Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh ở trường THCS cẩm bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.19 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU : .............................................................................Trang 2
I. Lý do chọn đề tài: ...............................................................................Trang 2
II. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................Trang 3
III. Đối tượng nghiên cứu: .....................................................................Trang 2
IV. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................Trang 3
PHẦN II. NỘI DUNG: .........................................................................Trang 3
I. Cơ sở lý luận: ......................................................................................Trang 3
II. Thực trạng vấn đề : ............................................................................Trang 4
III. Các giải pháp : ..................................................................................Trang 6
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm : ............................................ Trang 12
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ : ............................................ Trang 12
1. KẾT LUẬN : ......................................................................................Trang 12
2. KIẾN NGHỊ : .....................................................................................Trang 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO : ....................................................................Trang 14

1


I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Trong Nghị quyết Trung ương II-Khoá VIII đã nêu: Nhiệm vụ và mục tiêu cơ
bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đửc trong sáng, có ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hoá nhân
loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam. Có ý thức cộng đồng
và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức, khoa học và công nghệ hiện đại,
có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức và kỉ luật, có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng”, vừa “chuyên”như lời Bác Hồ dặn.


Muốn làm tốt được nhiệm vụ trên để đóng góp có hiệu quả vào việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn lực cho cômg cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đạt được mục tiêu cơ bản của giáo dục thì
việc giảng dạy các tri thức thông qua các môn học ở nhà trường là hết sức quan
trọng, bên cạnh đó việc duy trì sỹ số học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học
của nhà trường cũng đóng một vai trò không thể thiếu. Nhưng hiện nay, một số học
sinh trong địa phương thuộc con em gia đình lao động nghèo, đa phần là làm thuê,
vì cuộc sống mưu sinh họ để con em ở gia đình với ông bà hoặc người thân. Chính
vì mải lo cho kinh tế gia đình một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của
các em. Nên việc các em nghỉ học, bỏ học trong thời gian nhiều ngày ảnh hưởng
đến việc tiếp thu bài và kết quả học tập là điều không tránh khỏi.
Trong những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ học ngày càng phổ biến.
Cấp học càng cao tỷ lệ học sinh bỏ học càng nhiều. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng học sinh bỏ học nhưng trong đó nguyên nhân chính là các em học tập
yếu kém, gia đình thiếu quan tâm, nên không thích đi học, không thích đến trường.
Công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết
của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt là của ngành giáo dục. Còn trong nhà trường đây
là một nhiệm vụ cần được đưa lên hàng đầu của người cán bộ quản lý nhằm đưa
hiệu quả đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu của xã
hội.
Từ những yêu cầu chính trên, xuất phất từ thực tế giảng dạy ở miền núi’
vùng học sinh người dân tộc thiểu số, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy còn
thiếu nhiều trình độ học sinh còn hạn chế. Để tiếp tục thực hiện Công văn
753/UBND-GD ngày 29/10/2012 của Chủ tịch UBND huyện Cẩm Thuỷ về việc giáo
dục đạo đức học sinh và khắc phục hiện tượng học sinh bỏ học đi vào chiều sâu và đạt
2


kết quả cao hơn bản thân tôi thấy cần phải đi sâu nghiên cứu về vấn đề: Một số
biện pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh ở trường THCS Cẩm Bình.

2.Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm hiểu , nghiên cứu những nguyên nhân tác
động đến hiện tượng học sinh bỏ học ở trường THCS. Tìm giải pháp khắc phục
hiện tượng học sinh bỏ học và đưa ra giải pháp duy trì sỹ số học sinh ở trường
THCS Cẩm Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng kết một số kinh nghiệm trong công tác duy trì sỹ số học
sinh ở trường THCS.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Điều tra, thu thập thông tin.
* Thực tế quản lý giáo dục của nhà trường.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận .
Biện pháp duy trì sĩ số học sinh .
* Biện pháp: Là cách thức giải quyêt một vấn đề cụ thể.
* Duy trì: Có giữ gìn tình trạng cũ.
* Sĩ số học sinh: Là số học sinh của trường hay của lớp.
Vì vậy, Biện pháp duy trì sĩ số là “ Cách thức quản lý của Hiệu trưởng nhằm
giữ vũng số học sinh đã có trong suốt một năm học, suốt một cấp học”.
* Xác định số học sinh bỏ học: Theo các nhà giáo dục Quốc tế và các chuyên
gia UNESCO thì một trẻ em được xác định là bỏ học khi trẻ em đó trong độ tuổi
giáo dục học đường bắt buộc ( phổ cập giáo dục) mà không thể đến trường. Học
sinh rời trường sớm trước khi kết thúc năm cuối của giai đoạn giáo dục mà học sinh
đó được tuyển vào.
Công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong trường THCS có ý nghĩa quan
trọng đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực
mới. Quan điểm của của Đảng “coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao dân trí, đẩy
mạnh việc phổ cập giáo dục nhằm tạo nguồn phục vụ kịp thời việc đào tạo nhân lực
thuộc trình độ ở mọi vùng, mọi khu vực kinh tế ” để đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thắng lợi trong công tác phổ cập giáo dục

THCS theo kế hoạch đối với địa phưong và cả nước.

