Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Các phương pháp tách chiết tinh dầu thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.17 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC – CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BỘ MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

--------

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
MÔN CÔNG NGHỆ CHẤT THƠM
Đề tài:
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT TINH DẦU TỰ NHIÊN
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Chung

20125909

Ngô Thị Hương

20169547

Lưu Kiều Oanh

20123393

Hà Nội – 12/2016
1


MỤC LỤC

2



PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT TINH DẦU TỰ
NHIÊN
Tinh dầu đã được sử dụng rộng rãi với người tiêu dùng như trong xa
phòng, mỹ phẩm, dược phẩm, nước hoa, bánh kẹo, đồ uống, rượu va thuốc trư
sâu. Trên Thế giới, tình hình sản xuất va tiêu thụ tinh dầu va nước hoa đang
tăng một cách nhanh chóng. Công nghệ sản xuất la yếu tố quan trọng giúp cải
thiện năng suất va chất lượng của tinh dầu.
Một số phương pháp phổ biến: chưng cất với nước, chưng cất với nước
va hơi nước, chưng cất bằng hơi nước trực tiếp, ngâm va tách hương liệu của
hoa.
Ngâm phù hợp với những nguyên liệu có lượng tinh dầu ít như bột hạnh
nhân, hoa hồng,.. hay những nguyên liệu không bền với nhiệt như hoa nhai,
hoa huệ va cây lan dạ hương.
- Chưng cất với nước la phương pháp thích hợp với sản xuất tinh dầu xả.
Nguồn gốc của tinh dầu tự nhiên:
-

1.

Tinh dầu tự nhiên hầu hết lấy tư một hoặc nhiều bộ phận của thực vật như
hoa hồng, hoa nhai, hoa cẩm chướng, đinh hương, trinh nữ, hương thảo,.. hay tư
lá va thân (như lá cây phong nữ, cây quế), tư than gỗ (như cây tuyết tùng,
thông), tư rễ (như cây bạch chỉ, cây do vang, cây hương thảo), tư hạt (thì la, rau
mùi, hạt nhục đậu khấu), tư quả (cam, chanh), thân rễ (gưng, nghệ, thạch xương
bồ) va gôm hoặc nhựa dầu (nhựa cây bồ đề).
2.
-

Phương pháp sản xuất tinh dầu:
Chưng cất với nước

Chưng cất với nước va hơi nước
Chưng cất bằng hơi nước trực tiếp
Nhiều tinh dầu dễ bay hơi thì không thể dùng chưng cất để thu tinh dầu
ma người ta thường sử dụng phương pháp ép hoặc phương pháp cơ học khác ví
dụ như tinh dầu chanh, cam. Trên một số quốc gia, phương pháp phổ biến để
tách tinh dầu cam la: cho quả chạy trên băng tải, sau đó dùng 1 vật sắc nhọn
3


đâm thủng lớp biểu bì, xuyên qua tuyến dầu nằm bên ngoai vỏ quả, dùng lực tác
dụng lên vỏ để tách lớp dầu tư các tuyến, cuối cùng bơm nước sach để rửa dầu
tư lớp vỏ nghiền, quả sẽ được tách riêng thông qua một đường ống khác. Hệ
nhũ tương dầu nước sẽ được tách riêng bằng cách li tâm.
Thông thường ham lượng tinh dầu la khá nhỏ nên không khả thi trong
phương pháp tách chiết trên. Trong trường hợp nay, lớp dầu không mau, không
mùi lan truyền thanh một lớp mỏng trên tấm kính. Những cánh hoa được đặt lên
trên lớp chất béo đó trong một thời gian ngắn, cứ liên tục lớp cánh hoa dầu
được loại bỏ va thay thế bằng một lớp mới. Sau khi các chất béo đã hấp thụ
hương thơm nhiều nhất, dầu có thể được tách bằng cách chiết với rượu. Quá
trình nay được gọi la enfleurage, đã được sử dụng trước đây rông rãi trong sản
xuất nước hoa va chất thơm.
Trong nganh công nghiệp nước hoa, hầu hết sản xuất tinh dầu hiện đại
được thực hiện bằng cách khai thác:


Sử dụng dung môi dễ bay hơi như ether dầu khí va hexane.
Ưu điểm: nhiệt độ đồng nhất (thường la 50 độ C) có thể được duy trì trong




suốt qúa trình. Kết quả la dầu chiết xuất có mùi tự nhiên hơn nhiều so với
dầu chưng cất đã trải qua quá trình biến đổi hóa học ở nhiệt độ cao.Tính
năng nay có tầm quan trọng trong nganh công nghiệp sản xuất nước hoa.
Nhược điểm: chi phí cao hơn phương pháp chưng cất.



