Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp quản lý tiến độ nhằm rút ngắn thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tại tập đoàn viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

KS. Tô Vân Long

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu một số giải pháp
quản lý tiến độ nhằm rút ngắn thời gian thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng
công trình tại Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Văn Trung, đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Đào tạo sau đại học, trƣờng
đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em
học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang quí báu để giúp đỡ tôi một
cách vững chắc và tự tin trong công việc.
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các thầy, cô luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN


2

1.1. KHÁI NIỆM VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH

3

1.1.1. Khái niệm về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

3

1.1.2. Đặc thù về tiến độ thi công công trình.

3

1.1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý tiến độ.

4

1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG.

5

1.2.1. Khái niệm chung

5

1.2.2. Chu trình của một dự án


7

1.2.3. Tiến độ thi công.

9

1.2.4. Các phương pháp lập tiến độ thi công

16

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ
DỰ ÁN

26

2.1. Giới thiệu một số tập đoàn đầu tƣ xây dựng trên địa bàn thành phố.

26

2.2. Đôi nét về Công ty Bất động sản Viettel.

26

2.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ XDCT của TĐ Viettel.

27

2.3.1. Hình thức quản lý dự án.

27


2.3.2. Nguồn nhân lực

27

2.3.3. Nguồn vốn.

28

2.3.4. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư

28

2.3.5. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư

32
iii


2.3.7. Thực trạng quản lý tiến độ các công trình xây dựng ở VIETTEL

46

CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

52

3.1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức.


52

3.1.1. Mô hình tổ chức QLDA hiện tại

52

3.1.2. Mô hình QLDA đề xuất

55

3.2. Giải pháp đối với các dự án đang triển khai

57

3.3. Giải pháp đối với các dự án chuẩn bị triển khai

61

3.4. Giải pháp kiếm soát dự án

65

3.4.1. Quá trình kiểm soát dự án.

67

3.4.2. Nội dung kiểm soát dự án

67


3.4.3. Chi tiết quá trình kiểm soát dự án

68

3.4.4. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án

70

3.5. Giải pháp hệ thống.

72

3.5.1. Ứng dụng WBS và phần mềm Microsoft Project

72

3.5.2. Áp dụng sơ đồ mạng trong việc kiểm soát dự án

72

3.5.3. Giám sát tiến độ thi công xây dựng

76

3.6. Giải pháp về con ngƣời

80

3.6.1. Nội dung huấn luyện


81

3.6.2. Nguyên tắc cơ bản và mục tiêu của công tác huấn luyện

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Viết tắt

Cụm từ viết tắt

QLDA

Quản lý dự án

TVGS

Tƣ vấn giám sát


CĐT

Chủ đầu tƣ

VPDA

Văn phòng dự án

HSDT

Hồ sơ dự thầu

WBS

Cơ cấu phân chia công việc

PMI

Viện quản lý dự án quốc tế

HSMT

Hồ sơ mời thầu

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình vẽ

1.1

Tên hình vẽ
WBS đƣợc thể hiện bằng 1 sơ đồ hình cây với 3 bƣớc
phân chia công việc

Trang
22

2.1

Quá trình thanh quyết toán

44

3.1

Các giai đoạn đầu tƣ dự án

53

3.2

Mô hình QLDA đề xuất

55

3.3

Tiến trình QLDA


55

3.4

Hệ thống kiểm soát dự án 75

66

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Các yếu tố gây chậm trễ và vƣợt chi phí ở các dự án

11

1.2

Ma trận trách nhiệm dự án


24

2.1

So sánh phƣơng án thiết kế Tòa nhà Viettel Lai Châu

37

2.2

So sánh phƣơng án thiết kế Tòa nhà Viettel Cao Bằng

38

2.3

So sánh phƣơng án thiết kế Tòa nhà Viettel Tuyên Quang

39

2.4

Giá trị quyết toán Tòa nhà Viettel Hải Phòng

45

2.5

Tổng hợp các nguyên nhân chậm tiến độ


48

3.1

Ma trận trách nhiệm các giai đoạn đầu tƣ dự án

53

3.2

Giải thích từ ngữ trong QLDA xây dựng ở Viettel

54

3.3

3.4

3.5
3.6

Các dự án đang bị chậm tiến độ khởi công năm 20092010
Tích hợp 10 bƣớc tái đánh giá dự án và 3 yếu tố thành
công của dự án
Tên tiến độ và hình thức thể hiện qua các giai đoạn của
dự án
Liên hệ giai đoạn thi công xây dựng và tiến độ thi công

vii


57

58

62
63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mƣời năm 2000-2010 và 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, mặc dù
còn nhiều khó khăn nhất định, song thành phố Hải Phòng đã có những bƣớc phát
triển một các đáng kể, đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực. Vị thế của Hải Phòng
là thành phố cảng, cửa chính ra biển tiếp tục đƣợc khằng định và củng cố vững
chắc.
Để đáp ứng những nhu cầu phát triển về kinh tế, chính trị, xã hội…thành phố
Hải Phòng tập trung xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới với
mục tiêu quy hoạch phát triển thành phố đẹp, giàu, hiện đại, văn minh và thể hiện
đƣợc rõ bản sắc kiến trúc đô thị Hải Phòng là thành phố Cảng, văn minh, hiện đại.
Ngày 10/01/2001 thành phố Hải Phòng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
Quyết định số 04/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và đến ngày 16/9/2009 Thủ tƣớng Chỉnh
phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 1448/QĐ-TTg về phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện theo quy hoạch chung thành
phố, tiến độ thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng còn chậm so với kế hoạch, chỉ
triển khai công tác giải tỏa, giải phóng mặt bằng và thực hiện đầu tƣ xây dựng các
khu tái định cƣ đơn lẻ. Nguyên nhân chậm tiến độ là do những khó khăn, bất cập