3


Hiệu trưởng phải nắm chắc các nghiệp vụ quản lý, các văn bản chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước, của Bộ và của ngành giáo dục về công tác duy trì sĩ số học
sinh. Hiệu trưởng cần tổ chức các chuyên đề về duy trì sĩ số ở nhà trường; tiếp thu,
lắng nghe ý kiến của cha mẹ học sinh, các đề nghị của đội ngũ cán bộ giáo viên
trong nhà trường, đặc biệt là các giáo viên chủ nhiệm của các khối lớp về các vấn
đề liên quan đến sĩ số của học sinh.
Thông qua các hội nghị cán bộ giáo viên, họp Hội đồng sư phạm, sinh hoạt
chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao ban hàng tuần, hàng tháng; Hiệu
trưởng cần quán triệt rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số, chống
bỏ học của nhà trương, trao đổi những kinh nghiệm hay, những giải pháp thích hợp
nhằm duy trì sĩ số học sinh có hiệu quả cao.
Thông qua các cuộc họp giao ban tại xã, qua các cuộc họp Hội cha mẹ học
sinh trong năm học, Hiệu trưởng cần đề nghị, tuyên truyền và nêu rõ cho các cấp,
các ban ngành đoàn thể biết và nắm rõ tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện
nay không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách
nhiệm của mọi người, mọi cấp và của toàn xã hội. Từ đó mọi người, mọi ban ngành
đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ nhà trường trong việc ngăn chặn tình trạng học
sinh bỏ học giúp các em có điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp THCS và có
được những kiến thức cơ sở, những kỹ năng cơ bản để bước vào cuộc sống sau này
và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp.
2.Thực trạng của vấn đề duy trì sĩ số học sinh ở trường THCS nói chung
và của trường THCS Cẩm Bình nói riêng.
2.1. Thực trạng của vấn đề duy trì sĩ số học sinh ở trường THCS nói
chung.
*Ưu điểm

Trong những năm gần đây thực hiện Nghị quyết của các Đại hội Đảng các
cấp. Đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá VIII, IX, X, chất lượng
giáo dục đã được đổi mới. Đội ngũ giáo viên nhiều người có tâm huyết với nghề,
có lòng yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao, đã được nhà nước phong
tặng các danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân.
Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học đã dần được đồng bộ. Vì thế chất
lượng học sinh đã được nâng cao lên một bước, nhiều học sinh đã đạt giải cao trong
các kì thi học sinh giỏi, trong nước cũng như trên đấu trường quốc tế.
Nhiều hoạt động của nhà trường được tổ chức, đã thu hút học sinh đến trường,
nhiều học sinh cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
*Tồn tại:

4


Tuy chất lượng giáo dục đã được nâng lên đặc biệt là ở các thành phố, thành
thị song ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng hải đảo thì chất lượng vẫn còn nhiều
băn khoăn. Nhiều học sinh chưa xác định đúng mục đích học tập. Bên cạnh đó, tệ
nạn xã hội, cơ chế thị trường đã lôi kéo nhiều học sinh không thể học hết chươg
trình cấp THCS mà bỏ học giữa chừng, nó đã trở thành trào lưu, vấn nạn.
* Nguyên nhân:
Do thiếu sự quản lý chặt chẽ của nhà trường, gia đình.
Một số gia đình phó mặc con cái cho nhà trường.
Một số gia đình do hoàn cảnh, gửi con lại cho ông bà, chú bác để đi làm kinh tế.
Mặt trái của cơ chế thị trường và các tệ nạn xã hội đã tác động đến việc học tập của
các em.
2.2.. Thực trạng vấn đề duy trì sĩ số học sinh của trường THCS Cẩm
Bình, Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá;
* Khái quát về tình hình địa phương và nhà trường.
Cẩm Bình là một xã vùng cao của huyện Cẩm Thuỷ là một trong những

huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá. Diện tích tự nhiên 3080 ha. Dân số 2389 hộ
với 10.512 nhân khẩu chủ yếu là 3 dân tộc Mường, Kinh, Dao. Trong đó người dân
tộc Mường, Dao chiếm khoảng 70% dân số. Trong đó 95% dân số làm nghề nông
thuần tuý, vì thế đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo và cận
nghèo còn ở mức cao. Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học
sinh và việc duy trì sĩ só của nhà trường.
Trường có số học sinh đông nhất huyện năm học 2015 - 2016 với 12 lớp
402 học sinh. Học sinh người dân tộc thiểu số 281. Trong đó học sinh người dân
tộc Dao sống ở 2 thôn 135 là 62 học sinh, dân tộc Mường 218 học sinh. Trong
những năm gần đây chất lượng giáo dục của nhà truường đã được nâng lên có
nhiều học sinh đạt giải cao trong các kì thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh. Đã
có học sinh đạt giải Nhì môn Lịch sử cấp tỉnh năm học 2014 - 2015. Tỉ lệ đỗ vào
PTTH ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường 38 ngưòi. Đủ về số lượng, cơ cấu
bộ môn. Đảm bảo đạt chuẩn 100%. Năng lực chuyên môn và quản lý học sinh
không đều. Bên cạnh đớ cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học còn thiếu nhiều.
Phòng học bộ môn mới có 1phòng học tin học.
Hệ thống sân chơi, bãi tập chưa đạt yêu cầu.
*Thực trạng về vấn đề duy trì sĩ số của học sinh ở trường THCS Cẩm Bình,
Cẩm Thuỷ .

5


+ Số lượng hoc sinh qua các năm học:
Năm

2012-2013

2013-2014


2014-2015

Kì I 2015-2016

SL

HSDT

SL

HSDT

SL

HSDT

SL

HSDT

6

112

78

109

77


101

72

94

65

7

131

92

107

73

110

77

103

76

8

124


95

119

89

107

84

102

70

9

142

98

121

92

110

85

103


70

Cộng

509

363

456

331

428

308

402

281

học

Ghi chú

Khối

+Số lượng học sinh bỏ học qua các năm.( không tính học sinh chuyển đi)
2012-2013


2013-2014

SL

HSDT

SL

6

1

1

7

1

8

HSDT

2014-2015

Kì I 2015-2016

SL

HSDT


SL

HSDT

0

2

2

0

0

1

0

0

1

0

2

1

2


2

0

0

9

1

1

1

1

0

2

2

Cộng

5

4

3


3

2

3

2

2

Ghi chú

Qua bảng số liệu cho thấy số học sinh bỏ học hàng năm rải đêu ở tất cả các
khối lớp. Mặc dù tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm đều dưới 1%, song để đạt được tỷ
lệ này là cả một quá trình phấn đấu và có nhiều biện pháp tích cực của Hiệu trưởng
và tập thể giáo viên nhà trường.
3.Một số giải pháp chính để duy trì sĩ số học sinh
3.1. Xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số học sinh.
Ngay từ đầu năm học, trên cơ sở chỉ tiêu, kế hoạch được giao Hiệu trưởng
xây dựng kế hoạch để duy trì sĩ số học sinh.
* Khảo sát tình hình học sinh:
6


Vào mỗi đầu năm học Hiệu trưởng khảo sát tình hình học sinh toàn trường
theo một số nhóm như sau:
+ Học sinh người dân tộc thiểu số.
+ Học sinh thuộc thôn 135
+ Học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa:
- Trong nước:

- Ở nước ngoài:
+ Học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo:
+ Học sinh mồ côi, khuyết tật:
Cụ thể:
Năm học 2015-2016 trường có 402 học sinh. Trong đó: Học sinh nữ 198;
Học sinh nam 204. Học sinh người dân tộc thểu số: 281
+ Học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa:
- Trong nước: 52
- Ở nước ngoài: 95
+ Học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: 76
+ Học sinh mồ côi, khuyết tật: 15
Trên cơ sở những số liệu này Hiệu trưởng nắm bắt được tình hình học sinh
để có quan tâm những học sinh có hoàn cảnh khó khăn và có phương án phối kết
hợp với địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương, nhà trường và gia
đình học sinh khi học sinh có biểu hiện bỏ học.
3.2. Tham mưu với các cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương.
Thông qua các buổi họp với địa phương như họp Ban chấp hành Đảng uỷ mở
rộng, họp Hội đồng nhân dân, họp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương Hiệu
trưởng tuyên truyền nhằm làm chuyển biến nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương và các lực lượng giáo dục ở trên địa bàn về vai trò của nhà
trường là đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ cho địa phương. Làm cho cấp uỷ
và chính quyền địa phương thấy rõ “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu…..”.
Khi có học sinh nghỉ học thì nhà trường lập danh sách báo cáo với địa
phương, đặc biệt là Hội khuyến học xã để phối hợp với các chi hội khuyến học ở
thôn để vận động học sinh trở lại lớp.
3.3. Phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.

