Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phương pháp giải bài tập hóa học dạng SO2 (CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kỹ năng giải toán hóa học cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.67 KB, 17 trang )

A- PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm, có tầm quan trọng trong
trường THCS. Đây là môn học được nhiều học sinh yêu thích và cảm thấy
hứng thú, say mê trong tiết học. Tuy nhiên đó lại là môn học khô khan, nhàm
chán thậm chí là sợ của một nhóm học sinh. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng học tập của học sinh. Như vậy, nguyên nhân của những bất
cập trên là do đâu?
Giải bài tập hóa học “Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm” là một biện
pháp rất quan trọng để củng cố và nắm vững, vận dụng các khái niệm, công
thức hóa học và tính chất hóa học của SO2(CO2). Nhưng thực tế ở các trường,
thời gian giải bài tập trên lớp của các em rất ít, bản thân học sinh chưa nắm
vững cách giải và hệ thống hóa được các dạng bài tập, vì thế các em không
thể tự học ở nhà nhất là học sinh lớp 9. Dẫn đến việc ít làm bài tập, chỉ học lí
thuyết suông, không đáp ứng được yêu cầu do môn hóa học đề ra, từ từ các
em cảm thấy sợ học môn Hóa. Là giáo viên dạy hóa 8-9, tôi luôn băn khoăn,
trăn trở về vấn đề này.
Từ những vấn đề trên với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm
tòi phương pháp dạy hoc với nội dung và hệ thống bài tập phù hợp với điều kiện
hiện có của học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự
lực hoạt động chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư
duy của các em ở các cấp cao hơn. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Phương
pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO 2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình
thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9 tại trường THCS
Minh Khai”nhằm góp phần nhỏ vào khắc phục tình trạng trên của học sinh.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do thời gian có hạn, nên đề tài này không
tránh khỏi những thiếu sót ngoài ý muốn. Rất mong sự góp ý của đồng nghiệp
để đề tài này được hoàn thiện hơn.
II-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1-Nghiên cứu các kinh nghiệm về hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học
cho học sinh trung bình lớp 9.


2-Nêu ra “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO 2(CO2) tác
dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh
lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai” theo dạng nhằm giúp học sinh dễ nhận
dạng và giải nhanh bài toán biện luận nói chung, biện luận “Dạng SO2( CO2) tác
dụng với kiềm”nói riêng.

1


III-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
1- Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài này nghiên cứu các phương pháp hình thành kỹ năng giải toán hóa
học ( giới hạn trong phạm vi “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng
SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học
cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”)
2- Khách thể nghiên cứu :
Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 9A, B Trường THCS Minh Khai.
3- Nghiên cứu của đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây :
3.1-Những vấn đề lý luận về “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 –
Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa
học cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”; cách phân dạng và
nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng.
3.2-Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh.
3.3-Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học tại trường THCS Minh Khai.
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên về mặt không gian đề tài này chỉ
nghiên cứu giới hạn trong phạm trường THCS Minh Khai. Về mặt kiến thức kỹ
năng, đề tài chỉ nghiên cứu “Dạng SO2( CO2) tác dụng với kiềm”.
IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp

chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
• Xác định đối tượng: Xuất phát từ những khó khăn vướng mắc trong việc
hướng dẫn học sinh làm bài tập, tôi xác định đối tượng cần phải nghiên cứu là
kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 –
Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa
học cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”. Qua việc áp dụng
đề tài để đúc rút, tổng kết kinh nghiệm.
• Phát triển đề tài và đúc kết kinh nghiệm : Năm học 2014-2015, năm đầu
tiên năm đầu tiên tôi nhận công tác về trường THCS Minh Khai qua thực tế
giảng dạy tôi nhận thấy chất lượng HS còn nhiều yếu kém; phần đông các em
thường bế tắc trong khi giải các bài toán hóa học đặc biệt “Dạng SO2( CO2) tác
dụng với kiềm”các em không xác định được điều kiện để muối tạo thành là
muối nào. Trước thực trạng đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp
dụng nhiều biện pháp. Ví dụ như : tổ chức trao đổi trong tổ bồi dưỡng, trò
chuyện cùng HS, thể nghiệm đề tài, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học
những nội dung trong đề tài. Đến nay, trình độ kỹ năng giải quyết toán biện luận
ở HS đã được nâng cao đáng kể.

