn: Tham khảo và tổng hợp lại từ quy trình tín dụng của một số NHTM lớn tại
Việt Nam
13


Bước 1: Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay

vốn.
Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy
mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin,
yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ
khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
- Phương án sử dụng vốn
- Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký sản suất kinh
doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động…
- Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất
- Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách
hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay… để làm cơ sở ra quyết định
cho vay

14



Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định:
- Thông tin do khách hàng cung cấp
- Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng
- Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp
Thẩm định khách hàng:
- Kiểm tra tư cách pháp lý
- Đánh giá khả năng tài chính
Thẩm định phương án vay vốn:
- Đánh giá tính khả thi
- Phân tích hiệu quả kinh tế
- Đánh giá khả năng tài trợ
Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay:
- Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo
- Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo
Lập tờ trình: Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý
kiến đề xuất của nhân viên thẩm định
Bước 3: Quyết định cho vay
Quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của khách hàng, đây là
khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các
khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai
loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại
sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi,
tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và
mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú


15


trọng hai vấn đề:
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở
để ra quyết định
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng
lực phân tích và phán quyết
Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối
với khách hàng
Bước 4: Ký hợp đồng
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do
cho khách hàng được rõ.
- Hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố và các hợp đồng khác
- Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo
nợ vay
Bước 5: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là
khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai
sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm
soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải

ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và
phiền hà cho khách hàng.

16


×