7



Vào dầu năm học Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chủ
nhiệm. Bàn giao sĩ số học sinh cho tùng giáo viên chủ nhiệm. Chỉ tiêu duy trì sĩ số
được đưa vào tiêu chí xét thi đua của giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm đề
nghị xét danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc thì lớp chủ nhiệm duy trì sĩ số phải
đạt 100%.
Để duy trì tốt sĩ số của lớp chủ nhiệm, ngay từ đầu năm học thì giáo viên chủ
nhiệm phải khảo sát tình hình học sinh của lớp, để chia thành các nhóm đối tượng
để có sự quan tâm đến các nhóm đối tượng học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải đặc
biệt quan tâm đến những học sinh là người dân tộc thiểu số, có hoàn cảnh khó
khăn, thiếu sự quan tâm của gia đình như bố (mẹ) đi làm ăn xa hoặc học lực yếu
kém. Nhóm học sinh này là nhóm có nguy cơ bỏ học cao khi bị tác động của ngoại
cảnh.
Hàng tháng, hàng tuần Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc
nhở. Để tăng cường quản lý học sinh và phối kết hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm.
Hàng ngày vào 15 phút đầu buổi, nhà trường cùng với giáo viên chủ nhiệm
nắm bắt sĩ số học sinh của tùng lớp. Qua theo dõi nếu có học sinh nghỉ học từ 2
ngày liên tục trở lên thì Hiệu trưởng trực tiếp liên hệ với giáo viên chủ nhiệm để
năm bắt nguyên nhân học sinh nghỉ học. Hàng tuần giáo viên thông báo cho phụ
huynh học sinh những vấn đề liên quan đến học sinh qua Sổ liên lạc điện tử hoặc
điện thoại trực tiếp.
Nếu có học sinh nghỉ học 3 ngày trong tuần mà không rõ lý do thì nhà trường
yêu cầu giáo viên chủ nhiệm đến nhà học sinh để tìm hiểu nguyên nhân vì sao học
sinh nghỉ học. Sau khi giáo viên chủ nhiệm nắm bắt được tình hình học sinh thì
báo cáo ngay với Hiệu trưởng để Hiệu trưởng có giải pháp kịp thời nếu học sinh có
dầu hiệu bỏ học.
Bên cạnh đó giáo viên bộ môn các tiết lên lớp phải nắm rõ số học sinh của
lớp mình dạy, nếu có học sinh nghỉ học trong tiết của mình thì cần tìm hiểu nguyên
nhân và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt nguyên nhân vì sao học sinh
nghỉ học. Giáo viên bộ môn phải thường xuyên trao đổi tình hình học tập của lớp
với giáo viên chủ nhiệm để giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tình hình học tập của lớp

và uốn nắn kịp thời.
Thông qua các buổi giao ban hàng tuần vào sau tiết 2 của ngày thứ 7, Hiệu
trưởng nắm bắt thêm tình hình học sinh của các lớp thông qua giáo viên chủ nhiệm
và giáo viên bộ môn, giáo viên trực ban. Từ đó có các giải pháp phù hợp để đưa
học sinh vào nề nếp.
Ngoài ra Giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động, kế hoạch chương trình
phải có mục tiêu, phải đánh giá chính xác, kịp thời, thận trọng, khách quan, công
8


bằng, trung thực, tế nhị, đúng lúc, đúng nơi. Mục đích đánh giá là giúp học sinh tự
điều chỉnh, tự khẳng định mình, lạc quan, tự tin hơn trong học tập và rèn luyện.
3.4. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Để duy trì tốt nề nếp dạy và học của nhà trường cũng như hạn chế tình trạng học
sinh bỏ học giữa chừng thì Hiệu trưởng cần phối kết hợp tốt với các đoàn thể trong
nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội khuyến học, Hội
chữ thập đỏ....
* Đối với Công đoàn:
Phối kết hợp với nhà trường để tuyên truyền các cuộc vận động " Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" , cuộc vận động " Mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo " Cuộc vận động "Hai không với 4 nội
dung", Cuộc vận động " Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm"..... Bên cạnh đó thực
hiện tốt phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"...
Đẩy mạnh các phong trào thi đua " Dạy tôt, học tốt" và làm tốt công tác động
viên cán bộ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cùng nhà trường xây
dựng cơ quan văn hoá và xây dựng mối đoàn kết nội bộ.
* Đối với Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên:
Hiệu trưởng cần phải nắm rõ đặc điểm lao động và yêu cầu về phương pháp
công tác của Bí thư đoàn cũng như của Phụ trách đội. Trên cơ sở chương trình công
tác của Đội cấp trên, Chi đoàn phải tổ chức chỉ đạo Đội thực hiện các chương trình

