Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương pháp giải bài tập nguyên phân, giảm phân và thụ tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.63 KB, 24 trang )

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Vân. Phương pháp
giải bài tập sinh học. NXB Đà Nẵng.
2. Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Vân. Phương pháp
hướng dẫn và giải bài tập sinh học 9. NXB Đà Nẵng.
3. Huỳnh Quốc Thành. Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi vào lớp 10
chuyên môn Sinh học. NXB Đại học sư phạm.
4. Phan khắc Nghệ, Tưởng Hùng Quang, Trần Thái Toàn. Bồi dưỡng học
sinh giỏi sinh học 9. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Trịnh Nguyên Giao, Lê Đình Trung. Lý thuyết và bài tập sinh học 9. NXB
Giáo Dục.
6. Nguyễn Văn Sang. Tuyển tập 234 bài tập sinh học. NXB Đại học Quốc gia
TPHCM.
7. Huỳnh Quốc Thành. Nâng cao kiến thức sinh học 9. NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.
8. Tuyển tập đề thi học sinh giỏi các Huyện, Tỉnh.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NST: Nhiễm sắc thể
TB: Tế bào
HS: Học sinh
HSG: Học sinh giỏi
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm


MỤC LỤC
1. Mở đầu.....................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài....................................................1





1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây sự phát triển của học sinh ngày càng mạnh mẽ,
sinh học trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu, mở rộng, trong đó
có nhiều bài tập nhằm kiểm tra sự vận dụng các kiến thức lý thuyết. Trong quá
trình giảng dạy môn Sinh học 9, tôi và các đồng nghiệp đều nhận thấy học sinh
còn gặp khá nhiều lúng túng trong việc giải bài tập, một phần do các em chưa có
sự liên hệ giữa kiến thức và phần bài tập; mặt khác do các em đã quen với
phương pháp học môn Sinh học ở lớp dưới theo hướng trả lời các câu hỏi lý
thuyết là chủ yếu. Vì vậy, các em không tìm được sự liên quan mật thiết logic
giữa lý thuyết và bài tập nên không khỏi bỡ ngỡ và có cảm giác sợ, chán với bộ
môn. Chính điều đó cản trở rất lớn đến việc lĩnh hội kiến thức của học sinh. Có
rất nhiều công thức tổng quát được đưa ra trong các sách tham khảo do nhà xuất
bản giáo dục và nhà xuất bản khác; các công thức đưa ra ở các tài liệu khác nhau
không được thống nhất về ký hiệu, chưa được chứng minh, xây dựng rõ ràng.
Xuất phát từ thực trạng bất cập đó, tôi nghĩ phải tìm ra một giải pháp
giúp học sinh làm bài tập sinh học nói chung và bài tập nguyên phân, giảm phân
và thụ tinh nói riêng bởi đây chính là nền tảng để các em học tốt môn sinh học
bậc THPT. Đây là vấn đề không mới, nhưng làm thế nào để học sinh có thể phân
loại được các dạng bài tập và đưa ra các cách giải cho phù hợp với mỗi dạng bài
tập là điều mỗi giáo viên khi dạy sinh học 9 đều quan tâm.
Trước thực trạng trên, qua kinh nghiệm học tập tôi muốn gửi đến các thầy
cô và các em sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp giải bài tập nguyên phân,
giảm phân và thụ tinh”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu “Phương pháp giải bài tập Nguyên phân, Giảm phân và thụ
tinh” giúp học sinh có được các dạng bài tập cơ bản về nguyên phân, giảm phân
và thụ tinh và có kiến thức để giải quyết các dạng bài tập thuộc phần này. Qua
đó giúp học sinh khắc sâu kiến thức lý thuyết về nguyên phân, giảm phân và thụ
tinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này chỉ đề cập tới một số dạng bài tập cơ bản và nâng cao về
nguyên phân, giảm phân, thụ tinh trong chương trình Sinh học THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học, tôi đã phối
hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu,
thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm cho
bản thân qua từng năm, có điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Xuất phát từ nhiệm vụ năm học do Phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường
đề ra là tập trung nâng cao chất lượng, số lượng giải thi học sinh giỏi cấp Huyện
và cấp Tỉnh. Đặc biệt là số lượng học sinh đạt giải cấp Tỉnh. Nhiệm vụ của môn
1


Sinh học THCS bên cạnh việc dạy kiến thức cơ bản còn dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi để tham dự các kì thi học sinh giỏi do Phòng giáo dục, Sở giáo dục tổ chức.
Chương trình Sinh học 9 là tổng hợp của chương trình sinh học 10, 11, 12
cũ có bỏ bớt phần tiến hoá và một số bài có đơn giản hoá. Tuy nhiên, kiến thức
để các em đi thi học sinh giỏi không chỉ đơn thuần là kiến thức trong sách giáo
khoa nên với mức độ tư duy của học sinh lớp 9 chương trình này là khá nặng,
lượng kiến thức đối với học sinh giỏi là rất rộng.
Trong chương trình Sinh học 9 chương NST là chương phức tạp nhất,