Chưng cất phá hủy la chưng cất dầu dễ bay hơi trong môi trường chân
không. Khi nhựa hoặc gỗ của cây họ thông được đun nóng ở điều kiện chân
không, một số hợp chất bay hơi bị mất đi, chỉ còn lại la than củi. Các chất dễ
bay hơi cô đặc thường thanh 2 lớp: một lớp chất lỏng chứa dầu gỗ (methyl
alcolhol) va acid pyrroligeno (acetic thô) va một lớp chất lỏng hắc ín trong các
cây như thông, bách xù va hắc ín khác, tùy thuộc vao loại gỗ sử dụng. Chưng
cất khô thường tiến hanh cắt bẻ hoặc nghiền thô va nhiệt được truyền nhanh
chóng, hiệu suất thường la 10% trọng lượng gỗ được sử dụng.
2.1.

Chưng cất hơi nước - Hydrodistillation.
4


Để tách tinh dầu bằng chưng cất hơi nước, nguyên liệu thực vật thơm
được cho vao thùng, sau đó thêm nước vao cho đủ lượng va đem đun sôi. Hoặc
cách khác la hơi nước trực tiếp được tiêm vao nguyên liệu thực vật. Dưới tác
động của nước nóng va hơi nước, tinh dầu giải phóng tư các tuyến dầu trong mô
thưc vật, hỗn hợp nước va tinh dầu được ngưng tụ bằng cách lam mát gián tiếp
bằng nước. Tư bình ngưng dòng chưng cất chảy vao máy phân li, tại đây dầu tự
động được tách ra tư nước chưng cất.



Cơ chế chưng cất.
Các quá trình lí hóa xảy ra:
Hydrodifussion
Thủy phân
Phân hủy bởi nhiệt
Hydrodifussion
- Sự khuếch tán của các loại tinh dầu va nước nóng thông qua mang cây được
gọi la hydrodifussion.
- Trong chưng cất hơi nước, hơi nước không thực sự thâm nhập vao các mang
tế bao khô. Do đó, nguyên liệu thực vật khô có thể bị cạn kiệt chỉ với hơi
khô, chỉ khi tất cả dầu dễ bay hơi được giải phóng khỏi tế bao chứa dầu bằng
cách nghiền kĩ nguyên liệu. Nhưng khi nguyên liệu được ngâm trong nước,
hơi nước trao đổi trong các mô nhờ tính thấm của nó trong tình trạng căng
phồng. Mang tế bao thực vật gần như không thấm dầu dễ bay hơi, do đó,
trong thực tế, với nhiệt độ nước sôi, một phần tinh dầu dễ bay hơi sẽ hòa tan
trong nước trong các tuyến. Dung dịch dầu nước nay sẽ thấm vao bằng cách
thẩm thấu, mang căng phồng lên va cuối cùng đạt được bề mặt bên ngoai, tại
đây dầu bay hơi thông qua hơi nước.
- Một khía cạnh khác của hydrodifussion la tốc độ bay hơi dầu không ảnh
hưởng bởi sự biến động của các thanh phần dầu ma bởi khả năng hòa tan
trong nước. Do đó, ở nhiệt độ cao nhưng thanh phần hòa tan trong nước cả
dầu lại nhiều, ở nhiệt độ thấp, thanh phần hòa tan lại ít. Thời gian chưng cất
vật liệu không nghiền nhỏ lâu hơn vật liệu đã nghiền nhỏ.
-

a.

b.

Thủy phân

5


Thủy phân la phản ứng hóa học giữa nước va một số thanh phần nhất định
của tinh dầu.
Este la thanh phần của tinh dầu, khi có mặt của nước va ở nhiệt độ cao thì nó
có xu hướng phản ứng với nước va tạo thanh axit va rượu. Tuy nhiên , phản
ứng nay không hoan toan theo một hướng va mối quan hệ giữa nồng độ mol
của các thanh phần khác nhau ở trạng thái cân bằng được viết như sau:

-

K=

c.