kế hoạch của Đội cấp trên một cách hiệu quả. Phụ trách Đội căn cứ vào nhiệm vụ
của mình cũng như phối hợp tốt với nhà trường tổ chức các phong trào thi đua văn
hoá văn nghệ, thể dục thể thao nhân các ngày lễ trong năm như: khai giảng 20/11/,
26/3, 15/5, lễ tổng kết năm học. Đặc biệt phải tổ chức tốt tuần sinh hoạt tập thể
ngay vào đầu năm học để thu hút học sinh, cũng như để học sinh có cơ hội thể hiện
năng khiếu, tài năng của mình.
Bên cạnh đó Phụ trách Đội còn phải thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với
giáo viên chủ nhiệm lớp, chính là các anh chị phụ trách để giáo dục đạo đức nề nếp
đội viên.
Từ những công việc cụ thể mà học sinh thêm yêu trường dẫn đến hạn chế bỏ
học.
3.5. Chỉ đạo và thực hiện tốt việc phối hợp với phụ huynh học sinh.
Thực hiện Điều lệ trường trung học phổ thông về mối quan hệ giữa nhà trường
và gia đình trong công tác phối hợp giáo dực văn hoá, đạo đức học sinh, hỗ trợ nhà
trường trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là công tác huy
động học sinh ra lớp, quản lý học sinh ở nhà và duy trì sĩ số học sinh. Vì thế, ngay
9


từ đầu năm học Hiệu trưởng họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để thống nhất
một số biện pháp giáo dục học sinh nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Bên cạnh đó với một nhà trường mà học sinh là người dân tộc thiểu số tới 70%
thì việc hiểu về phong tục tập quán, ngôn ngữ của người dân địa phương cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác vận động học sinh trở lại lớp khi học sinh có dấu
hiệu bỏ học.
Trong những năm gần đây tỷ lệ bỏ học giữa chừng của học sinh nhà trường dưới
1% là do nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh học sinh và đã
đưa được nhiều học sinh có dấu hiệu bỏ học trở lại lớp.
Cụ thể các việc làm đó là: Khi học sinh có dấu hiệu bỏ học được giáo viên chủ
nhiệm báo cáo với nhà trường. Bản thân tôi đã cùng với giáo viên chủ nhiệm hoặc

đại diện các đoàn thể trong nhà trường trực tiếp đến nhà học sinh để vận động. Với
bản thân là người dân tộc thiểu số nên tôi hiểu tâm lý, phong tục tập quán cũng như
ngôn ngữ của người dân địa phương. Với người dân tộc thiểu số ông, bà, bố, mẹ
thường chiều con theo cách riêng của họ, có những gia đình khi con cái không
muốn đến trường để học tập họ sẵn sàng chiều con, con không thích đi học thì ở
nhà thậm chí có những gia đình còn chiều con đến mức không đi học ở nhà, hàng
ngày đưa con đi chơi điện tử hoặc mua điện thoại cho con chơi điện tử. Trong một
xóm nhỏ học sinh này bỏ học thì học sinh bên cạnh cũng bỏ theo, có nhũng xóm có
tới 4- 5 học sinh cùng có dầu hiệu bỏ học, thậm chí trong một gia đình cả hai anh
em cùng có dấu hiệu bỏ học. Để công tác vận động học sinh đạt hiệu quả khi đến
gia đình học sinh thì người đầu tiên tôi gặp để trao đổi đó là bố, mẹ hoặc ông, bà
khi cha mẹ vắng nhà. Qua trao đổi tôi hiểu thêm về hoàn cảnh gia đình, biết được
sở thích, thói quen, mối quan hệ với bạn bè, sự quan tâm của gia đình với học
sinh ....Tiếp theo người cần trao đổi đó chính là học sinh, thường thì các em rất lo
sợ khi thấy các thầy cô đến nhà. Đa số các em thường không muốn gặp các thầy cô,
vì thế chúng tôi đều phải đi vào buổi tối hoặc buổi trưa để gặp bằng được các em.
Khi biết mình không thể không gặp các thầy cô thì chúng tôi gặp riêng em để trao
đổi. Với học sinh là người dân tộc thì khi cô giáo nói chuyện vởi em bằng tiếng dân
tộc thì em dễ gần hơn, nói rõ nguyên nhân vì sao muốn bỏ học. Qua trao đổi với
học sinh hiểu được tâm tư nguyện vọng của các em thì bản thân tôi phân tích những
điều hay lẽ phải để các em hiểu được nhũng thiệt thòi khi mình bỏ học. Khi các em
hiểu được thì các em sẽ quyết tâm đi học. Sau khi vận động được một học sinh có
nguyện vọng đi học thì em này cùng các thầy cô đi đến nhà bạn cùng xóm, để vận
động các bạn khác. Cứ thế mà chúng tôi đã đưa được nhiều học sinh trở lại lớp.
Có những học sinh vì hoàn cảnh khó khăn mà phải bỏ học để kiếm tiền mua gạo
trong thời kỳ giáp hạt, bản thân tôi đã cùng ăn khoai và củ mài với họ. bản thân gia
đình thấy sự cảm thông của các thầy cô, sự quan tâm của nhà trưòng đã cho con