lượng kiến thức lí thuyết và bài tập nhiều. Các dạng bài tập nhiều nhưng số tiết
luyện tập trong phân phối chương trình còn ít. Vì thế học sinh gặp nhiều khó
khăn khi giải bài tập của chương này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đội tuyển Sinh học là những em học sinh yêu thích môn Sinh học. Nhưng
thực tế chất lượng đội tuyển chưa cao do một số học sinh chưa thật sự chăm chỉ
cộng với năng lực tư duy chưa cao. Mặt khác, các em còn phải chịu áp lực của một
số môn thi vào THPT nên thời gian dành cho môn Sinh chưa nhiều. Vì vậy, để đạt
được chỉ tiêu đặt ra đòi hỏi phải có một phương pháp dạy và học hiệu quả hơn.
Thực tế trong giảng dạy tôi thấy học sinh khi học phần nguyên phân, giảm
phân còn nhầm lẫn kiến thức giữa các kì của nguyên phân, giảm phân, dẫn đến
việc giải các bài tập về phần này thường gặp phải những sai sót rất đáng tiếc. Vì
thế, việc đưa ra hệ thống các dạng bài tập về nguyên phân, giảm phân, thụ tinh
một cách khoa học là việc làm cần thiết trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Sinh học 9.
2.3. Giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
2.3.1. Củng cố lý thuyết liên quan đến việc giải bài tập nguyên phân, giảm
phân và thụ tinh
2.3.1.1. Nguyên phân
Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. Trước khi bước
vào nguyên phân tế bào trải qua một kì trung gian lúc này NST dãn xoắn cực đại
và đến cuối kì trung gian xảy ra sự nhân đôi NST thành NST kép, mỗi NST kép
gồm 2 crômatit đính với nhau ở tâm động. Kết thúc kì này, tế bào tiến hành
nguyên phân gồm 4 kì: Kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
* Kì đầu:
- NST kép bắt đầu đóng xoắn và có hình dạng đặc trưng.
- Thoi phân bào được hình thành.
* Kì giữa:
- NST kép đóng xoắn và co ngắn cực đại.
- NST kép tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi

phân bào.
* Kì sau:
Mỗi cromatit trong NST kép tách nhau ở tâm động thành các NST đơn
phân ly về hai cực của tế bào
* Kì cuối:
2


Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được hình thành.
=> Kết quả: Từ một tế bào có bộ NST 2n kết thúc quá trình nguyên phân
tạo ra 2 tế bào con có bộ NST 2n giống nhau và giống hệt tế bào mẹ.
2.3.1.2. Giảm phân
- Xảy ra ở tế bào sinh dục ở thời kì chín.
- Giảm phân gồm hai lần phân bào liên tiếp nhưng NST chỉ nhân đôi một
lần ở kì trung gian trước lần phân bào I.
- Diễn biến:
Trước khi bước vào giảm phân tế bào trải qua một kì trung gian lúc này
NST tự nhân đôi thành NST kép, mỗi NST kép gồm 2 crômatit đính với nhau ở
tâm động. Sau đó tế bào diễn ra quá trình giảm phân tạo giao tử.
a. Giảm phân 1:
* Kì đầu I:
- Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, xảy ra tiếp hợp bắt chéo và
có thể dẫn tới trao đổi đoạn giữa hai cromatit khác nguồn gốc trong cặp NST
tương đồng.
- Thoi phân bào được hình thành.
* Kì giữa I:
- NST đóng xoắn cực đại và có hình dạng đặc trưng.
- NST kép tập trung thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào.
* Kì sau I:

- Mỗi NST kép trong cặp NST tương đồng phân li về hai cực của tế bào.
- Thoi phân bào biến mất.
* Kì cuối I:
Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được hình thành.
 Kết quả: Từ một tế bào có bộ NST 2n kết thúc giảm phân I tạo ra hai
tế bào con có bộ NST đơn bội (n NST) ở trạng thái kép.
b. Giảm phân 2
Sau kì cuối 1 là kì trung gian diễn ra rất ngắn, không có sự nhân đôi NST.
Tiếp sau đó là lần phân bào 2 diễn ra nhanh chóng hơn nhiều so với lần phân
bào I, cũng gồm 4 kì tương tự như lần phân bào 1
* Kì đầu II:
- Các NST kép co ngắn thấy rõ số lượng.
- Thoi phân bào được hình thành.
* Kì giữa II:
- NST kép đóng xoắn cực đại.
- Các NST kép xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào.
* Kì sau II:
Mỗi cromatit trong NST kép tách nhau ở tâm động thành các NST đơn
phân ly về hai cực của tế bào.
* Kì cuối II:
3


Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được hình thành. Mỗi nhân đều
chứa bộ NST đơn bội (n NST).
 Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ 2n NST kết thúc giảm phân tạo ra 4 tế bào
con có có bộ NST đơn bội (n NST) là cơ sở để hình thành giao tử đơn bội.
Lưu ý:
- Quá trình phát sinh giao tử ở động vật:

+ Từ một tế bào sinh dục sơ khai (có bộ NST 2n) nguyên phân liên tiếp
nhiều lần tạo ra các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh giao tử).
+ Từ một tế bào sinh tinh có bộ NST 2n qua giảm phân tạo ra 4 tế bào có
bộ NST đơn bội (n NST) và phát triển thành 4 tinh trùng.
+ Từ 1 tế bào sinh trứng có bộ NST 2n qua giảm phân tạo ra 4 tế bào
trong đó: 1 tế bào có kích thước lớn phát triển thành trứng có bộ NST đơn bội (n
NST) tham gia thụ tinh, 3 tế bào còn lại là các thể định hướng và bị tiêu biến.
2.3.1.3. Thụ tinh
- Là sự kết hợp giữa trứng và tinh trùng để tạo thành hợp tử.
- Thực chất của sự thụ tinh là sự kết hợp giữa hai bộ nhân đơn bội (n
NST) trong các giao tử để tạo ra hợp tử lưỡng bội (2n NST).
2.3.2. Phân loại các dạng bài tập
2.3.2.1. Bài tập về nguyên phân
Dạng 1: Xác định số lần nguyên phân và số tế bào con tạo thành sau
nguyên phân
- Sau nguyên phân từ 1 tế bào mẹ tạo thành 2 tế bào con  Số tế bào ở
thế hệ sau gấp đôi số tế bào ở thế hệ trước
- Giả sử 1 tế bào thực hiện nguyên phân:
Số lần nguyên phân
Số tế bào con
1
2 = 21
2
4 = 22
3
8 = 23
...
...
x
2x

- Từ nhiều tế bào mỗi tế bào qua một số đợt nguyên phân:
+ a1 tế bào qua x1 lần nguyên phân tạo ra a1.2x1 tế bào
+ a2 tế bào qua x2 lần nguyên phân tạo ra a2.2x2 tế bào
......
+ an tế bào sau xn lần nguyên phân tạo ra an.2xn tế bào
Tổng số tế bào được tạo ra là:
Số TB = a1 . 2x1 + a2. 2x2 + ... + an. 2xn
* Bài tập vận dụng:
Bài 1: Có 3 tế bào:
- Tế bào A nguyên phân liên tiếp 3 lần.
4