nhất định và phổ biến đối với hầu nhƣ tất cả các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng
vốn ngân sách, vốn ODA, nhƣ do: khâu chuẩn bị và phê duyệt hồ sơ dự án, phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, cung cấp bản vẽ thi công, giải phóng mặt bằng thi công,
cung cấp thiết bị công nghệ không kịp thời và không đồng bộ, điều kiện thời
tiết…Với mục đích làm rõ một số nguyên nhân chính ảnh hƣởng tới việc chậm tiến
độ và các giải pháp nhằm rút ngắn tiến độ thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng
công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu
1


một số giải pháp quản lý tiến độ nhằm rút ngắn thời gian thực hiện dự án đầu
tƣ xây dựng công trình tại Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel” làm luận
văn thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành kỹ thuật xây dựng công trình thủy.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua phân tích cở sở lý luận về tiến độ thực hiện dự án, thực trạng thực hiện
dự án đầu tƣ xây dựng tại Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel, xác định những
nguyên nhân, tồn tại để từ đó đề ra một số giải pháp khả thi nhằm rút ngắn, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phƣơng pháp nghiên cƣ́u: Phƣơng pháp lý thuyết, thực nghiệm thực tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số dự án đầu tƣ xây dựng tại Tập đoàn Viễn thông
quân đội Viettel.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cƣ́u và phân tić h các nguyên nhân ảnh hƣởng tới tiến độ các dự án
đầu tƣ xây dựng công trình tại Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel.
- Tƣ̀ nguyên nhân trên đƣa ra các giải pháp , biê ̣n pháp hữu ích phù hợp với
từng dự án nhằm rút ngắn tiến độ, đảm bảo tiến độ theo đúng kế hoạch.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mang tính thực tế, gắn liền với thực trạng các dự án chƣa triển khai,
đang triển khai và đã triển khai. Trong phạm vi luận văn chƣa thể đề cập đƣợc hết

các vấn đề trên nhiều lĩnh vực nhƣ: kinh tế, xã hội, cơ chế, chính sách…Tuy nhiên
trong khuôn khổ nhất định, luận văn đƣa ra, để xuất một số giải pháp xử lý cụ thể,
gắn liền với các vấn đề thực tế đang đƣợc xã hội quan tâm và phù hợp với định
hƣớng chung của Đảng và nhà nƣớc trong quá trình phát triển tại Tập đoàn Viễn
thông quân đội Viettel.

2


CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1.1. Khái niệm về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình là một nội dung quan
trọng trong các nội dung quản lý dự án nhƣ quản lý về phạm vi, kế hoạch công
việc; khối lƣợng công việc; chất lƣợng xây dựng; chi phí đầu tƣ xây dựng; an toàn
trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trƣờng trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và
hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình…
Theo tôi, tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc tính từ khi có quyết
định đầu tƣ hoặc chủ trƣơng đầu tƣ thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và
đƣợc đƣa vào sử dụng.
Tiến độ thực hiện dự án luôn là một trong những tiêu chí đánh giá hàng đầu
trong việc xem xét, quyết định đầu tƣ dự án và rất quan trọng trong việc quản lý các
dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
1.1.2. Đặc thù về tiến độ thi công công trình.
Tiến độ thi công xây dựng công trình là cụ thể hóa toàn bộ các hạng mục
công việc của dự án đầu tƣ xây dựng công trình trong giai đoạn triển khai thực hiện
dự án. Tiến độ do tƣ vấn thiết kế xây dựng trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật trên cơ
sở thời hạn xây dựng công trình du chủ đầu tƣ lựa chọn.
Trong đó yếu tố quan trọng và bắt buộc là khoảng thời gian thực hiện, sự tăng

hay giảm thời gian của tiến độ phụ thuộc vào việc huy động thiết bị, nhân lực, vật
liệu…của đơn vị thi công. Bản chất của tiến độ thi công là một bản kế hoạch về
thời gian cho việc thi công xây dựng công trình, theo khối lƣợng và hạng mục công
việc đã ký kết trong hợp đồng. Tiến độ là chuỗi liên kết các công việc theo một thứ
tự mang tính bắt buộc và đặc thù trong công tác xây dựng, công việc sau chỉ đƣợc
thực hiện khi công việc trƣớc đã hoàn thành với các biên bản xác nhận rõ ràng về
kết quả công việc đã thực hiện, bất kỳ sự chậm chễ nào trong tiến độ thi công đều
3