10



tiếp tục đi học. Với các hoàn cảnh khó khăn về kinh tế sau khi trục tiếp đến gia
đình nhà trường đã phối hợp các đoàn thể như Hội chữ thập đỏ, Đội thiếu niên phát
động phong trào quyên góp cho bạn để bạn được đến trường.Trong các năm qua
chúng tôi đã hỗ trợ quần áo, sách vở, gạo tiền .... cho nhiều học sinh.
Cụ thể: Qua các năm chúng tôi đã đưa được nhều học sinh trở lại đi học như:
* Em Phạm văn Thế con ông Phạm Văn Thương ở thôn Chợ.
Em Thế thuộc gia đình Bố đi làm ăn xa, ngoài tỉnh. Em ở nhà với mẹ, bị bạn bè
lôi kéo đi chơi, dẫn đến chán học và có nguy cơ bỏ học. Sau nhiều lần tiếp xúc với
em và gia đình cuối cùng em đã học xong chương trình THCS và học lên THPT.
* Em Phạm văn Toại, Phạm Văn Nguyện con ông Phạm Văn Ngọt ở Thôn Chợ
Gia đình Bố yêú, mẹ đi làm ăn xa ở miền Nam. Trong gia đình mọi việc đều do
bà nội ngoài 70 tuổi quán xuyến. Gia đình thuộc hộ nghèo, chị gái đã phải nghỉ học
để đi làm. Ngoài giờ học 2 anh em phải đi làm giúp gia đình. Vì thế lực học yếu
phải lưu ban dẫn đến chán học và muốn bỏ học. Sau nhiều lần trao đổi với bà nội
và bản thấn hai anh em thì hai anh em đã trở lại trường để học tiếp và em Nguyện
đã hoàn thành chương trình THCS còn em Toại hiện nay đang học lớp 8 và là một
trong những học sinh gương mẫu trong thực hiện các nội quy nhà trường.
* Em Cao Văn Sức con ông Cao Văn Sậu ở thôn Chợ.
Gia đình em Sức là gia đình hộ nghèo cạnh gia đình em Nguyện và Toại. Bố, mẹ
yếu em nghỉ học để giúp đỡ bố mẹ. Sau nhiều lần gặp gỡ gia đình và học sinh và
được sự động viên của bạn bè em đã đi học lại.
* Em Dương Thị Lý con ông Dương Văn Thanh thôn Bình Yên.
Em Lý là người dân tộc Dao, sống ở thôn 135, gia đình có một mình em là con
gái các anh đều đã lớn, gia đình thuộc diện hộ nghèo. Sống ở vùng kinh tế khó
khăn, em đã bị ốm một thời gian nên lực học yếu không theo được bạn bè nên dẫn
đến chán học và muốn bỏ học khi đó em đang học lớp 9. Bố mẹ em chiều con gái
nên cũng đồng tình với ý kiến của em để em nghỉ học. Sau nhiều lần khuyên giải
với gia đình và bản thân em thì em đã trở lại trường học tập. Được sự giúp đỡ của
các thầy cô và bạn bè em đã quyết tâm học tập cuối cùng em đã tốt nghiệp THCS

và thi đỗ vào trường THPT Cẩm Thuỷ I
* Em Nguyễn Văn Tuấn con ông Nguyễn Văn Dân thôn Bình Hoà 3
Tuấn là một học sinh lớp 9 lớn, em có thể đủ sức khoẻ để đi làm. Bị các anh lớn
đi làm ăn xa trở về nhà vào dịp Tết rủ rê em đã theo các anh đi làm. Được gia đình
đưa về nhà tôi đã cùng với Tổng phụ trách Đội nhà trường đến nhà vận động, phân
tích em đã thấy được việc chưa có bằng THCS thì đi làm khó khăn như thế nào, em