- Tế bào B nguyên phân tạo ra số tế bào con bằng phân nửa số tế bào con
do tế bào A tạo ra.
- Tế bào C nguyên phân tạo ra số tế bào con bằng bình phương số tế bào
con của tế bào B.
Xác định tổng số tế bào con được tạo ra từ 3 tế bào trên và số lần nguyên
phân của tế bào B, C?
Bài giải:
* Xác định tổng số tế bào con được tạo ra:
- Số tế bào con tạo ra sau 3 lần nguyên phân của tế bào A là:
23 = 8 (TB)
- Số tế bào con do tế bào B nguyên phân tạo ra là:
8 : 2 = 4 (TB)
- Số tế bào con do tế bào C nguyên phân tạo ra là:
42 = 16 (TB)
Vậy, tổng số tế bào con được tạo ra là:
8 + 4 + 16 = 28 (TB)
* Xác định số lần nguyên phân của tế bào B, C

- Gọi số lần nguyên phân của tế bào B, C lần lượt là x 1, x2 (x1, x2 nguyên
dương)
- Số tế bào con tạo ra từ tế bào B là: 2x1 = 4 => x1 = 2
- Số tế bào con tạo ra từ tế bào C là: 2x2 = 16 => x2 = 4
Vậy số lần nguyên phân của tế bào B là 2, tế bào C là 4.
Bài 2: Ba tế bào A, B, C có tổng số lần nguyên phân là 10 và đã tạo ra 36 tế bào
con. Biết số lần nguyên phân của tế bào B gấp đôi tế bào A.
a.Tìm số lần nguyên phân của mỗi tế bào
b. Tìm số tế bào con tạo ra từ mỗi tế bào A, B, C
Bài giải:
Gọi k1, k2, k3 lần lượt là số lần nguyên phân của mỗi tế bào A, B, C (k1, k2,
k3 nguyên dương)
Theo đề bài ta có : k1 + k2 + k3 =10
k2 = 2k1
Suy ra k1 + 2k1 + k3 = 10
k3 = 10 - 3 k1

Tổng số tế bào con tạo ra: S = 36 = 2k1 + 2k2 + 210-3k1
Giải phương trình
k1
1
2
3
k2 = 2k1
2
4
6
k3 =10 - 3 k1
7
4

1
S
134 (loại)
36
74 (loại)
Căn cứ vào kết quả trên thấy k1= 2 là phù hợp. Vậy:
- Tế bào A nguyên phân 2 lần
- Tế bào B nguyên phân 4 lần
- Tế bào C nguyên phân 4 lần
5


Số tế bào con tạo ra từ TB A là: 22 = 4 tế bào
TB B là: 24 = 16 tế bào
TB C là: 24 = 16 tế bào
Dạng 2: Tính số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung
cấp và số thoi phân bào được hình thành hay phá hủy trong quá trình
nguyên phân
1. Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường nội bào cung cấp
cho quá trình nguyên phân
Giả sử có a tế bào (Mỗi tế bào có chứa 2n NST) nguyên phân x lần bằng
nhau
=> Tạo ra: a . 2x tế bào con.
- Số NST chứa trong a tế bào mẹ là: a . 2n
- Số NST chứa trong các tế bào con là: a . 2x .2n
- Số NST tương đương với nguyên liệu do môi trường nội bào cung cấp là:
NSTmtcc = a . 2x . 2n - a . 2n = (2x - 1 ) a . 2n
2. Số NST trong các tế bào mà có bộ NST mới hoàn toàn do môi trường
nội bào cung cấp
Trong số các tế bào con tạo ra có 2a tế bào chứa bộ NST mà trong đó một

nửa NST có nguồn gốc từ tế bào mẹ (Do hiện tượng nhân đôi NST). Vì vậy, số
tế bào con chứa NST mới hoàn toàn được tạo từ nguyên liệu của môi trường nội
bào là: a . (2x - 2)
Số NST trong tế bào con mà mỗi NST đều được cấu thành từ nguyên liệu
do môi trường nội bào cung cấp:
NSTmới hoàn toàn = a . 2x . 2n - 2a . 2n = (2x - 2) . a . 2n
3. Tính số thoi phân bào (thoi vô sắc) được hình thành hay phá hủy
trong quá trình nguyên phân
Trong quá trình nguyên phân, trong mỗi tế bào có một thoi phân bào được
hình thành ở kì đầu và tiêu biến hoàn toàn ở kì cuối.
Xét quá trình nguyên phân liên tiếp từ 1 tế bào
Lần nguyên phân
I
II
III

TB mẹ
1
2
4

TB con
2 = 21
4 = 22
8 = 23

Số thoi phân bào
1
2
4


Vậy tế bào nguyên phân 3 lần tạo ra 2 3 tế bào con. Số thoi phân bào được
hình thành là: 1 + 2 + 4 = 7 = 23 - 1
Vậy nếu có a tế bào nguyên phân x lần bằng nhau tạo ra a . 2 x tế bào con
thì số thoi phân bào được hình thành hay phá hủy trong quá trình đó là:
Số thoi phân bào = (2x - 1) . a
* Bài tập vận dụng:
Bài 1: (Lý thuyết và bài tập Sinh học 9)
6