K: hằng số cân bằng
- Nhược điểm: Nếu lượng nước lớn thì lượng acid va rượu cũng lớn, dẫn đến
năng suất tinh dầu giảm. Hơn nữa, nó còn phụ thuộc vao thời gian phản ứng
Ảnh hưởng bởi nhiệt đô
- Hầu hết các quá trình thủy phân trong tinh dầu không ổn định ở nhiệt độ cao.
Vì vậy, để có được chất lượng tinh dầu tốt nhất phải thực hiện ở nhiệt độ
thấp.
- Nhiệt độ trong chưng cất hơi nước được xác định hoan toan vao áp suất hoạt
động. Trong khi đó, chưng cất nước va hơi nước áp suất la áp suất khí
quyển.
 Tất cả 3 ảnh hưởng trên xảy ra đồng thời va ảnh hưởng đến nhau. Tỷ lệ
khuếch tán tăng theo nhiệt độ va khả năng hòa tan của các tinh dầu trong
nước. Tương tự như vậy đối với tỉ lệ va mức độ thủy phân.
Tuy nhiên để có thể đạt được chất lượng va năng suất tốt hơn của tinh

dầu: (1) duy trì nhiệt độ thấp nhất có thể, (2) sử dụng ít nước nhất có thể, (3)
nghiền kĩ nguyên liệu va bao gói đồng loại trước khi thủy phân.


Có 3 dạng chưng cất:
- Chưng cất với nước
- Chưng cất bằng hơi va nước
- Chưng cất bằng hơi nước trực tiếp
So sánh giữa ba phương pháp chưng cất

Chưng cất với nước
(Water distillation)

Chưng cất bằng hơi
và nước

Chưng cất bằng
hơi nước trực tiếp
6


(Water and Steam
Distillation)

Cách
tiến
hanh

Nguyên liệu được ngâm
hoan toan trong nước, sau

đó được đun sôi bằng
cách: gia nhiệt bằng lửa
trực tiếp, sử dụng áo hơi,
áo hơi kín, ống xoắn ruột
ga kín hoặc hở. Đặc trưng
chính của quá trình nay la
sự trao đổi nhiệt trực tiếp
giữa nước sôi va nguyên
liệu thực vật. Nước bay
hơi cuốn theo tinh dầu,
tinh dầu được tách ra sau
ngưng tụ.

Nguyên liệu va nước
được đưa vao cùng
một thiết bị nhưng
ngăn cách bằng một
lớp vỉ để tránh cho
nguyên liệu khỏi lọt
vao nồi chứa nước.
Nước được đun sôi,
bốc hơi lên qua lớp vỉ
đi vao lớp nguyên liệu
va kéo theo tinh dầu
đi ra.

- Khi dùng ngọn lửa trực
tiếp phải có các biện pháp
ngăn ngưa quá nhiệt bằng
cách sử dụng áo hơi, ống

xoắn ruột ga kín va hở,
khi sử dụng ống hở thì
thiết bị cần được cách
điện tốt do sự tích tụ nước
ngưng trong quá trình
chưng cất.
- Đảo trộn nguyên liệu,
tránh tích tụ day đặc, bám
trên đáy, gây thất thoát va
giảm hiệu quả trao đổi
nhiệt.
- Nguyên liệu giau nhựa

- Lượng tinh dầu
trong nước chưng còn
lạirất nhiều nên phải
tiến hanh chưng cất
lại, cho nước chưng
chảy quay trở lại nồi
cất, giảm thiểu được
sự mất mát cácthanh
phần đặc biệt la
phenol.
- Nước chưng liên tục
hóa hơi, ngưng tụ va
lại hóa hơi, một vai
thanh phần sẽ bị phân
hủy va thúc đẩy quá
trình thủy phân các


(Direct steam
distillation)
La quá trình chưng
cất bằng hơi nước
được tạo ra tư bên
ngoai thiết bị chưng
cất bằng một nồi
hơi riêng. Nguyên
liệu được cung cấp
lên trên một vỉ đục
lỗ trên đường vao
của hơi nước.