11


đã trở lại trường để học, em đã hoàn thành chương trình THCS sau đó đi bộ đội
hiện đang đi học nghề.
* Em Phạm Thị Hiến con ông Phạm văn Hoan thôn Bình Hoà 1.
Là chị lớn trong gia đình có 2 chị em gái, em gái đã bỏ học từ lớp 6, Hiền khi đó
đang học lớp 9. Nhà nghèo ngoài giờ học em đi làm thuê để lấy tiền phụ giúp gia
đình mua gạo, nhiều hôm em nghỉ học để đi làm. Mặc cảm với hoàn cảnh em đã có
ý định nghỉ học để phụ giúp gia đình. Khi cùng với giáo viên chủ nhiệm đến nhà
vào một buổi chiều thì trước bữa cơm chiều cả gia đình phải ăn khoai và củ mài
luộc. Thấy hoàn cảnh gia đình như thế, sau khi về trường tôi đã phối hợp với các
đoàn thể nhà trường quyên góp ủng hộ gia đình em gạo, tiền. Sau khi nhận được sự
quan tâm của thầy cô và bạn bè em đã trở lại lớp học. và hoànthành chương trình
THCS.
* Em Phạm Văn Anh con ông Phạm Văn Thắng thôn Bình Hoà 1.
Là con thứ hai trong gia đình, em được chị gái và bố mẹ chiều, chị đi làm gửi
tiền cho em, em thường bỏ học để đi chơi điện tử. Sau nhiều lần trao đổi với bố mẹ
và học sinh, cùng với sự động viên của chị Hiền cùng xóm, em đã đi học đều.
* Em Quách Thị Ly con ông Quách Văn Duyên thôn Bình Hoà 1.
Là con một gia đình có mẹ đi làm ở nước ngoài, chị đã đi học đại học, Ly ở nhà
với bố và em trai mới lên 3. Em đã theo ban bè rủ đi chơi, bố không quản được. Là
một học sinh khá, nhiều năm đạt học sinh tiên tiến. Sau nhiều lần phối hợp với các

tổ chức ở địa phưong và giáo viên chủ nhiệm em vẫn không đi học. Tôi đã cùng
giáo viên chủ nhiệm đến nhà vận động trao đổi, sau khi nghe phân tích em nói: Đã
có nhiều người đến vận động đi học nhưng em không đi. Hôm nay cô giáo đến em
húa sẽ đi hoc. Sau đó em đi học đều và thi đỗ vào trường THPT Cẩm Thuỷ I
* Em Bùi Thị Thu con ông Bùi Văn Hợp Thôn Xanh
Gia đình có ba chị em gái, chị gái đã đi lấy chồng xa, em gái học ở trường Dân
tộc nội trú. Mẹ Thu đi làm ăn ở nước ngoài, Thu ở nhà với bố song bố thường hay
rượu đẫn đến Thu từ một lớp trưởng gương mẫu trong các hoạt động đã có ý định
bỏ học đi chơi với các anh chị lớn đã nghỉ học. Biết được hoàn cảnh gia đình em
như vậy tôi đã cùng giáo viên chủ nhiệm gặp gỡ gia đình để trao đổi, bàn biện pháp
đưa em trở lại lớp. Bên cạnh đó tôi đã phối hợp với công an và Bí thư đoàn xã tách
các bạn chơi của em, không cho các em có điều kiện gặp nhau. Sau nhiều lần phối
hợp em đã đi học bình thường trở lại.
* Em Phạm Văn Minh con ông Phạm Văn Quyền thôn Chợ.
Là một học sinh lưu ban lớp 6, em rất thích chơi điện tử mặc dù có thể không có
tiền. Mẹ đi làm ở nước ngoài, bố đi làm trong nước, em ở nhà với bà nội già yếu, ở
12


với bà hôm nào em cũng di học nhưng không vào lớp nên năm học trước em bị lưu
ban do học yếu và ngày nghỉ nhiều. Sau khi bị lưu ban gia đình đã phối hợp với nhà
trường tốt em đã đi học đều và tiến bộ rõ rệt. Nhưng không hiểu vì lý do gì đột ngột
em nghỉ học gia đình động viên thế nào em cũng không đi học. Tôi đã gặp trực tiếp
em động viên, phân tích và được sự động viên của bố, em đã đi học đều và không
tham gia chơi điện tử nữa…….và còn nhiều học sinh khác mỗi trường hợp một
hoàn cảnh chúng tôi đã đưa các em trở lại lớp học.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua thực tế quản lý ở trường THCS Cẩm Bình, bằng cách tổ chức, phối hợp,
quan tâm học sinh như đã trình bày ở trên, tôi thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Học
sinh muốn được đến trưòng, mạnh dạn hơn trong giao tiếp. Đặc biệt qua quá trình

trao đổi trực tiếp với các em, tôi nhận thấy số học sinh có khả năng học tập tốt được
nâng lên. Tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm giảm rõ rệt .
Cụ thể với 2 khoá học:
Khoá học