2


B- NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Để giải tốt các dạng bài tập, đòi hỏi học sinh phải nắm vững các điểm lí
thuyết quan trọng về hóa học ở cấp bậc THCS, đồng thời phải ứng dụng linh
hoạt những lí thuyết đó vào từng dạng bài toán cụ thể.
*Phân loại oxit axit tương ứng với axit như:
+ Khi oxit axit tương ứng với axit 1 lần axit tác dụng với kiềm thì tạo ra một
muối.

+ Khi oxit axit tương ứng với axit nhiều lần axit khi tác dụng với kiềm thì tạo ra
nhiều muối.
*Phải nắm vững một số công thức tính toán cơ bản và định luật cơ bản:
 Tìm số mol.
• Dựa và khối lượng chất.
Trong đó: • m: khối lượng chất (g)
m
n=
• M: khối lượng mol (g)
M
• Dựa vào thể tích chất khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc)
V
n=
Trong đó: • V: thể tích chất khí đo ở đktc (lít)
22,4
• Dựa vào nồng độ mol dung dịch.
Trong đó: • CM: nồng độ mol dung dịch (mol/lít)
n = CM.V
• V: thể tích dung dịch (lít)
 Nồng độ phần trăm (C%).

C% =

m ct
.100%
m dd

mct: khối lượng chất tan (g)
mdd: khối lượng dung dịch (g)
mdd = mct + mdm

Khi cho khối lượng riêng dung dịch D(g/ml)
mdd = D.V
Khi trộn nhiều chất lại với nhau
mdd = mtổng các chất phản ứng – mchất không tan – mchất khí
Ngoài ra việc giải bài toán hóa học đòi hỏi học sinh phải biết cách giải
phương trình bậc nhất một ẩn số, giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn số, ….
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Thuận lợi
Năm học 2015 – 2016 với sự chỉ đạo của ngành giáo dục nhằm thực hiện
tốt chủ đề của năm học: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học

3


và sáng tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” đã tạo tiền đề và khí thế mạnh mẽ ngay từ đầu năm học.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng
và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn có
trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay
từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ
thị năm học; kiểm tra khảo sát theo bộ môn để phân loại đối tượng học sinh, từ
đó có biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
Học sinh trung học cơ sở sau khi được học chương “Các loại hợp chất vô
cơ” đã bắt đầu làm quen với nhiều dạng bài toán phức tạp, trong đó có bài toán
về oxit axit tác dụng với kiềm.
Có nhiều học sinh khá, giỏi đã có kĩ năng giải bài tập này theo phương
pháp thông thường (đặt ẩn, lập hệ phương trình)...
2. Khó khăn

Trong những năm gần đây, chất lượng học sinh có chiều hướng giảm, đặc
biệt là môn hóa học. Rất nhiều em không giải được những bài toán cơ bản, thậm
chí không viết được phương trình và cả tính số mol, điều này khiến cho những
giáo viên giảng dạy môn hóa rất đau lòng, một vài em cảm thấy rất sợ khi vào
tiết học môn hóa.
Để ngày càng nâng cao về chất lượng dạy học môn hóa, nhằm giúp học sinh
chủ động hơn trong việc tự học ở nhà nên việc kiểm tra đánh giá học sinh có sự
lồng ghép của bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan. Qua nhiều năm công
tác tôi nhận thấy được phần lớn học sinh còn lúng túng với việc giải bài tập hóa
học chủ yếu là bài toán hóa 9
Sở dĩ còn hạn chế như vậy là do học sinh chưa có một phương pháp giải bài bài
tập hóa học, toán hóa học hợp lí, chưa có phương pháp giải cụ thể và không
phân được những dạng bài tập hóa học.
Để giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài tập hóa học, đặc biệt là
những dạng bài tập và phương pháp rất gần gũi với các em. Tôi đã chọn đề tài
“Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO 2(CO2) tác dụng với kiềm
nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh trung bình lớp 9
tại trường THCS Minh Khai”để nghiên cứu và tìm biện pháp dạy phù hợp cho
các em.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với Giáo viên
Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm cho học sinh một cách khoa học.
Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải
thật sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối
tượng học sinh.
Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn giải được lượng bài tập là nhiều
nhất, có hiệu quả nhất và học sinh dễ hiểu nhất.