Một tế bào sinh dưỡng của ngô 2n = 20 NST, nguyên phân liên tiếp 10
đợt, đòi hỏi môi trường cung cấp nguyên liệu để tạo nên các NST đơn mới tương
đương với bao nhiêu NST đơn và tạo ra bao nhiêu tế bào mới?
Bài giải
- Số NST môi trường cung cấp:
2n . (210 - 1) = 20. (210 - 1) = 20460(NST)
- Số tế bào con được tạo ra: 210 = 1024 (Tế bào)
Bài 2: (Phương pháp giải bài tập Sinh học)
Nuôi cấy trong ống nghiệm 50 tế bào xôma của một loài. Khi các tế bào
này trải qua một số đợt nguyên phân liên tiếp bằng nhau thì tạo ra được tất cả là
6400 tế bào con.
a. Tìm số đợt nguyên phân của mỗi tế bào trên.
b. Nếu trong lần nguyên phân cuối cùng người ta đếm được trong tất cả tế
bào có 499200 crômatít thì bộ NST lưỡng bội của loài là bao nhiêu?
c. Quá trình nguyên phân nói trên đã được cung cấp nguyên liệu tương
đương bao nhiêu NST đơn? Trong tất cả các tế bào con thu được có bao nhiêu
NST mà mỗi NST đó đều cấu thành hoàn toàn bằng nguyên liệu mới?
Bài giải:
a. Số đợt nguyên phân: x (x: nguyên dương)

Tổng số tế bào con thu được: 50 . 2x
Theo đề ra ta có: 50 . 2x = 6400 => 2x = 128 => 2x = 27 => x = 7
Vậy số đợt nguyên phân của loài đó là: 7
b. Bộ NST lưỡng bội của loài:
Số tế bào tham gia lần nguyên phân cuối cùng là số tế bào được hình
thành từ lần nguyên phân thứ 6:
50 . 26 = 3200 (TB)
- Số crômatit trong mỗi tế bào:
499200 : 3200 = 156
- Khi tiến hành nguyên phân mỗi tế bào tự nhân đôi thành 2 crômatit =>
Số NST kép trong mỗi tế bào bằng số bộ NST lưỡng bội của loài:
2n = 156 : 2 = 78
c. Số NST tương đương với nguyên liệu do môi trường cung cấp là:
NSTmtcc = 2n . 50 . (27 - 1) = 495300 (NST)
- Số NST trong TB mà có NST cấu thành hoàn toàn từ nguyên liệu môi
trường:
NSTmtht = 2n . 50 (27 - 2) = 491400 (NST)
Dạng 3: Bài tập về các kì của nguyên phân
1. Xác định số NST, số tâm động, số cromatit trong một tế bào qua
các kì của nguyên phân
Gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, m là hàm lượng ADN trong một tế
bào 2n. Từ diễn biến của quá trình nguyên phân ta có bảng thống kê sau:

7


Số NST đơn

Số NST
kép


Số tâm
động

2n

0

2n

0

2n

2n

Đầu

0

2n

2n

Giữa

0

2n


2n

Sau

4n

0

4n

Đầu kì

4n

0

4n

Cuối kì

2n

0

2n

Các kì
Đầu kì

Trung

gian Cuối kì

Cuối

Số
crômatit

Hàm lượng
ADN

0

2m

4n

2m

4n

2m

4n

2m

0

4m


0
0

4m
2m

2. Viết kí hiệu bộ NST ở mỗi kì của nguyên phân
Dựa vào trạng thái và hoạt động của NST trong mỗi kì của nguyên phân
* Bài tập vân dụng:
Bài 1: (Đề thi HSG huyện Vĩnh Tường 2008 - 2009)
Có 5 tế bào sinh dưỡng của thỏ (2n= 44) nguyên phân 1 lần. Hãy xác định:
a. Số NST có trong các tế bào ở kì giữa, kì sau?
b. Số tâm động có trong các tế bào ở kì đầu và kì sau?
Bài giải:
a. Số NST có trong các tế bào:
- Ở kì giữa: 5. 44 = 220 NST kép
- Ở kì sau: 5. 88 = 440 NST đơn
b. Số tâm động có trong các tế bào:
- Ở kì đầu: 5. 88 = 220
- Ở kì sau: 5. 88 = 440
Bài 2: (Đề thi HSG huyện Vĩnh Tường 2005 - 2006)
Một tế bào lưỡng bội của ruồi giấm 2n = 8 NST nguyên phân liên tiếp
một số đợt, ở thế hệ tế bào cuối cùng người ta thấy có tổng số 256 NST đơn.
1. Xác định số đợt phân bào nguyên phân của tế bào ban đầu?
2. Cho rằng các tế bào mới được tạo thành từ các đợt phân bào nói trên lại
diễn ra đợt nguyên phân tiếp theo. Hãy xác định:
a. Số cromatit ở kì giữa của mỗi tế bào.
b. Số tâm động ở kì giữa và kì sau của mỗi tế bào.
c. Số NST ở kì sau của mỗi tế bào.
Bài giải:

1. Gọi số đợt phân bào nguyên phân của các tế bào là a.
Ta có :
8


Số NST đơn có trong các tế bào ở thế hệ tế bào cuối cùng là:
2a . 2n = 2a. 8 = 256
⇒ 2a = 256 : 8 = 32
⇒ a=5
Vậy số lần nguyên phân là 5 lần.
2. Số tế bào con được tạo ra là: 25 = 32 tế bào
32 tế bào này trải qua lần phân bào tiếp theo.
a. Số cromatit ở kì giữa của các tế bào: 32 . 16 = 512
b. Số tâm động ở kì giữa của các tế bào: 32 . 8 = 256
Số tâm động ở kì sau của các tế bào: 32 . 16 = 512
c. Số NST ở kì sau của các tế bào:
32 . 16 = 512 (NST đơn)
Bài 3: (Đề thi HSG Vĩnh Phúc 2006 - 2007)
Bộ NST 2n ở Ruồi giấm được kí hiệu là: AaBbDdXY
a. Viết kí hiệu bộ NST ở kì giữa và kì cuối khi quá trình nguyên phân diễn ra
bình thường.
b. Viết kí hiệu bộ NST của các tế bào con có thể tạo thành nếu xảy ra sự rối
loạn phân li ở cặp Dd trong quá trình nguyên phân
Bài giải:
a.
- Kì giữa: AAaaBBbbDDddXXYY
- Kì cuối: AaBbDdXY
b. Bộ NST trong nhân của các tế bào con có thể xảy ra:
- AaBbDDddXY và AaBbXY
- AaBbDDXY và AaBbddXY