Sơ đồ
nguyê
n lý
Một
vai
lưu ý

7


Ưu
điểm

cây như vỏ quế, phải
nghiền thanh bột để dễ
dang phân tán trong nước;
khi nhiệt độ của nước

tăng lên, các chất nhựa
nhầy sẽ được tách ra khỏi
bã quế.
- Khi chưng cất, toan bộ
khối nguyên liệu phải
được giữ chuyển động
trong nước sôi có thể thực
hiện bằng cách cho
nguyên liệu vao va duy trì
mối liên kết lỏng lẻo với
nước sôi.

thanh phần khác của
tinh dầu.
- Nhiệt độ chưng cất
lại không nên quá
100°C để tránh phân
hủy các thanh phần
oxy hóa.
- Thanh thiết bị chưng
cất la những chất dẫn
nhiệt tốt do vậy có
phản ứng phân hủy
bởi nhiệt của nguyên
liệu thực vật khi chạm
vao thanh thiết bị.

- Cho phép xử lý nguyên
liệu dạng bột hoặc các
phần của thực vật, nó tiếp

xúc với nước trực tiếp,
ma không tạo thanh các
khối, vón cục lại lam cho
nước không thể thấm vao
bên trong được.
- Thiết bị rẻ, kết cấu đơn
giản va phù hợp cho vận
hanh quy mô lớn. Hiện
đang được sử dụng rộng
rãi ở rất nhiều nước trên
thế giới.

- Nguyên liệu bớt khê
khét vì không tiếp xúc
trực tiếp với đáy nồi.
- Thể tích va chất
lượng tinh dầu thu
được cao hơn chưng
cất với nước.
- Thanh phần dễ bay
hơi ít bị thủy phân va
trùng hợp (kiểm soát
lượng hơi ở đáy thiết
bị sẽ ảnh hưởng đến
sự thủy phân; độ dẫn
nhiệt của thanh thiết
bị sẽ ảnh hưởng đến
phản ứng trùng hợp).
- Nếu kiểm soát được
sự hồi lưu thì sẽ giảm

được sự mất mát các
hợp chất phân cực.
- Thiết bị không đắt
hơn so với thiết bị
chưng cất với nước,
được dùng rộng rãi ở

- Kiểm soát lượng
hơi dễ dang.
- Hơi được tạo ra
trong nồi hơi riêng,
nguyên liệu không
bị đun nóng hơn
100°C, thanh phần
tinh dầu không bị
phân hủy bởi nhiệt,
khắc phục được
tình trạng nguyên
liệu bị khê, khét;
mau sắc va phẩm
chất của tinh dầu
được tốt hơn.
- Rút ngắn thời gian
chưng cất bằng
cách điều chỉnh vận
tốc chưng cất,
chưng ở áp suất cao
hơn hoặc dùng hơi
bão hòa hay quá
nhiệt.

- Sử dụng cho quy
8


Nhượ - Nguyên liệu dễ bị cháy
c
khét, nhất la những chỗ
điểm nguyên liệu thiếu nước,
bết dính vao thanh thiết bị
đặc biệt la khi chưng cất
các loại hoa.
- Không thể chiết được
hoan toan lượng tinh dầu
có trong nguyên liệu.
- Một số ester nhất định
phải được thủy phân một
phần va các chất nhạy
cảm như aldehyde có xu
hướng polymer hóa.
- Các thanh phần của tinh
dầu như ester rất dễ bị
thủy phân, trong khi các
chất khác như: acyclic
monoterpene
hydrocarbons va aldehyde
dễ bị polymer hóa (độ pH
của nước thường giảm
trong quá trình chưng cất
sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình thủy phân).

- Các hợp chất oxy hóa
như phenol có xu hướng
hòa tan trong nước, vì vậy
không loại bỏ chúng hoan
toan bằng cách chưng cất.
- Đòi hỏi số lượng lớn
thiết bị, không gian va
nhiên liệu, người vận
hanh phải có nhiều kinh
nghiệm va thanh thạo với

khu vực nông thôn.

mô lớn, có khả
năng cơ giới hóa, tự
động hóa các khâu
sản xuất.

- Chất lượng của tinh
dầu, việc khống chế
các thông số kỹ thuật
(vận tốc chưng cất)
chưa được cải thiện
nhiều.
- Các thanh phần của
tinh dầu có nhiệt độ
sôi cao đòi hỏi một
lượng hơi rất lớn để
hóa hơi hoan toannên
tốn rất nhiều thời gian

va năng lượng để thực
hiện chưng cất.
- Nguyên liệu thực vật
có độẩm cao lam
chậm lại quá trình
chưng cất, do phải
hóa hơi nước trong
nguyên liệu.
- Để tránh nguyên liệu
đặt trên vỉ bị ngập
nước thì sử dụng một
vách ngăn để ngăn
chặn nước sôi quá
mạnh va tiếp xúc trực
tiếp với các nguyên
liệu thực vật.
- Thao tác vận hanh
còn gặp nhiều khó
khăn.