4



Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực trung
bình, yếu. Không ngừng tạo tình huống có vấn đề đối với các em học sinh khá
giỏi …
2. Đối với Học sinh
 Về kiến thức
Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được qua bài giảng
thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên.
Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
 Về kĩ năng
Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương.
Phân loại bài tập hóa học và lập hướng giải cho từng dạng toán.
Bài tập hoá học là một trong những cách hình thành kiến thức kỹ năng mới
cho học sinh.
Rèn kỹ năng hoá học cho học sinh khả năng tính toán một cách khoa học.
Phát triển năng lực nhận thức rèn trí thông minh cho học sinh.
 Về thái độ
Làm cho các em yêu thích, đam mê học môn hóa học khi đã hiểu rỏ vấn đề.
Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân
tích khoa học
3. Phương pháp giải toán hóa học 9 – Dạng CO2( SO2) tác dụng với kiềm.
Có 2 dạng bài tập cơ bản
Dạng 1: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch NaOH (hoặc KOH)
*Phương pháp:
Phương pháp1.
- Các phương trình hóa học:
NaOH + CO2 → NaHCO3
(1)
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

(2)
- Dựa vào dữ kiện đề bài tìm số mol của CO2 và số mol của NaOH.
n NaOH
- Lập tỉ số: T = n
CO
2

- Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau:
• Nếu T ≤ 1 thì chỉ tạo NaHCO3, khí CO2 còn dư và ta tính toán dựa
vào số mol NaOH chỉ theo phương trình (1), dấu “=” xảy ra khi phản
ứng vừa đủ.
• Nếu T ≥ 2 thì chỉ tạo Na2CO3, NaOH còn dư và ta tính toán dựa vào
số mol CO2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng
vừa đủ.
• Nếu 1 < T < 2 thì tạo NaHCO3 và Na2CO3 phản ứng xảy ra theo hai
phương trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối NaHCO 3
và Na2CO3. Ta lập hệ phương trình tìm x, y.

5


Phương pháp 2. Khi giải bài toán dựa vào tỉ lệ số mol chất dư và chất phản
ứng hết.

CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O
(1)

Na2CO3 + CO2 + H2O  2NaHCO3 (2)
Thí dụ 1: Cho 2,24 lít khí SO2 (đktc) tác dụng với 150 ml dung dịch NaOH 1,5
M. Tính khối lượng các chất sau phản ứng.

Hướng dẫn giải
2, 24
= 0,1mol
22, 4

nSO =
2

;

nNaOH = 0,15.1,5 = 0,225 (mol)

0,225
= 2,25 > 2. Vậy sản phẩm chỉ tạo muối Na2CO3 và NaOH còn dư.
0,1
PTTH:
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
mol ban đầu: 0,225
0,1
mol phản ứng: 0,2 ← 0,1 → 0,1
mNa CO = 0,1.106 = 10, 6 gam ;mNaOH dư = (0,225 – 0,2).40 = 1 (g)
Thí dụ 2: Cho 4,84 gam CO2 đi qua dung dịch NaOH sinh ra 11,44 gam hỗn
hợp 2 muối Na2CO3 và NaHCO3. Hãy xác định số gam mỗi muối trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải

T=

2

3


nCO =
2

4,84
= 0,11mol
44

Gọi x, y lần lượt là số mol của NaHCO3 và Na2CO3
84x + 106y = 11,44 (*)
PTHH:
NaOH + CO2 → NaHCO3
(1)
mol:
x
←x
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
mol:
y
←y
nCO = x + y = 0,11 (**)
Theo (1), (2) ta có:
Giải (*), (**) ta được: x = 0,01 ; y = 0,1

(2)

2

mNaHCO3 = 0, 01.84 = 8, 4 gam


mNa2CO3 = 0,1.106 = 10, 6 gam

Thí dụ 3: Cho 16,8 lít CO2(ở đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 600 ml dung dịch
NaOH 2M thu được dung dịch A.
a. Tính khối lượng muối trong dung dịch A.
b. Lấy dung dịch A cho tác dụng với một lượng dư BaCl 2. Tính khối
lượng kết tủa tạo thành.
Hướng dẫn giải
16,8

nCO 2 = 22,4 = 0,75 (mol)
nNaOH = CM . V = 2 . 0,6 = 1,2 (mol)
n NaOH
1,2
=
= 1,6 ->
nCO2
0,75

ta có

1 < 1,6 < 2 -> thu được hỗn hợp hai muối.
6


Cách 1:
CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O
(1)
Na2CO3 + CO2 + H2O  2NaHCO3 (2)
Sau phản ứng (1) thu được 0,6 mol Na2CO3