có một tác động dây chuyền rất lớn, nó không chỉ đơn thuần là một sự chậm chễ
mà thực chất sự chậm chễ này sẽ tích lũy thành hiệu ứng dây chuyền và rất dễ rơi
vào tình trạng mất kiểm soát.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng là một trong những mục tiêu rất quan trọng
trong việc quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý tiến độ.
Hiện nay việc quản lý dự án đƣợc chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Chuẩn bị đầu tƣ.
+ Giai đoạn II: Thực hiện đầu tƣ.
+ Giai đoạn III: Kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào khai thác sử dụng
Trong 3 giai đoạn này thì hiện nay giai đoạn II thực hiện đầu tƣ đang đƣợc quan
tâm nhất, còn giai đoạn I và giai đoạn III thì chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
- Xét về chi phí thực hiện: Giai đoạn I và III có chi phí thấp hơn nhiều so với
giai đoạn II.
- Xét về thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện của giai đoạn I rất khó xác
định chính xác và thƣờng hay bị kéo dài ngoài dự kiến do 1 số nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân thứ nhất là do trong giai đoạn này các công việc thƣờng phải
làm tuần tự từng bƣớc 1 nên khi bị chậm tiến độ ở bƣớc nào đó sẽ kéo theo việc trì
hoãn của các công việc tiếp theo.
+ Nguyên nhân thứ hai là do tinh thần trách nhiệm của 1 số cán bộ quản lý

nhà nƣớc chƣa cao, chất lƣợng hồ sơ dự án còn thấp, thiếu chính xác dẫn đến phải
sửa đi sửa lại nhiều lần.
Thời gian thực hiện của giai đoạn II và III thƣờng đƣợc xác định tƣơng đối
chính xác dựa vào: Khối lƣợng công việc + Kế hoạch tiến độ thi công.
Hiện nay nhà nƣớc chỉ quản lý các dự án đầu tƣ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ
còn trong các giai đoạn còn lại thì chủ đầu tƣ phải tự chịu trách nhiệm quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình. Nhƣ vậy ngay trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ thì
việc lập dự án đầu tƣ, thiết kế cơ sở, ... đã phải khá chi tiết và cụ thể.

4


- Trích Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng [1]:
“Điều 32. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng.
Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ
tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì
tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng
và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây
dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng
ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng
thể của dự án.
4. Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của
dự án.”
1.1.4. Giám sát tiến độ thực hiện dự án.
- TVGS theo dõi tiến độ thi công xây dựng công trình căn cứ tiến độ thi công

chi tiết do nhà thầu lập và đã đƣợc CĐT phê duyệt. Trƣờng hợp xét thấy tổng tiến
độ của dự án bị kéo dài thì kiến nghị CĐT báo cáo ngƣời quyết định đầu tƣ để
quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
- TVGS thƣờng xuyên cảnh báo nhà thầu và báo cáo với CĐT về tiến đ ộ
thi công xây dựng công trình. Trong bất kỳ nguyên nhân nào dẫn đến chậm tiến
độ thi công, TVGS cũng phải báo cáo với CĐT để CĐT giải quyết và có quyết
định cụ thể phù hợp với tình hình thực tế.
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG.
1.2.1. Khái niệm chung
Trƣớc hết chúng ta cần tìm hiểu Dự án là gì?

5


Theo thời gian và kinh nghiệm, có rất nhiều các định nghĩa về dự án. Ở đây ta
tìm hiểu một vài khái niệm chung và cơ bản mang tính chất thực tiễn nhất, cụ thể:
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 định
nghĩa nhƣ sau: “Dự án là 1 quá trình đơn giản nhất, gồm 1 tập hợp các hoạt động
có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để
đạt được 1 mục tiêu phù hợp với các yêu cầu qui định, bao gồm cả các ràng buộc
về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Theo TS. Ben Obinero Uwakweh Trƣờng ĐH Cincinnati - Mỹ: “Dự án là sự
nỗ lực tạm thời được tiến hành để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Nói tạm thời bởi nó có thời gian bắt đầu và kết thúc, duy nhất vì các sản phẩm hay
dịch vụ đều khác nhau. [2]
Theo PGS. TS. Trịnh Quốc Thắng, dự án đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Dự án
là sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện 1 kế hoạch nhằm mục đích cho ra một
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”. [3]
Theo Luật Xây dựng Việt Nam ngày 18/6/2014 giải thích: Dự án đầu tư xây
dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt

động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời
hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng [4]
Nhƣ vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhƣng các dự án đều có đặc
điểm chung:
- Các dự án đều đƣợc thực hiện bởi con ngƣời;
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con ngƣời, tài nguyên;
- Đƣợc hoạch định, đƣợc thực hiện và đƣợc kiểm soát.
Cụ thể:

6


- Kế hoạch: Tính kế hoạch đƣợc thể hiện rõ qua các mục đích đƣợc xác định,
các mục đích này phải đƣợc cụ thể hoá thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành
khi các mục tiêu cụ thể đã đạt đƣợc.
- Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “Kế
hoạch của dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” đƣợc coi là phần vật chất có tính
quyết định sự thành công của dự án.
- Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhƣng thời gian còn
đồng nghĩa với cơ hội của dự án. Vì vậy đây cũng là 1 đặc điểm rất quan trọng cần
đƣợc quan tâm.
- Đất: Đất cũng là 1 yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là 1 tài nguyên
đặc biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý,
kinh tế, môi trƣờng, xã hội ... Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các
dự án xây dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lƣu ý khi thực
hiện dự án xây dựng.