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Lưu ban, bỏ

2011-2015

137

131

119

110

26

2012-2016

112


107

107

102

8

III. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .
Chúng ta có thể khẳng định rằng: Muốn duy trì sĩ số học sinh, thì người quản
lý phải có một phương pháp chỉ đạo đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với điều kiên
thực tế của nhà trường cũng như của địa phương.
Duy trì sĩ số học sinh là một việc làm thường xuyên đòi hỏi người giáo viên
phải có quyết tâm, phẩm chất và năng lực cao, hiểu được tập quán, thói quen, ngôn
ngữ của người dân đặc biệt là ngưòi dân tộc thiểu số. Nhiều giáo viên cùng đi đến
nhà học sinh đã phải thốt lên: Tôi không làm được như vậy.
Qua thực tế quản lý ở trường THCS Cẩm Bình bản thân tôi đã rủt ra được
một số giải pháp chính mà tôi đã thực hiện để duy trì sĩ số của học sinh như sau:
1.1. Để công tác duy trì sĩ số học sinh đạt hiệu quả thì người Hiệu trưởng là
người chỉ đạo, phối hợp tốt với các tổ chức ban ngành đoàn thể ở địa phương cũng
như các tổ chức trong nhà trường. Là người gương mẫu, tâm huyết với phong trào,
là người được nhân dân tín nhiệm. Bên cạnh đó phải là người hiểu được phong tục
tập quán, ngôn ngữ của người dân, đặc biệt là vùng miền núi có nhiều học sinh là
13


người dân tộc thiểu số. Sẵn sàng chia sẻ, thông cảm với học sinh. Vừa là người
thầy, vừa là người mẹ, người bạn để các em chia sẻ, tâm sự.

1.2. Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng phải khảo sát được học sinh, phân
được các nhóm học sinh để có các biện pháp giáo dục phù hợp với các nhóm học
sinh. Chọn cử các giáo viên có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn tốt, hiểu được
tâm lý của học sinh, có uy tín với phụ huynh để làm công tác chủ nhiệm với các lớp
có nhiều học sinh có hoàn cảnh éo le. Thường xuyên nắm bắt tình hình học sinh để
kịp thời có các giải pháp phù hợp. Hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm khi cần thiết.
1.3. Phối hợp tốt với cha mẹ học sinh trong công tác quản lý học sinh.
Thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh, khi học sinh có hiện tượng bỏ học.
Phải hiểu được hoàn cảnh của mỗi học sinh khi đi vận động học sinh để có phương
pháp tuyên truyền và vận động thích hợp thì việc vận động học sinh ra lớp mới có
hiệu quả. Việc vận động học sinh ra lớp thì không chỉ là vận động cha mẹ học sinh
cho con đi học mà cơ bản là vận động học sinh. Học sinh phải hiểu và thích đi học
thì việc vận động học sinh mới có hiệu quả.
2. Các ý kiến đề xuất và kiến nghị
Để duy trì sĩ số học sinh được tốt, thì tôi mong rằng các cấp cần đầu tư đồng
bộ hơn nữa cho giáo dục. Đặc biệt là sự nghiệp giáo dục ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Đầu tư về giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy, đặc biệt là
những môn học thực nghiệm để học sinh yêu thích các môn học mà đến trưòng.
Bên cạnh đó khi có đủ cơ sở vật chất các em được vui chới đúng nghĩa, được khám
phá, tìm tòi và phát huy năng lực của bản thân.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Cẩm Bình, ngày 20 tháng 02 năm 16
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện:

Cao Thị Phê


TÀI LIỆU THAM KHẢO
14


1. Các văn kiện của các Đại hội Đảng toàn quốc khoá 8,khoá 9, khoá 10.
2. Các tài liệu về tâm lí lứa tuổi học sinh.
3. Các báo cáo của nhà trường qua các năm học.

15


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
...........................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

16


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
...........................................................................

17


ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TỈNH

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
...........................................................................

18



×