và còn dư 0,75 – 0,6 = 0,15(mol) CO2.
Số mol CO2 này tác dụng với 0,15 mol Na2CO3 theo phương trình (2) tạo
ra 0,15 . 2 = 0,3 (mol) NaHCO3 như vậy còn 0,6 – 0,15 = 0,45 (mol).
Tổng khối lượng muối bằng: 106 . 0,45 + 84 . 0,3 = 72,9 (g)
b. Dung dịch A gồm Na2CO3 và NaHCO3 cho tác dụng với BaCl2 dư chỉ
có Na2CO3 tham gia phản ứng (theo điều kiện phản ứng trao đổi)
Ta có phương trình hoá học sau:
Na2CO3 + BaCl2 = BaCO3
+ 2NaCl
0,45 mol
0,45 mol
mBaCO ↓ = 0,45 . 197 = 88,65 (g)
Cách 2:
a. CO2 + NaOH  NaHCO3
(1’)
NaHCO3 + NaOH  Na2CO3 + H2O (2’)
Sau phản ứng (1’) thu được 0,75 mol NaHCO 3 và có 1,2 – 0,75 = 0,45
mol NaOH dư, lượng NaOH dư này tác dụng với NaHCO 3 theo phản ứng (2’)
tạo ra 0,45 mol Na2CO3 và như vậy NaHCO3 có 0,75 – 0,45 = 0,3 (mol)
Tổng khối lượng muối trong dung dịch A: 106.0,45 + 84 . 0,3 = 72,9 (g)
Cách 3:
a. CO2 + NaOH  NaHCO3
(1”)
CO2 + 2NaOH  Na2CO3 + H2O
(2”)
Gọi x và y là số mol của NaHCO3và Na2CO3 ta có hệ phương trình:
3

 x + y = 0, 75


 x + 2 y = 1, 2

Giải hệ phương trình ta có: x = 0,3 ; y = 0,45
Tổng khối lượng muối thu được = 72,9 (g)
Bài tập vận dụng
Bài 1:Cho 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào bình có chứa 300ml dung dịch NaOH
1M được dung dịch A, sau phản ứng xẩy ra hoàn toàn. Tính nồng độ mol của các
chất tan có trong A?
Bài 2: Cho m (g) Na2CO3 tan hoàn toàn vào dung dịch HCl (dư) thu được 0,2
mol khí CO2.
a. Tính m.
b. Cho toàn bộ khí CO2 thu được ở trên hấp thụ hoàn toàn vào 300 ml
dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch A.Tính tổng khối lượng muối trong
dung dịch A.
Bài 3: Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít SO2 (ở đktc) vào 300ml dung dịch NaOH
1M. Sau phản ứng hoàn toàn những muối nào được tạo thành? Tính khối lượng
mỗi muối?
7


Dạng 2: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch Ca(OH) 2 [hoặc Ba(OH)2]
gọi chung là R(OH)2.
* Nếu biết nCO2 và nCa(OH)2
Phương pháp:
Các phương trình hóa học:
CO2 + R(OH)2 → RCO3↓ + H2O (1)
2CO2 + R(OH)2 → R(HCO3)2 (2)
- Dựa vào dữ kiện của đề bài ta tìm số mol của CO2 và Ca(OH)2.
n CO 2
- Lập tỉ số: T =

n R(OH)2
- Từ tỉ số trên ta có một số trường hợp sau:
- Nếu T ≤ 1 thì chỉ tạo RCO3, khi R(OH)2 còn dư và ta tính toán dựa vào số
mol CO2 chỉ theo phương trình (1), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
- Nếu T ≥ 2 thì chỉ tạo R(HCO 3)2, CO2 còn dư và ta tính toán dựa vào số mol
R(OH)2 chỉ theo phương trình (2), dấu “=” xảy ra khi phản ứng vừa đủ.
- Nếu 1 < T < 2 thì tạo RCO3 và R(HCO3)2 phản ứng xảy ra theo hai phương
trình (1), (2). Với x, y lần lượt là số mol của 2 muối RCO3 và R(HCO3)2. Ta lập
hệ phương trình tìm x, y.
*Nếu biết nR (OH ) và nRCO . Tìm thể tích CO2 (đktc)
Nếu nR (OH ) khác nCaCO thì bài toán luôn có 2 trường hợp:
 Trường hợp 1: CO2 thiếu. Ta dựa vào số mol của RCO 3 để tính số
mol của CO2 phản ứng. Từ đó suy ra thể tích khí CO2.
PTHH:
CO2 + R(OH)2 → RCO3↓ + H2O
Ta có: nRCO = nCO → vCO
 Trường hợp 2: CO2 dư.
Trước tiên CO2 tác dụng hết với R(OH)2 tạo muối RCO3. Ta dựa vào số
mol R(OH)2 để tính số mol CaCO3.
PTHH:
CO2 + R(OH)2 → RCO3↓ + H2O
(*)
mol: nCO ← nR (OH ) → nRCO
2