- Sản phẩm của dự án xây dựng là: Xây dựng công trình mới; Cải tạo, sửa
chữa công trình cũ; Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.
1.2.2. Chu trình của một dự án
Gồm các giai đoạn: Giai đoạn trƣớc dự án  Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ 
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ  Giai đoạn kết thúc đầu tƣ  Giai đoạn sau đầu tƣ
 Kết thúc dự án, trong đó.
- Giai đoạn trước dự án là quá trình khởi nguồn, các ý tƣởng hình thành dự án.
Giai đoạn này là giai đoạn không xác định đƣợc và không tính vào thời gian quản
lý dự án. Tuy nhiên giai đoạn này hết sức quan trọng vì nó là thời kỳ làm xuất hiện
các nguyên nhân hình thành dự án.
Sự ra đời của các dự án bắt nguồn từ nhu cầu của thị trƣờng, của các nhà đầu
tƣ hoặc của các nguồn vốn hay để phục vụ cho các yêu cầu để hội nhập quốc tế.
Giai đoạn trƣớc dự án có vẻ vô hình, không có các công việc trực tiếp để thực
hiện dự án, nhƣng cần phải quan tâm nghiên cứu, đó chính là những bƣớc đi đầu
tiên của dự án.
7


- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn này tập trung vào việc nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy
mô đầu tƣ. Tiếp xúc thăm dò thị trƣờng để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tƣ cho sản xuất, xem xét
khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ.
Tiến hành điều tra, khảo sát, chọn địa điểm xây dựng. Tổ chức thi tuyển thiết
kế kiến trúc. Lựa chọn nhà thầu lập báo cáo đầu tƣ. Lập báo cáo đầu tƣ xây dựng
công trình.
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan, ngƣời có thẩm quyền quyết
định đầu tƣ, cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm các nội dung:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất.

+ Xin giấy phép xây dựng.
+ Thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng.
+ Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.
+ Lập thiết kế các bƣớc tiếp theo.
+ Tổ chức thẩm định thiết kế kiến trúc, thiết kế bản vẽ thi công.
+ Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.
+ Lựa chọn tƣ vấn giám sát, tƣ vấn chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng.
+ Thi công xây dựng công trình.
- Giai đoạn kết thúc đầu tư gồm:
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình
+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
+ Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình
+ Bảo hành công trình
+ Quyết toán vốn đầu tƣ
+ Phê duyệt quyết toán vốn
- Giai đoạn sau đầu tư:
8


Khi công trình xây dựng xong, nhà thầu tiến hành các thủ tục nghiệm thu,
bàn giao công trình cho chủ đầu tƣ đƣa vào khai thác sử dụng, mặc dù thời hạn của
hợp đồng xây dựng còn hiệu lực đến hết thời hạn bảo hành công trình và một số
thủ tục chủ đầu tƣ cần phải làm nhƣ thanh quyết toán vốn đầu tƣ, đăng ký sự phù
hợp chất lƣợng của công trình, còn nhiệm vụ quản lý dự án gần nhƣ kết thúc.
Các mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là hoàn thành công trình
đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và trong thời
gian cho phép.
1.2.3. Tiến độ thi công.
1.2.3.1. Thực chất vấn đề thi công công trình.

Thi công là quá trình qua đó nhà thầu với năng lực và điều kiện tƣơng xứng,
tổ chức kiến tạo công trình theo đúng bản vẽ thiết kế đã duyệt, quy chuẩn-tiêu
chuẩn xây dựng và những cam kết trong hợp đồng A-B.
Thi công tạo nên chất lƣợng tổng hợp và hiệu quả đích thực của công trình
xây dựng.
Thi công đƣợc biểu hiện trên hai phƣơng diện: phƣơng diện kỹ thuật thực
hiện và phƣơng diện tổ chức thực hiện:
+ Phƣơng diện kỹ thuật thi công chỉ ra những giải pháp kỹ thuật nào có thể sử
dụng để thi công công trình đạt đƣợc chất lƣợng theo quy định.
+ Phƣơng diện tổ chức sản xuất làm rõ: bằng phƣơng án tổ chức sản xuất nào
thì công trình đƣợc tạo ra vừa đảm bảo chất lƣợng quy định, vừa rút ngắn thời gian
thi công và giảm chi phí xây lắp.
1.2.3.2. Những yếu tố chi phối quá trình thi công
Có nhiều vấn đề ảnh hƣởng đến quá trình thi công công trình, ở đây chỉ đề
cập đến một số yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tổ chức sản xuất, đòi hỏi chủ đầu
tƣ và nhà thầu phải nắm vững để đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả trong thi công
công trình
a. Đặc điểm sản xuất xây dựng công trình