- AaBbDDdXY và AaBbdXY
- AaBbDddXY và AaBbDXY
Dạng 4: Tính thời gian và chu kì nguyên phân
- Thời gian của 1 chu kì nguyên phân: Là thời gian của 5 kì, có thể
được tính từ đầu kì trước đến hết kì trung gian hoặc từ đầu kì trung gian đến hết
kì cuối.
Trong cùng một đơn vị thời gian chu kì nguyên phân tỉ lệ nghịch với số
đợt nguyên phân, số đợt nguyên phân tỉ lệ thuận với tốc độ nguyên phân.
- Thời gian qua các đợt nguyên phân: Là tổng thời gian của các đợt
nguyên phân liên tiếp và phụ thuộc vào tốc độ nguyên phân.
Nếu tốc độ nguyên phân không thay đổi: Khi thời gian của đợt nguyên
phân sau luôn luôn bằng thời gian của đợt nguyên phân trước.
TG = thời gian mỗi đợt . số đợt nguyên phân
* Bài tập áp dụng:
Bài 1: (Phương pháp hướng dẫn và giải bài tập sinh học 9)
Một hợp tử nguyên phân với tốc độ luôn duy trì không đổi qua các lần.
Mỗi chu kì nguyên phân kéo dài trong 16 phút, thời gian của giai đoạn chuẩn bị
9


dài bằng thời gian phân bào chính thức và các kì phân bào chính thức có thời
gian bằng nhau.
a. Xác định thời gian của mỗi kì trong 1 chu kì nguyên phân.
b. Sau khi hợp tử trải qua 1 giờ của quá trình nguyên phân thì hãy cho biết
hợp tử đang ở lần nguyên phân thứ mấy và thuộc kì nào?
Bài giải:
a.
- Thời gian của kì trung gian (giai đoạn chuẩn bị) = thời gian phân bào chính
thức trong 1 chu kì là: 16 : 2 = 8 phút
- Các kì phân bào chính thức có thời gian bằng nhau. Vậy thời gian của kì đầu =

kì giữa = kì sau = kì cuối = 8 : 4 = 2 phút
b. Ta có: 60 phút = 16 phút . 3 + 12 phút
Vậy sau 1 giờ nguyên phân, hợp tử đã trải qua 3 lần phân bào và đang ở lần
nguyên phân thứ 4, vừa xong kì giữa.
Bài 2: Có một số tế bào sinh dưỡng của cùng một loài thực hiện quá trình
nguyên phân trong 2 giờ. 1/4 số tế bào trải qua 3 lần nguyên phân, 1/3 số tế bào
trải qua 4 lần nguyên phân, số còn lại trải qua 5 lần nguyên phân. Tổng số tế bào
con thu được ở các quá trình trên là 2480 tế bào.
a. Tìm số tế bào sinh dưỡng ban đầu tham gia nguyên phân?
b. Tính thời gian mỗi chu kì tế bào của từng nhóm tế bào trên?
Bài giải:
a. Gọi a là số tế bào ban đầu.
Theo đề ra ta có: a/4 . 23 + a/3 . 24 + 5a/12 . 25 = 2480  a = 120.
b. Thời gian mỗi chu kì tế bào là:
- Nhóm tế bào nguyên phân 3 lần: t = 2. 60/3 = 40 phút.
- Nhóm tế bào nguyên phân 4 lần: t = 2. 60/4 = 30 phút.
- Nhóm tế bào nguyên phân 5 lần: t = 2. 60/5 = 24 phút.
2.3.2.2. Bài tập về giảm phân và thụ tinh
Dạng 1: Tính số giao tử tạo thành và số hợp tử tạo thành
1. Số giao tử tạo thành:
* Tế bào sinh dục chín giảm phân tạo giao tử:
- 1 tế bào sinh tinh qua giảm phân tạo 4 tinh trùng.
- 1 tế bào sinh trứng qua giảm phân tạo ra 1 trứng và 3 thể định hướng.
Vậy:
+ Số tinh trùng được tạo ra = Số tế bào sinh tinh . 4
+ Số trứng được tạo ra = Số tế bào sinh trứng
+ Số thể định hướng = Số tế bào sinh trứng . 3
* Một loài có n cặp NST khác nhau về cấu trúc
+ Số loại giao tử tạo ra là: 2n
+ Tỉ lệ mỗi loại giao tử


1

2

n

* Số loại giao tử thực tế tạo ra khi 1 tế bào sinh giao tử giảm phân tạo
giao tử là:
10


+ Từ 1 tế bào sinh tinh cho 2 loại trong tổng số 2n loại tinh trùng.
+ Từ 1 tế bào sinh trứng cho 1 loại trong tổng số 2n loại trứng.
2. Số hợp tử được tạo thành:
Số hợp tử được tạo thành = Số tinh trùng được thụ tinh = số trứng được
thụ tinh.
Số kiểu tổ hợp = Số loại giao tử đực x Số loại giao tử cái
3. Hiệu suất thụ tinh:
Là tỉ số phần trăm giữa giao tử được thụ tinh trên tổng số giao tử được tạo
ra.
HSTT = Số giao tử thụ tinh x 100%
Tổng số giao tử tạo ra
* Bài tập vận dụng:
Bài 1: Ở ruồi giấm 2n = 8. Mỗi NST đơn trong từng cặp NST đều có cấu trúc
khác nhau.
1. Khi giảm phân bình thường cho mấy loại giao tử khác nhau về nguồn
gốc?
2. Số lượng NST có trong bộ NST 3n, 4n
Bài giải:

1. Số loại giao tử tạo ra là: 2n = 24 = 16 (giao tử)
2. Số lượng NST trong bộ NST:
3n = 12 (NST)
4n = 16 (NST)
Bài 2:
Ở vùng sinh trưởng của một tinh hoàn có 2560 tế bào sinh tinh mang cặp
NST giới tính XY đều qua giảm phân tạo các tinh trùng. Ở vùng sinh trưởng của
một buồng trứng, các tế bào sinh trứng mang cặp NST giới tính đều qua giảm
phân tạo trứng.
Trong quá trình thụ tinh giữa các trứng và tinh trùng nói trên người ta
nhận thấy, trong số tinh trùng X hình thành thì chỉ có 50% là kết hợp được với
trứng, còn trong số tinh trùng Y hình thành thì chỉ có 40% là kết hợp được với
trứng. Trong khi tỉ lệ thụ tinh của trứng là 100%
a. Tìm số hợp tử XX và số hợp tử XY thu được?
b. Tính số tế bào trứng ở vùng sinh trưởng của buồng trứng.
Bài giải:
a. Số hợp tử XX và XY:
1 tế bào sinh tinh qua giảm phân cho 4 tinh trùng => Số tinh trùng hình
thành: 4 x 2560 = 10240
Số tinh trùng X = Số tinh trùng Y và bằng:

10240
= 5120
2

- Số hợp tử XX tạo ra = Số tinh trùng X thụ tinh: 5120 . 50% = 2560
- Số hợp tử XY tạo ra = Số tinh trùng Y thụ tinh: 5120 . 40% = 2048
b. Số tế bào sinh trứng:
Số trứng được thụ tinh = Số hợp tử được tạo thành
11



(Do hiệu suất thụ tinh của trứng là 100%). Tổng số hợp tử tạo thành là:
2560 + 2048 = 4608
Một tế bào sinh trứng giảm phân cho 1 trứng => Số tế bào sinh trứng là:
4680 : 1 = 4680
Dạng 2: Tính số lượng NST tương đương với nguyên liệu môi trường
nội bào cung cấp và số thoi phân bào được hình thành trong quá trình giảm
phân
1. Số lượng NST tương đương với nguyên liệu môi trường nội bào
cung cấp
Sơ đồ quá trình giảm phân tạo giao tử:
a tế bào sinh dục sơ khai ban đầu --- (Nguyên phân x lần)  A = a . 2x tế
bào sinh giao tử --(Giảm phân)  Tạo giao tử
* Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho cho A tế
bào sinh giao tử giảm phân tạo giao tử là:
NSTmt = A . 2n
Như vậy số NST môi trường cung cấp cho các tế bào sinh giao tử giảm
phân tạo giao tử chính bằng số NST có trong các tế bào sinh giao tử.
* Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho cả quá
trình phát sinh giao từ từ a tế bào sinh dục sơ khai ban đầu
+ Số NST môi trường cung cấp cho a tế bào nguyên phân x lần để tạo ra
tế bào sinh giao tử:
NSTmtcc đợt 1 = a . 2n (2x - 1)
+ Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho a . 2 x tế
bào giảm phân tạo giao tử là:
NSTmtcc đợtt 2 = a . 2x . 2n
=> Số NST môi trường cung cấp cho cả quá trình phát sinh giao tử từ a tế
bào sinh dục sơ khai:
Số NSTmt = NSTmtcc đợt 1 + NSTmtcc đợt 2 = a . 2n. (2x - 1) + a . 2x . 2n

= 2n . (2x+1 - 1)
2. Tính số thoi phân bào (thoi vô sắc) được hình thành hay phá hủy
trong quá trình giảm phân
1 tế bào sinh giao tử qua hai lần giảm phân xuất hiện cũng như bị phá hủy
3 thoi vô sắc (1 thoi ở lần phân bào thứ nhất + 2 thoi ở lần phân bào thứ 2).
Vậy a tế bào sinh giao tử giảm phân sẽ có thoi phân bào được hình thành hay phá
hủy là:
Số thoi phân bào = a . 3
* Bài tập vận dụng
Bài 1:(Phương pháp giải bài tập sinh hoc)
Tại vùng sinh sản của ống dẫn sinh dục cái có 5 tế bào sinh dục sơ khai
nguyên phân 4 đợt. Các tế bào con tạo ra đều trở thành tế bào sinh trứng. Các tế
bào này được chuyển sang vùng chín và đã lấy của môi trường nguyên liệu
tương đương 6240 NST đơn để giảm phân tạo trứng.
12


1. Xác định bộ NST 2n của loài.
2. Tính số NST môi trường cung cấp cho toàn bộ quá trình tạo trứng từ 5
tế bào sinh dục sơ khai nói trên?
3. Đã có bao nhiêu NST bị tiêu biến trong các thể định hướng?
Bài giải:
1. Bộ NST lưỡng bội của loài:
Số tế bào con tạo ra sau nguyên phân = Số tế bào sinh trứng.
5 . 24 = 80 tế bào
Số NST môi trường cung cấp cho quá trình tạo trứng = Số NST chứa
trong các tế bào sinh trứng.
Do đó số NST chứa trong 80 tế bào sinh trứng là: 6240 NST
Vậy bộ NST lưỡng bội của loài là:
2n = 6240 : 80 = 78

2. Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho 5 tế bào
sinh dục sơ khai nguyên phân tạo tế bào sinh trứng là:
5. 2n (24 - 1) = 5 . 78 (16 - 1) = 5850 (NST)
Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho các tế bào
sinh dục giảm phân tạo trứng là 6240 (NST)
Số NST tương đương với nguyên liệu môi trường cung cấp cho

toàn bộ quá trình tạo trứng từ 5 tế bào sinh dục sơ khai:
5850 + 6240 = 12090 (NST)
3. Số NST bị tiêu biến trong các thể định hướng
- Số thể định hướng tạo ra:
80 x 3 = 240
- Số NST bị tiêu biến:

240 x

78
= 9360( NST )
2

Bài 2: (Đề thi HSG tỉnh Nghệ An)
Ở một loài sinh vật trong quá trình phát sinh giao tử có khả năng tạo ra
1048576 số loại giao tử (Khi không xẩy ra trao đổi chéo và không xảy ra đột
biến ở các cặp NST).
Nếu các tinh bào bậc 1 và noãn bào bậc 1 của loài này có số lượng bằng
nhau cùng tiến hành giảm phân đã tạo ra các tinh trùng và các trứng tất cả 1600
NST. Các tinh trùng và trứng tham gia thụ tinh tạo ra 12 hợp tử. Hãy xác định:
1. Bộ NST 2n của loài.
2. Hiệu suất thụ tinh của trứng và tinh trùng.
3. Số NST mà môi trường cung cấp cho mỗi tế bào mầm sinh dục đực và

mầm sinh dục cái để tạo ra số tinh trùng và số trứng nói trên.
Bài giải
1. Bộ NST 2n của loài
Số loại giao tử:
2n = 1048576 = 220 => n = 20 => 2n = 40
2. Hiệu suất thụ tinh
Số tinh bào bậc I = Số noãn bào bậc I = a (a nguyên dương)
Số NST có trong các tinh trùng và trứng:
20(4a + a) = 1600 => a = 16 (tế bào )
13