3

2

3


3

2

2

2

2

3

Do CO2 còn dư nên hòa tan RCO3 một phần. Vậy lượng RCO3 bị hòa tan
là nRCO hòa tan = nRCO (*) = nRCO đề bài ⇒VCO
PTHH:
CO2dư +
H2O +
RCO3→ R(HCO3)2 (**)
nCO dư
nRCO hòa tan
mol:

3

3

3

2


2

3

Theo (*), (**) ta có : nCO = 2 nR (OH ) - nRCO đề bài ⇒ VCO
Dựa vào phương pháp giải bài tập dạng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung
dịch R(OH)2 được chia thành các dạng nhỏ sau.
* Dạng 2.1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 .
* Dạng 2.2: Cho biết số mol của một chất tham gia CO 2 (hoặc SO2)hoặc kiềm
yêu cầu xác định muối tạo thành.
2

2

3

2

8


* Dạng 2.3: Biết khối lượng của muối .
* Dạng 2.4: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với hỗn hợp kiềm R(OH)2.
Nhưng do thời gian có hạn tôi chỉ trình bày 2 dạng :
* Dạng 2.1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2
* Dạng 2.2: Cho biết số mol của một chất tham gia CO 2 (hoặc SO2)hoặc kiềm
yêu cầu xác định muối tạo thành.
Khi thực hiện đề tài vào việc giảng dạy trước hết tôi làm rõ bản chất của
các phản ứng, sau đó khảo sát một số bài tập mẫu để rút ra hướng giải chung cho

các bài tập “Dạng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch R(OH)2 ” gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuyển các dữ liệu thành số mol (nếu được), xác định tỉ lệ số mol của
các cặp chất tham gia( hoặc một cặp chất nào đó).
Bước 2: Xác định muối tạo thành.
+ Nếu biết tỉ lệ số mol(T) thì xác định muối tạo thành.
+ Nếu không biết tỉ lệ số mol(T) thì phải biện luận theo trường hợp.
Bước 3: Viết đầy đủ các PTHH xẩy ra.
Bước 4: Tính toán để hoàn thành các yêu cầu của đề bài.
Sau đây là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải các bài
toán.
Dạng 2.1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 .
• Phương pháp chung:
Bước 1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 .
Bước 2: Lập tỉ lệ số T và kết luận loại muối tạo thành.
Bước 3: Viết PTPƯ và tính theo yêu cầu của đề bài
Nếu kết thúc phản ứng chỉ có một muối trung hòa hoặc muối axit thì bài toán
rất đơn giản ( tương tự phản ứng của CO2(SO2) với ROH) . Nếu biết được phản
ứng tạo 2 muối thì bài toán giải được bằng 3 cách khác nhau.
+ Cách 1: Phương pháp nối tiếp: xảy ra lần lượt 2 phản ứng.
CO2 + R(OH)2 → RCO3↓ + H2O
a
a
a
CO2dư +
H2 O +
RCO3→ R(HCO3)2
(b –a) →
(b –a)
(b –a)

Kết quả phản ứng tạo ra: (2 a- b)mol RCO3 và (b-a) mol muối R(HCO3)2.
+ Cách 2: Phương pháp song song: xảy ra đồng thời 2 phản ứng.
Gọi x, y lần lượt là số mol của RCO3 và R(HCO3)2 thì ta có
CO2 + R(OH)2 → RCO3↓ + H2O
x
x
x
2CO2 + R(OH)2 → R(HCO3)2
2y
y
y
x + y = a
giải hệ tìm x, y
2 x + y = b

Ta có hệ phương trình: 

+ Cách 3: Phương pháp hợp thức:
9


Có thể gộp thành một phản ứng tạo đồng thời 2 muối sao cho tỉ lệ số mol của
CO2 (hoặc SO2)và R(OH)2 phù hợp với tỉ số T.
• Thí dụ 1 : Dẫn 2,688 lít khí CO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch Ba(OH)2
0,5M. Hỏi muối nào tạo thành? Bao nhiêu gam?
n CO2
.) Phát hiện vấn đề: Vì 1 <
< 2 tạo ra 2 muối: Có 3 cách giải khác nhau
n Ba(OH)2
.) Bài giải: Cách 1: Phương pháp nối tiếp

Bài giải
2,668
nCO =
nBa (OH ) = 0,2.0,5 = 0,1 (mol)
= 0,12(mol)
22,4
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
Ban đầu
0,12
0,1
0
mol
Phản ứng
0,1
0,1
0,1
Sau phản ứng:
0,02
0
0,1
Vì CO2 dư nên một phần kết tủa bị hòa tan:
CO2dư +
H2 O +
RCO3→ R(HCO3)2
Ban đầu
0,02
0,1
Phản ứng
0,02
0,02