9


Đây là yếu tố khách quan, cần phải hiểu rõ để lựa chọn các giải pháp tổ chức
thi công thích hợp, gồm 3 đặc điểm chính:
Sản xuất xây lắp là quá trình phải di chuyển thƣờng xuyên để kiến tạo công
trình. Đặc điểm này dẫn đến từ đặc điểm thứ nhất của SPXD :" Tính cố định-gắn
liền với đất của sản phẩm XD".
Sự di chuyển và thay đổi này thể hiện ở chỗ: địa điểm thi công thay đổi, mặt
bằng sản xuất thay đổi, máy móc-công cụ thi công thay đổi, bố tri lao động cũng có
thể phải thay đổi. Việc này làm cho chất lƣợng thi công không đồng nhất, thời gian

thi công và chi phí sản xuất cũng khác nhau đáng kể
- Sản xuất xây lắp chỉ tạo ra một sản phẩm cá biệt- đơn chiếc
Đặc điểm này dẫn đến từ đặc điểm thứ 2 của SPXD: " Sản phẩm XD rất đa
dạng và chỉ đƣợc tạo ra một lần tại một địa điểm cụ thể"
Do công trình chỉ đƣợc xây dựng đơn chiếc đòi hỏi Nhà thầu và chủ đầu tƣ
phải xem xét toàn diện mọi khía cạnh và giải quyết thật tốt các vấn đề trong thiết
kế tổ chức thi công và lập tiến độ thi công để công trình đƣợc thi công trong tầm
kiểm soát của các bên liên quan với chất lƣợng, thời gian và chi phí hợp lý nhất.
- Sản xuất xây lắp phải thực hiện trong môi trƣờng lộ thiên, chịu ảnh hƣởng
rất nặng nề do tác động của thời tiết, khí hậu và yếu tố mùa màng
Đặc điểm này dẫn đến từ đặc điểm thứ 3 của SPXD: " Sản phẩm XD có kích
thƣớc rất lớn, khối lƣợng công trình rất lớn".
Do những đặc điểm của sản phẩm XD và sản xuất xây lắp trên dây, làm cho
chất lƣợng của công trình, thời gian thi công và chi phí XD luôn luôn biến động và
rất khó khống chế; cũng do những đặc điểm này, làm cho thị trƣờng XD cũng có
những đặc điểm riêng đòi hỏi phải hiểu rõ trong hoạt động quản lý và kinh doanh
về lĩnh vực này.
b) Đặc điểm của thị trường xây dựng
Yếu tố thị trƣờng tác động mạnh mẽ đến chế tạo và lƣu thông các loại sản
phẩm hàng hóa, trong xây dựng nổi bật những điểm sau:
- Quá trình sản xuất và trao đổi diễn ra đồng thời
10


- Đòi hỏi phải thực hiện đúng quy định về phƣơng thức trao đổi: tạm ứng, tạm
chi, thanh toán theo khối lƣợng thực hiện sau từng giai đoạn và thanh quyết toán
hoàn thành gói thầu theo hợp đồng XD.
- Giá xây dựng đƣợc hình thành đúng dần; chi phí phát sinh là hiện tƣợng khó
tránh khỏi.
- Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả kinh tế trong thi công, giải pháp quan

trọng hàng đâu trong quản lý sản xuất xây lắp là phải làm tốt thiết kế tổ chức thi
công công trình và chỉ đạo thi công theo đúng tiến độ đã duyệt.
* Chậm tiến độ là 1 trong những nguyên nhân chủ yếu để đánh giá:
1. Tăng chi phí
2. Giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tƣ của dự án Nguyên nhân:
3. Do công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ khó khăn
4. Tƣ vấn yếu kém hoặc quá tải
5. Đơn vị thi công không đủ năng lực
6. Tổ chức thực hiện của CĐT yếu kém
7. Đơn vị thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, đấu thầu kéo dài
8. Không đủ vốn
9. Thanh quyết toán chậm
10. Chuẩn bị thủ tục, đấu thầu, xét thầu kéo dài
- Các yếu tố gây chậm trễ và vƣợt chi phí ở các dự án xây dựng trong giai
đoạn thi công đƣợc đánh giá là “ảnh hƣởng lớn” theo quan điếm của Chủ đầu tƣ,
Nhà thầu, Tƣ vấn đƣợc thể hiện qua bảng sau
Bảng 1.1 - Các yếu tố gây chậm trễ và vƣợt chi phí ở các dự án
TT

1

2

Các yếu tố gây vƣợt chi phí
và chậm tiến độ
Yếu kém của Ban QLDA, công tác
QLDA
Tổ chức quản lý công trƣờng và
giám sát yếu kém
11


Tƣ vấn

Chủ đầu tƣ

Nhà thầu

65

66

66

65

59

63


3

Khả năng tài chính của CĐT không
đáp ứng đƣợc yêu cầu của dự án

65

48

71


65

69

55

50

52

Khả năng tài chính của Nhà thầu
4

không đáp ứng đƣợc yêu cầu thi
công

5
6

7

8
9
10
11
12

13
14

15

Thiết kế thay đổi
Dự toán, các khoản dự trù thiếu
chính xác
Phƣơng pháp, công nghệ thi công
lạc hậu, không phù hợp
Chậm trễ chi trả cho các công việc
đã hoàn thành
Các công việc phát sinh
Sự biến động của giá cả trên thị
trƣờng
Các sai sót trong quá trình thi công
Chậm trễ / thiếu trao đổi thông tin
giữa các bên tham gia dự án
Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu
ràng buộc
Sự yếu kém của thầu phụ
Chậm trễ trong việc nghiệm thu
công việc đã hoàn thành

16

Các sai sót trong thiết kế

17

Vật tƣ thiếu thốn hay hiếm

18


48

Sự khác biệt giữa các điều kiện
thực tế so với khi khảo sát, thiết kế
(Nguồn tin: T/C Xây dựng, số 4/2007)
12