Tạo ra 12 hợp tử  Có 12 trứng và 12 tinh trùng được thụ tinh
- 16 noãn bào bậc 1 tạo ra 16 trứng
- 16 tinh bào bậc 1 tạo ra: 4 . 16 = 64 tinh trùng
=> Hiệu suất thụ tinh của trứng :
(12 : 16) . 100% = 75 %
Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng:
(12 : 64) . 100% = 18,75%
3. Số NST môi trường cung cấp
a = 16 = 24  Mỗi tế bào mầm nguyên phân 4 lần
Số NST môi trường cung cấp cho quá trình tạo tinh trùng bằng số NST
môi trường cung cấp cho quá trình tạo trứng:
Số NSTmtcc = 2n.( 2n +1 - 1) = 40.( 25 - 1) = 1240 (NST)
Bài 3: (Đề thi HSG Phú Thọ)
Ở mèo bộ NST lưỡng bội 2n = 38. Tổng số tế bào sinh tinh và số tế bào
sinh trứng là 320. Tổng số NST đơn có trong các tinh trùng tạo ra nhiều hơn
trong các trứng là 18240. Các trứng tạo ra đều được thụ tinh. Một trứng thụ tinh
với một tinh trùng tạo ra một hợp tử.
1. Nếu các tế bào sinh tinh trùng và sinh trứng nói trên đều được tạo ra từ

1 tế bào sinh dục sơ khai đực và tế bào sinh dục sơ khai cái thì mỗi loại tế bào
phải trải qua mấy đợt nguyên phân?
2. Tìm hiệu suất thụ tinh của tinh trùng?
3. Tính số lượng NST đơn mới tương đương mà môi trường cung cấp cho
tế bào sinh dục sơ khai cái để tạo trứng?
Bài giải:
1. Số đợt nguyên phân:
Gọi số tế bào sinh tinh là a (a nguyên dương )
Gọi số tế bào sinh trứng là b (b nguyên dương)
Ta có: a + b = 320 (1)
Số NST đơn trong các tinh trùng nhiều hơn số NST đơn trong các trứng là:
19. 4a – 19b = 18240 (2)
Từ (1) và (2) ta có: a = 256
b = 64
=> Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai đực là:
2x1 = 256 = 28  x1 = 8
Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai cái là:
2x2 = 64 = 26  x2 = 6
2. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng:
Số tinh trùng được tạo ra:
256 . 4 = 1024 (tinh trùng)
Số trứng tạo ra = Số tế bào sinh trứng = 64
Tất cả trứng tạo ra đều được thụ tinh nên ta có:
Số tinh trùng được thụ tinh = Số trứng được tạo ra = 64
=> Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là: (64 : 1024) . 100% = 6,25%
3. Số lượng NST môi trường cung cấp cho tế bào sinh dục sơ khai cái để
tạo trứng:
14



2n . (2x2 + 1) - 1) = 38(26+1 - 1) = 4826 (NST)
Dạng 3: Bài tập về các kì của giảm phân
1. Xác định số NST đơn, số NST kép, số tâm động, số cromatit trong
các kì của giảm phân
Gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, m là hàm lượng ADN trong một tế
bào 2n, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì trong
quá trình giảm phân là:
Các kỳ
Số NST
Số NST
Số tâm
Số
Hàm lượng
đơn
kép
động
crômatit
ADN
Trung gian
0
2n
2n
4n
2m
Đầu I
0
2n
2n
4n
2m

Giữa I
0
2n
2n
4n
2m
Sau I
0
2n
2n
4n
2m
Cuối I
0
n
n
2n
m
Đầu II
0
n
n
2n
m
Giữa II
0
n
n
2n
m

Sau II
2n
0
2n
0
m
Cuối II
n
0
n
0
m/2
2. Viết kí hiệu bộ NST ở các kì của giảm phân
Dựa vào trạng thái và hoạt động của NST ở các kì của giảm phân
* Bài tập vận dụng:
Bài 1: (Đề thi HSG Thành phố Hà Nội)
Nghiên cứu sự di truyền bắp của cây ngô thấy có 10 nhóm gen liên kết.
Hãy giải thích để tìm số cromatit và NST trong 1 tế bào trong các trường hợp
sau:
- TH1: Ở kì giữa của giảm phân I.
- TH2: Ở Kì giữa của giảm phân II.
Bài giải:
Số nhóm gen liên kết chính bằng bộ NST đơn bội của loài => n = 10
 Bộ NST lưỡng bội của loài là: 2n = 20
+ Xét trong một tế bào:
* TH1: ở kì giữa của giảm phân I:
- Số Crômatit: 20 . 2 = 40
- Số NST:
20 NST kép
* TH2: ở kì giữa của giảm phân II:

- Số Crômatit: 10 . 2 = 20
15


- Số NST:
10 NST kép
Bài 2: (Đề thi HSG huyện Thủy Nguyên)
Một tế bào có hàm lượng ADN trong nhân là 8,8pg qua 1 lần phân bào
bình thường tạo ra 2 tế bào con đều có hàm lượng ADN trong nhân là 8,8pg.
Tế bào trên đã trải qua quá trình phân bào nào? Giải thích.
Bài giải:
- Tế bào trên đã trải qua quá trình nguyên phân vì: Kết quả của nguyên
phân cũng tạo được 2 tế bào con có hàm lượng ADN nhân bằng nhau và bằng
của tế bào mẹ.
- Đó có thể là giảm phân I vì: kết quả của giảm phân I tạo được 2 tế bào
con có số lượng NST giảm đi một nửa nhưng mỗi NST vẫn ở trạng thái kép nên
hàm lượng ADN vẫn bằng nhau và bằng của tế bào mẹ.
Bài 3: (Đề dự bị thi HSG Tỉnh Thanh Hóa 2014 - 2015)
Hình dưới mô tả một giai đoạn phân bào của một tế bào động vật lưỡng
bội. Biết rằng, 4 nhiễm sắc thể đơn trong mỗi nhóm đang phân ly về hai cực của
tế bào có hình dạng, kích thước khác nhau.