Sau phản ứng:
0
0,08
mBaCO = 0,08.197 = 15,76 (g)
mBa ( HCO ) = 0,02.259 = 5,18 (g)
+ Cách 2: Phương pháp song song
Gọi x, y lần lượt là số mol của BaCO3 và Ba(HCO3)2 thì ta có
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3↓ + H2O
x
x
x
mol
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
2y
y
y
mol
2

2

3

3 2

 x + y = 0,1
giải ra được x = 0,08, y = 0,02
 x + 2 y = 0,3
mBaCO3 = 0,08.197 = 15,76 (g)
mBa ( HCO3 )2 = 0,02.259 = 5,18 (g)


Ta có hệ phương trình: 

+ Cách 3: Phương pháp hợp thức:
nCO
0,12 6
=
= => ta có PTHH chung
Ta có:
n Ba (OH )
0,1 5
2

2

6CO2 + 5Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2 + 4BaCO3↓ + 4H2O
0,12 → 0,1
0,02
0,08
mol
mBaCO = 0,08.197 = 15,76 (g)
mBa ( HCO ) = 0,02.259 = 5,18 (g)
Thí dụ 2: Dẫn 1,12 lít khí SO2 (đktc) đi qua 400 ml dung dịch Ca(OH) 2 0,1M.
Tính khối lượng các chất sau phản ứng.
Hướng dẫn giải
3

3 2

10



1,12
nCa (OH ) = 0,4.0,1 = 0,04 (mol)
= 0,05 (mol)
22,4
n SO2
0,05
T=
=
= 1,25 ⇒ Tạo 2 muối CaSO3 và Ca(HSO3)2
n Ca(OH)2
0,04
nSO2 =

2

Gọi x, y lần lượt là số mol của CaSO3 và Ca(HSO3)2
PTHH: Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3↓ + H2O
mol: x →
x
→x
Ca(OH)2 + 2SO2 → Ca(HSO3)2
mol: y → 2y
→ y
nCa (OH ) = x + y = 0,04 (1)
Ta có:
nSO
= x + 2y = 0,05 (2)
Giải (1), (2):

x = 0,03 ; y = 0,01
mCaSO = 0,03.120 = 3,6 (g)
mCa ( HSO ) = 0,01.202 = 2,02 (g)
Thí dụ 3: Sục khí CO2 ở (đktc) vào 200ml dung dịch Ca(OH) 2 1M thì thu được
15 gam kết tủa. Tính thể tích khí CO2 tham gia phản ứng.
Hướng dẫn giải
nCa (OH ) = 2.0,1 = 0,2 (mol)
nCaCO = 15 : 100 = 0,15 (mol)
Có 2 trường hợp: Vì đầu bài cho cả khối lượng kết tủa, cả số mol Ca(OH)2
- Trường hợp 1: CO2 thiếu tính theo khối lượng kết tủa.
PTHH:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
mol: 0,15

0,15
VCO = 0,15.22,4 = 3,36 (l)
- Trường hợp 2: CO2 dư tính theo số mol Ca(OH)2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
(1)
mol: 0,2 ←
0,2 → 0,2
Do CO2 còn dư nên hòa tan CaCO3 một phần:
nCaCO tan= 0,2 – 0,15 = 0,05 mol
2CO2 dư + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2
(2)
mol: 0,1 ←
0,05
Theo (1), (2): nCO = 0,2 + 0,1 = 0,3 (mol) ⇒ VCO = 0,3.22,4 = 6,72lít
* Dạng 2.2: Cho biết số mol của một chất tham gia CO 2 (hoặc SO2)hoặc kiềm
yêu cầu xác định muối tạo thành.

• Phương pháp giải:
Do không xác định được T nên có thể xẩy ra 3 trường hợp
+ Trường hợp 1: Muối tạo thành là muối trung hòa. Xác định m1(g).
+ Trường hợp 2: Muối tạo thành là muối axit. Xác định m2(g)
+ Trường hợp 3: Tạo thành 2 muối trung . Tổng lương muối m1 < m < m2.
* Thí dụ:1: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít khí SO 2 ở (đktc) vào bình đựng dung
dịch Ca(OH)2 . Hỏi sau phản ứng muối nào tạo thành? bao nhiêu gam?
2