45

42


Qua các bảng tổng kết xếp hạng các yếu tố có ảnh hƣởng lớn nhất theo quan
điểm của các bên liên quan đến một dự án đầu tƣ xây dựng (các yếu tố có mức độ
“ảnh hƣởng lớn” >= 20%), chúng ta có thể thấy đƣợc các yếu tố đang gây chậm
tiến độ và vƣợt chi phí hiện nay ở các dự án đầu tƣ xây dựng tại Việt Nam trong
giai đoạn thi công. Xem xét các yếu tố này chúng ta có thể rút ra những vấn đề:
- Có một sự tƣơng đồng khá lớn giữa các bên trong việc nhận định các yếu
tố ảnh hƣởng đến chậm trễ và vƣợt chi phí của dự án trong giai đoạn thi công,
trong đó 4 yếu tố hàng đầu là: Yếu kém của Ban/công tác QLDA; tổ chức quản lý
và giám sát yếu kém; khả năng tài chính của Chủ đầu tƣ; khả năng tài chính của
nhà thầu đƣợc sự đồng ý rất cao giữa các bên. Giữa Chủ đầu tƣ và nhà thầu có một
sự khác biệt giữa yếu tố đứng đầu: Khả năng tài chính của Chủ đầu tƣ đối với nhà
thầu; khả năng tài chính của nhà thầu đối với Chủ đầu tƣ, điều này cũng là một
điều dễ hiểu do mối quan hệ và sự kỳ vọng giữa hai bên trong dự án.
- Đối với nhà thầu, vật tƣ thiếu là một yếu tố quan trọng (45% ảnh hƣởng
lớn), Chủ đầu tƣ lại cho rằng các sai sót trong thiết kế ảnh hƣởng lớn đến việc vƣợt
chi phí và chậm tiến độ ở các dự án của họ (52% ảnh hƣởng lớn).
- Vấn đề thiết kế thay đổi, sự biến động giá cả gần nhƣ xếp hạng giống nhau

giữa các bên. Đây là những vấn đề của ngành xây dựng và thị trƣờng. Thời gian
qua, những cơn sốt giá xi măng, giá thép đã làm các công trƣờng bị trì trệ và chi
phí bị đội lên so với giá dự toán gây rất nhiều thiệt hại cho cả nhà thầu lẫn Chủ đầu
tƣ.
- Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế so với khi khảo sát, thiết kế đối với Chủ
đầu tƣ và nhà thầu là yếu tố quan trọng (xếp hạng lần lƣợt 8 và 7) với trên 40% các
dự án đƣợc hỏi đều chịu ảnh hƣởng lớn bởi yếu tố này.
- Trên 89% tất cả các bên trong dự án cho rằng việc chậm trễ chi trả cho các
công việc đã hoàn thành ít hay nhiều đã ảnh hƣởng tới việc chậm trễ tiến độ. Đối
với phƣơng pháp và công nghệ thi công lạc hậu, 90% tƣ vấn và nhà thầu cho rằng
nó ảnh hƣởng đến tiến độ và chi phí dự án nhƣng Chủ đầu tƣ lại không quan tâm
đến vấn đề này.
13


- Nhân công thiếu/không đáp ứng đƣợc yêu cầu tác động đến Nhà thầu khá
lớn trong việc bảo đảm tiến độ và chi phí cho dự án (84% các Nhà thầu).
- Các yếu tố tiếp theo gây chậm trễ và vƣợt chi phí đó là: Dự toán, các khoản
dự trù thiếu chính xác; Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc; Sự yếu kém của
thầu phụ; Chậm trễ trong việc nghiệm thu công việc đã hoàn thành; Các sai sót
trong quá trình thi công; Các công việc phát sinh.
Từ kết quả và phân tích ở trên, các yếu tố gây chậm tiến độ và vƣợt chi phí ở
các dự án đầu tƣ xây dựng trong giai đoạn thi công hầu hết các vấn đề đều nằm ở
con ngƣời hay công tác quản lý. Để nhanh chóng hạn chế ảnh hƣởng của các yếu tố
trên cần đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện nhân lực, hoàn thiện và phát triển
theo hƣớng chuyên nghiệp hoá công tác quản lý trong hoạt động xây dựng.
* Giải pháp nghiên cứu các yếu tố bất định trong tính toán tiến độ thi
công hạn chế thất thoát trong đầu tƣ xây dựng cơ bản
Các yếu tố bất định tác động đến tiến độ thi công
Nhóm 1: Nhóm các yếu tố bất định từ khách quan, bao gồm:

- Thời tiết
- Các yếu tố bất khả kháng nhƣ thiên tai, động đất, bão lụt ...
Nhóm 2: Nhóm các yếu tố bất định do quyết định của con ngƣời gây ra, bao
gồm:
- Quyết định không chính xác do trình độ, nhận thức, cố ý làm sai lệch, tham
nhũng, vô ý gây lãng phí
- Các quyết định không tận dụng, phát huy đƣợc trí tuệ tập thể
Không thực hiện phản biện công tác khảo sát, thiết kế, mẫu thí nghiệm
không mang tính đại diện ... dẫn đến quyết định tính khả thi không thuyết phục,
không sát với thực tế nên thƣờng phải thay đổi, điều chỉnh bổ sung, làm kéo dài
tiến độ thi công công trình.
1.2.3.3. Ý nghĩa của tiến độ thi công
- Tiến độ thi công là một sơ đồ bố trí tiến trình thực hiện các hạng mục công
việc nhằm xây dựng công trình theo hợp đồng thi công đã ký giữa A và B.
14