Hình trên biểu diễn một giai đoạn của nguyên phân hay giảm phân?
Thuộc kì nào? Giải thích.
Bài giải:
Vì 4 NST đơn của mỗi nhóm đang phân ly về 2 cực tế bào đều có hình
dạng và kích thước khác nhau, nên 4 NST đơn này thuộc 4 cặp NST tương đồng
khác nhau. Mặt khác các NST đơn đang phân li về 2 cực của tế bào, chứng tỏ tế
bào này đang ở kì sau của giảm phân II.
GV cần lưu ý cho HS tính chất đặc trưng của bộ NST về hình dạng, kích

thước để tránh nhầm lẫn kì sau của nguyên phân và kì sau của giảm phân II.
Bài 4: (Đề thi HSG huyện Vĩnh Tường 2008 - 2009)
Một tế bào sinh dục sơ khai của một loài sinh vật. Xét hai cặp NST đồng
dạng kí hiệu là BbDd. Hãy xác định kí hiệu 2 cặp NST trên ở các thời điểm:
- Kì đầu I
- Kì sau I
- Kì sau II
- Kì cuối II
Bài giải:
Kí hiệu hai cặp NST:
- Kì đầu I: BBbbDDdd
- Kì sau I: BBDD <–> bbdd hoặc BBdd <–> bbDD
16


- Kì sau II: BD <–> BD và bd <–> bd hoặc Bd <–> Bd và bD <–> bD
- Kì cuối II: BD và bd hoặc Bd và bD
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
- Khi chưa áp dụng: Học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải các bài tập về
nguyên phân, giảm phân, nhất là đối với những bài tập về các kì của giảm phân
học sinh thường nhầm lẫn kiến thức của các kì. Do đó trong một số bài tập học
sinh mắc những sai lầm rất đáng tiếc.
- Khi áp dụng sáng kiến: Học sinh dễ dàng nhận dạng được các dạng bài
tập về nguyên phân, giảm phân và thụ tinh; vận dụng để giải tốt các bài tập về
phần này một cách chính xác khoa học. Qua đó nắm chắc kiến thức lí thuyết về
nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
- Kết quả cụ thể:
So sánh kết quả thực hiện sáng kiến đối với học sinh khối 9 cho thấy:
Năm 2014 - 2015 chọn 15 em.

Năm 2015 - 2016 chọn 15 em.
Kết quả thu được ở bảng sau:

Năm
học

Kết quả khi chưa thực hiện
sáng kiến
Số HS
Số HS
không
giải
giải
%
%
được
được
bài tập
bài tập

Kết quả khi thực hiện
sáng kiến
Số HS
Số HS
không
giải
giải
%
%
được

được
bài tập
bài tập

2014 –
15
100
0
0
5
33,3
10
66,7
2015
2015 –
14
93,3
1
6,7
0
0
15
100
2016
Đặc biệt, sáng kiến kinh nghiệm đã hoàn toàn giúp các em học sinh đội
tuyển giải quyết tốt các dạng bài tập này trong kỳ thi học sinh giỏi vừa qua –
dạng bài tập lần đầu được đưa vào trong đề thi học sinh giỏi của Tỉnh Thanh
Hóa.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

Với mục đích giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập nguyên phân, giảm
phân và thụ tinh, việc đưa ra các phương pháp đã giúp các em học sinh tự tin khi
giải các bài tập, đồng thời có hứng thú với môn học.
Thông qua sáng kiến kinh nghiệm "Phương pháp giải bài tập nguyên
phân, giảm phân và thụ tinh" học sinh tích cực hoạt động và hoạt động nhiều
hơn khi:
1. Áp dụng giải các bài tập một cách chính xác, khoa học.
2. Thảo luận, nhận xét, bổ sung ý kiến và bài làm của bạn.
17


3. Có phương pháp giải đúng các dạng bài tập thông qua hoạt động đánh giá, bổ
sung và hoàn chỉnh cách giải của giáo viên.
4. Giải các bài tập tổng hợp kiến thức ở nhà (sau đó được giáo viên kiểm tra, bổ
khuyết).
Trên cơ sở tham gia các hoạt động trên học sinh sẽ quen thuộc hơn với lối
tư duy lôgic, cách suy luận, lập luận chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển trí tuệ, năng lực sáng tạo cũng như khả năng suy luận khoa học trong thực
tế cuộc sống ở các em và cũng trên cơ sở kết quả bài tập các em đã làm, các em
sẽ có lòng tin tuyệt đối vào khoa học, từ đó thêm yêu thích bộ môn và hình
thành dần ý tưởng tương lai cho bản thân mình.
3.2. Kiến nghị
Là một giáo viên trẻ, thời gian công tác chưa nhiều và năm đầu tiên bồi
dưỡng Đội tuyển học sinh giỏi cấp Tỉnh nhưng tôi vẫn mạnh dạn bày tỏ sáng
kiến kinh nghiệm này mong sự sự đóng góp chân thành và thẳng thắn của quý
thầy cô và ý kiến của các em học sinh ở trong nhà trường và ở các trường bạn để
tôi có thể khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy hiện tại và về sau.
Tôi cũng rất mong được sự quan tâm bồi dưỡng thường xuyên của lãnh
đạo ngành để tôi sẽ đạt được thành công trong sự nghiệp dạy học bộ môn Sinh
học. Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 28 tháng 03 năm 2016
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện:

Trịnh Thanh Vân

18


19



×