2

3

3 2

2

3

2

3

2

2

11



Phát hiện vấn đề: Vì không tìm được

n CO 2

=> bài toán có thể xẩy ra 3

n Ca(OH)2

trường hợp
2,24
= 0,1(mol)
22,4
Vì chưa biết số mol Ca(OH)2 nên có thể xảy ra cả 3 trường hợp
+ Trường hợp 1: Muối tạo thành là CaSO3
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
(1)
Theo (1) nCaSO = nSO = 0,1 mol
nSO2 =

3

2

 mCaSO = 0,1 x 120 = 12(g)
+ Trường hợp 2: Muối tạo thành là Ca(HSO3)2.
SO2 + Ca(OH)2 → Ca(HSO3)2 + H2O
1
nSO = 0,05 mol
Theo (2) nCa ( HSO ) =
2

 mCa ( HSO ) = 0,05 x 202 = 10,1(g).
+ Trường hợp 3: Tạo thành 2 muối
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
SO2 + Ca(OH)2 → Ca(HSO3)2 + H2O
0,1
< 2 => 0,05 < nCa (OH )

1<
< 0,1
n Ca(OH)2
3

3 2

(2)

2

3 2

(1)
(2)

2

 10,1(g) < mCaSO + mCa ( HSO ) < 12(g)
Thí dụ 2: Sục khí CO2 ở (đktc) vào 2l dung dịch Ca(OH)2 0,1M thì thu được 15
gam kết tủa. Tính thể tích khí CO2 tham gia phản ứng.
Hướng dẫn giải
nCa (OH ) = 2.0,1 = 0,2 (mol)

nCaCO = 15 : 100 = 0,15 (mol)
;
Có 2 trường hợp: Vì đầu bài cho cả khối lượng kết tủa, cả số mol Ca(OH)2
- Trường hợp 1: CO2 thiếu tính theo khối lượng kết tủa.
PTHH:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
mol: 0,15

0,15
VCO = 0,15.22,4 = 3,36 (l)
- Trường hợp 2: CO2 dư tính theo số mol Ca(OH)2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
(1)
mol: 0,2 ←
0,2 → 0,2
Do CO2 còn dư nên hòa tan CaCO3 một phần:
nCaCO tan= 0,2 – 0,15 = 0,05 mol
2CO2 dư + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2
(2)
mol: 0,1 ←
0,05
Theo (1), (2): nCO = 0,2 + 0,1 = 0,3 (mol) ⇒ VCO = 0,3.22,4 = 6,72 (l)
3

3 2

2

3


2

3

2

2

12


Bài tập vận dụng:
Bài 1. Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lit khí CO 2 (ở đktc) vào 2l dung dịch Ca(OH) 2
0,1M. Sau phản ứng hoàn toàn có m gam kết tủa tạo thành . Tính m ?
Bài 2. Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO 2 (ở đktc) vào 3l dung dịch Ba(OH) 2 0,1M.
Sau phản ứng hoàn toàn có 39,4 gam kết tủa tạo thành . Tính V ?
IV. KIỂM NGHIỆM.
Trong khi giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi tôi có rất nhiều trăn trở
khi dạy dạng bài oxit axit tác dụng với kiềm. Tôi nhận thấy kể cả đề thi học sinh
giỏi và đề thi khảo sát chất lượng luôn chiếm một tỉ lệ nhất định.
Trên thực tế như vậy, tôi đã mạnh dạn áp dụng “Phương pháp giải bài
toán hóa học 9 – Dạng SO2(CO2) tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng
giải bài toán hóa học cho học sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”
này vào trong giảng dạy học sinh, tôi thấy đa số học sinh đã nắm được các
phương pháp cơ bản để giải bài toán. Phần lớn học sinh trở nên tự tin hơn, tích
cực hơn và sáng tạo hơn trong việc giải bài toán hóa học này , việc giải quyết
những bài tập trong sách giáo khoa và bài tập trong các sách tham khảo khi gặp
dạng bài này đã không còn là sự khó khăn như lúc trước nữa.
Trong thời gian thử nghiệm học kì I năm học 2015 – 2016 tôi đã thu được
những kết quả nhất định, được thể hiện thông qua các lớp 9A, 9B trường THCS

Minh Khai như sau:
* Trước khi thử nghiệm
Tiến hành làm bài kiểm tra trên phiếu học tập trong thời gian 15 phút thu
được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
9A
55
4
9
26
16
9B
54
4
10
25
15
b) Sau khi thử nghiệm:
Lớp 9 A bản thân đã áp dụng nội dung đề tài 9 B không áp dụng và tôi đã
tiến hành cho học sinh 2 lớp làm bài kiểm tra trên phiếu học tập trong thời gian
15 phút thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá

Trung bình
Yếu, kém
9A
55
10
27
15
3
9B
54
5
11
25
13
Sau khi áp dụng “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO 2(CO2)
tác dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học
sinh lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai” vào việc giảng dạy môn hóa học
9 trong năm học 2015 – 2016 thì tình hình học tập của học sinh thấy hứng thú
hơn trong việc giải bài tập hóa học và có sự chuyển biến tích cực. Số học sinh
khá giỏi tăng, số học sinh trung bình, yếu giảm, đặc biệt là số học sinh yếu đã
vươn lên trung bình, chứng tỏ phương pháp đã có hiệu quả rõ rệt.
C- KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
13


Trên đây là “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO 2(CO2) tác
dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh
lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”. Với mục tiêu nhằm tạo sự thuận lợi
cho học sinh trong việc giải bài toán hóa học. Chúng ta đã biết trong dạy học

không có PPDH nào là vạn năng, chỉ có trình độ và năng lực của người giáo
viên làm chủ được kiến thức, tường minh được kế hoạch dạy học, hiểu rõ nhu
cầu và khả năng học sinh để đưa những bài tập và những phương pháp thật phù
hợp với từng đối tượng. Có như vậy thì việc hiểu kiến thức, vận dụng kiến thức
của học sinh mới đạt được hiệu quả cao và từ đó chất lượng mới ngày được nâng
cao.
Chính vì vậy tôi nghĩ rằng để dạy học sinh làm tốt bài tập môn hóa học
nói riêng và các môn khác nói chung, người giáo viên phải không ngừng học
tập, trau dồi chuyên môn. Đặc biệt là ở cấp học THCS, chúng ta cần tích cực
đổi mới PPDH, bắt đầu từ việc đổi mới cách soạn bài, cách tổ chức học sinh
hoạt động, sử dụng các phương pháp phù hợp với từng loại bài tập, phù hợp với
từng tâm lí học sinh. Với việc giải bài toán hóa học, điều quan trọng là giáo viên
phải tạo cho học sinh sự hứng thú, và để làm được việc đó người giáo viên phải
tích cực đổi mới phương pháp dạy học.
2. Bài học kinh nghiệm:
Để sử dụng “Phương pháp giải bài toán hóa học 9 – Dạng SO 2(CO2) tác
dụng với kiềm nhằm hình thành kĩ năng giải bài toán hóa học cho học sinh
lớp 9A -B tại trường THCS Minh Khai”có hiệu quả, người giáo viên cần phải:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đề cho học sinh.
- Nhiệt tình, chịu khó, kiên nhẫn trong quá trình nghiên cứu và thực hiện.
- Tìm hiểu rõ những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của vấn đề.
- Nghiên cứu tìm những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Chỉnh sửa kịp thời những học sinh làm sai bài toán và đưa ra nguyên nhân
mà học sinh đã làm sai để rút kinh nghiệm.
- Phải cần chú ý và quan tâm đến những học sinh trung bình, yếu.
3. Kiến nghị, đề xuất
Đối với nhà trường: Cần trang bị cho giáo viên nhiều tài liệu nâng cao,
tham khảo nhiều hơn nữa để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và
bồi dưỡng học sinh giỏi. Quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian cũng như
người chuẩn bị đồ dùng thiết bị dạy học để cho chúng tôi có thời gian hơn trong

khâu tìm tòi, nghiên cứu soạn giảng
Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng tham khảo
nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức, đưa các phương pháp giải bài toán hóa học
vào giảng dạy và bồi dưỡng học sinh mũi nhọn, luôn học tập các bạn đồng
nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân.

14


Đối với địa phương và các cấp ban, nghành cần trang bị cho nhà trường
phòng chức năng để phục vụ cho việc dạy và học đạt kết quả cao.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
THỦ TRƯƠNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Bùi Thị Nga

MỤC LỤC
Nội dung đề tài

Trang

15


PHẦN MỞ ĐẦU


1

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:

3

KẾT LUẬN CHUNG

14

PHẦN PHỤ LỤC:

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. 500 bài tập hóa học(lí thuyết và bài toán) - Đào Hữu Vinh - NXBGD.
2. Chuyên đề bồi dưỡng Hóa học 9 - Lê Xuân Trọng.
16


3. Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học tập 3 – Vũ Hữu Bình - NXBGD.
4. Bài tập nâng cao Hóa 9 - Lê Xuân Trọng - NXBGD 2004.
5.Tuyển tập 108 bài toán nâng cao hóa lớp 9- Hoàng Vũ-NXB Hà Nội

17




×