- Lập kế hoạch tiến độ thi công:
+ Là phần việc quan trọng nhất của thiết kế tổ chức thi công.
+ Kế hoạch tiến độ thi công chứa đựng tổng hợp các các nhiệm vụ, yếu tố, các
chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật quan trọng nhất mà nhà thầu phải thực hiện.
+ Kế hoạch tiến độ còn phản ánh trình độ công nghệ và năng lực sản xuất của
nhà thầu xây dựng.
- Vai trò của kế hoạch tiến độ:
+ Kế hoạch tiến độ là tài liệu thể hiện rõ các căn cứ, các thông tin cần thiết để
nhà thầu căn cứ vào đó tổ chức và quản lý tốt nhất mọi hoạt động xây lắp trên toàn
công trƣờng.
- Trong kế hoạch tiến độ thi công, thƣờng thể hiện rõ:
+ Danh mục công việc, tính chất công việc, khối lƣợng công việc theo từng
danh mục.

+ Phƣơng pháp thực hiện (phƣơng pháp công nghệ và cách tổ chức thực
hiện), nhu cầu lao động, xe máy, thiết bị thi công và thời gian cần thiết thực hiện
từng đầu việc.
+ Thời điểm bắt đầu, kết thúc của từng đầu việc và mối quan hệ trƣớc sau về
không gian, thời gian, về công nghệ và tổ chức sản xuất của các công việc.
+ Thể hiện tổng hợp những đòi hỏi về chất lƣợng sản xuất, an toàn thi công và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đã có trên công truờng.
- Kế hoạch tiến độ còn là căn cứ để thiết lập các kế hoạch phụ trợ khác nhƣ:
kế hoạch lao động - tiền lƣơng, kế hoạch sử dụng xe máy, kế hoạch cung ứng vật
tƣ, kế hoạch đảm bảo tài chính cho thi công ...
- Kế hoạch tiến độ thi công đƣợc duyệt trở thành văn bản có tính quyền lực
trong quản lý sản xuất. Nó trở thành căn cứ trực tiếp để phía chủ đầu tƣ giám sát
Nhà thầu thực thi hợp đồng, đồng thời cũng là căn cứ để chủ đầu tƣ cấp vốn và các
điều kiện thi công cho các nhà thầu theo hợp đồng đã ký.

15


1.2.3.4. Những yêu cầu về lập tiến độ thi công
- Làm rõ danh mục các đầu việc, các tổ hợp công nghệ xây lắp, các công việc
trong từng tổ hợp công tác (đầy đủ, không trùng lặp, đƣợc sắp xếp theo trình tự kỹ
thuật thi công).
- Thời gian thực hiện từng đầu việc phải đƣợc tính toán hoặc dự kiến đảm bảo
độ chính xác cao - có xét đến thời gian chờ đợi kỹ thuật, thời gian thực hiện các
nghiệp vụ quản lý, thời gian dự phòng cho sự chậm trễ của các công việc.
- Quan hệ trƣớc sau của các công việc đƣợc xác lập theo nguyên lý "Ghép
sát" về thứ tự kỹ thuật và sử dụng mặt bằng sản xuất hoặc điều kiện sử dụng nguồn
lực
- Trên tiến độ cần làm rõ các tuyến công tác then chốt, đƣờng găng, các công
việc còn thời gian dự trữ và các mốc thời gian trọng yếu.

- Thời gian của tổng tiến độ đƣợc xác lập tối ƣu, đảm bảo sử dụng các nguồn
lực hợp lý, đảm bảo chất lƣợng và an toàn trong thi công
- Tổng tiến độ đƣợc thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho quản lý sản xuất
và giám sát thực hiện.
1.2.4. Các phương pháp lập tiến độ thi công
1.2.4.1. Phương pháp sơ đồ ngang (Gantt)
Sơ đồ ngang là 1 kỹ thuật lập tiến độ mà trong đó bao gồm tập hợp tất cả các
công việc, khoảng thời gian hoàn thành của chúng và của toàn bộ dự án. Một công
việc là 1 hoạt động hoặc 1 nhóm các hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau,
chúng cần đƣợc thực hiện để đảm bảo sự hoàn thành cho toàn bộ dự án. Lập tiến
độ theo sơ đồ ngang là phƣơng pháp phổ biến nhất và đƣợc dùng nhiều nhất trong
các dự án nói dung và công trình xây dựng nói riêng bởi vì cách thể hiện tiến độ
thời gian qua các thanh ngang làm cho bảng tiến độ dễ đọc và dễ hiểu.
- Để thiết lập 1 sơ đồ ngang thì cần liệt kê các công việc phải thực hiện và dự
đoán khoảng thời gian yêu cầu để hoàn thành từng công việc cụ thể.Trong giai
đoạn chuẩn bị kế hoạch thì thời gian bắt đầu và kết thúc công việc phải đƣợc chỉ ra
rõ ràng. Khi đó tất cả các công việc đƣợc liệt kê vào 1 cột tại phần bên trái của sơ
16


đồ. Phần bên phải sẽ thể hiện khung thời gian theo phƣơng đứng và từng đƣờng
ngang ứng với các công việc cụ thể. Mỗi đƣờng ngang sẽ đại diện cho 1 công việc,
thế hiện thời điểm bắt đầu và kết thúc, cũng nhƣ khoảng thời gian thực hiện.
Trong quá trình thi công xây dựng thì 1 sơ đồ ngang có thể đƣợc sử dụng để
kiểm soát quá trình xây dựng trên công trƣờng bằng cách vẽ thêm 1 đƣờng ngang
thể hiện thực tế thi công phía dƣới đƣờng ngang đã đƣợc dự định trong kế hoạch
1.2.4.2. Phương pháp dây chuyền
Phƣơng pháp tiến độ dây chuyền, hay gọi cách khác là phƣơng pháp đƣờng
xiên, bắt nguồn từ ngành công nghiệp để tối ƣu hóa sản phẩm làm ra từ các dây
chuyền sản xuất, chế tạo.

Nó áp dụng hiệu quả nhất cho dự án có các công việc tiến hành theo phƣơng
ngang và lặp lại nhiều lần, nhƣ công trƣờng xây dựng đƣờng ngầm, ống dẫn dầu,
đƣờng cao tốc và thậm chí cả các tòa nhà lắp ghép.
Tiến độ dây chuyền đƣợc thể hiện với trục đứng thể hiện tiến độ cộng dồn
hoặc phần trăm hoàn thành cho các phần việc khác nhau của công trình, trục ngang
chỉ ra mốc thời gian cụ thể. Các đƣờng xiên sẽ chỉ ra từng phần việc riêng biệt
đƣợc tiến hành xuyên suốt trong tổng thể dự án.
Nếu đƣờng xiên đƣợc thực hiện cân bằng hoặc không chạm vào nhau thì dự
án vẫn đƣợc thực hiện tốt và không có trục trặc lớn. Những xung đột về tiến độ
thực hiện công việc kiểu nhƣ vậy sẽ rất dễ dàng đƣợc phát hiện ra trong phƣơng
pháp tiến độ dây chuyền, điều này giúp cho nhóm thực hiện dự án nhanh chóng tìm
ra các nguyên nhân và đƣa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.2.4.3. Phương pháp sơ đồ mạng.
Phƣơng pháp sơ đồ mạng cùng với đƣờng tới hạn (đƣờng Găng) và các kỹ
thuật liên quan trong lập tiến độ, phân tích chi phí và chuẩn bị nguồn lực vẫn là
những công cụ có hiệu quả và ƣu việt nhất trong việc chuẩn bị kế hoạch và lập tiến
độ cho các công trình xây dựng.
- Giới thiệu chung

17


Sơ đồ mạng giúp cho kỹ sƣ kế hoạch và tiến độ cũng nhƣ Giám đốc dự án,
CĐT phân tích chi tiết đƣợc thời gian thi công và các thứ tự, quan hệ logic của tất
cả các công việc cần phải thực hiện để hoàn thành công trình xây dựng và công
nghệ theo yêu cầu về thời gian, chi phí, chất lƣợng ...
Những thành viên chủ chốt trong nhóm thực hiện dự án có thể tìm ra đƣợc các
vấn đề cũng nhƣ thách thức có thể xuất hiện trong quá trình thi công và hiểu cặn kẽ
mối liên hệ tƣơng tác giữa các công việc cụ thể cần phải thực hiện.
Quá trình chuẩn bị kế hoạch với sơ đồ mạng sẽ tập trung đƣợc các chuyên

môn và hiểu biết cần thiết để loại bỏ các rào cản, khó khăn có thể xuất hiện. Nó
cũng chỉ ra khi nào và ở đâu là tốt nhất cần tập trung vào để giảm chi phí và thời
gian xây dựng mà không cần phải tiêu tốn thêm nguồn nhân vật lực.
- Những nguyên tắc cơ bản của sơ đồ mạng.
Sơ đồ mạng là 1 kỹ thuật lập tiến độ phù hợp với các dự án xây dựng. Cấu
thành quan trọng nhất trong sơ đồ mạng là tên công việc, khoảng thời gian hoàn
thành và mối liên hệ logic giữa chúng.
Những tính toán này sẽ đƣa ra tổng thời gian dự định sẽ hoàn thành và điều
quan trọng hơn là chỉ ra các công việc tới hạn và đƣờng tới hạn cho cả dự án. Đây
chính là ý tƣởng rất có ích đối với nhóm thực hiện dự án trong việc quản lý và
chuẩn bị nguồn nhân lực cho các công việc phải đƣợc ƣu tiên.
Một công việc là 1 cố gắng cần hoàn thành để góp phần cho hoàn thành
chung của cả dự án. Mức độ phân chia công việc sẽ phụ thuộc vào quy mô của dự
án, yêu cầu thực tế và mục đích của tiến độ thi công để làm gì?
Trong sơ đồ mạng:
- Các đƣờng thẳng (hay các mũi tên) sẽ đƣợc vẽ ra để thể hiện cho các công
việc.
- Các nút là nơi khởi đầu hay kết thúc cho công việc.
- Những ký tự bằng chữ hay bằng số bên trong các nút là những ký hiệu để
xác định tên công việc.

18


×