Thiết bị sử dụng
đắt tiền hơn hai
phương pháp còn
lại.

9


phương pháp nay. Hiện
nay, thường do dân địa

phương thực hiện, họ ít
khi cố gắng để đảm bảo
cả hai tiêu chí: số lượng
va chất lượng.
- Diễn ra chậm hơn so với
hai phương pháp chưng
cất còn lại, khó điều chỉnh
các thông số kỹ thuật khi
chưng cất, mất thời gian
dai để tích được nhiều
dầu, vì vậy dầu có chất
lượng tốt thường bị trộn
lẫn với dầu kém chất
lượng.
- Một số thanh phần trong
dầu tan trong nước va có
nhiệt độ sôi cao không thể
bốc hơi hoan toan hoặc
chúng đòi hỏi một lượng
hơi rất lớn. Do đó, không
đạt hiệu quả về kinh tế.
Chỉ sử dụng trong trường
hợp ma bản thân các
nguyên liệu thực vật quá
tươi, không thể xử lý
được bằng chưng cất
Phạm
trong nước - hơi nước va
vi áp
chưng cất bằng hơi nước

dụng
trực tiếp như: các loại hoa
(nghệ tây, vạn thọ, hoa
hồng, cây dứa dại…), gỗ
đan hương…

2.2.

Có thể áp dụng với rất
nhiều nguyên liệu
thực vật như: sả, bạc
ha…

Có thể áp dụng với
rất nhiều nguyên
liệu thực vật, đối
với những loại tinh
dầu có giá bán thấp
như: hương thảo,
tuyết tùng (Trung
Quốc), sả, mang
tang, oải hương,
bạch đan, sả… thì
thời gian khấu hao
thiết bị sẽ rất dai.

Tách chiết tinh dầu bằng cách chưng cất ngâm thủy phân (Essential
Oil Extraction by Hydrolytic Maceration Distillation)
10



Một số nguyên liệu thực vật đòi hỏi phải ngâm trong nước ấm trước khi
chúng giải phóng các loại tinh dầu, các thanh phần dễ bay hơi của chúng bị rang
buộc trong liên kết với các hợp chất glucoside. Ví dụ, lá của cây lộc đề
(Gaultheria procumbens) chứa tiền chất gaultherin va các enzyme
primeverosidase; khi ngâm látrong nước ấm, các enzym tác động lên các
gaultherin va giải thoát methyl salicylate tự do va primeverose. Ví dụ tương tự
khác: mù tạt nâu (sinigrin), hạnh nhân đắng (amygdalin) va tỏi (alliin).
2.3.

Tách chiết tinh dầu bằng cách ép (Essential Oil Extraction by
Expression)

Ép/ép lạnh được dùng trong sản xuất các loại tinh dầu họ cam quýt. Áp
lực ép tác động đến cấu trúc vật lý của nguyên liệu: các tuyến dầu trong vỏ bị
nghiền nát hoặc bị phá vỡ để giải phóng tinh dầu. Phương pháp đã được thực
hiện nhiều năm trước đây, đặc biệt la ở Sicily – Ý (phương pháp spugna):cắt
đôi quả chanh,loại bỏ bãbằng dao sắc, nhọn (rastrello). Tinh dầu được tách bỏ
tư vỏ bằng cách ép vỏ vao một đĩa cứng bằng đất sét nung (concolina), đặt dưới
một miếng bọt biển tự nhiên lớn hoặc bằng cách gập cong vỏ vao miếng bọt
biển.Tinh dầu được hấp thụ vao các miếng bọt biển, được tách ra bằng cách siết
chặt nó vao concolina hoặc một số vật chứa khác.Theo các báo cáo: tinh dầu
sản xuất theo cách nay chứa nhiều mùi trái cây tự nhiên đặc trưng hơn so với
cácp hương pháp khác.
Phương pháp thứ hai:scodella, sử dụng một bát nông bằng đồng (hoặc
cópha đồng) với một ống trung tâmrỗng; tương tự như hình dạng phễu nông.
Qua đó toan bộ quả họ cam quýt được cuộn lại với áp lực bằng tay cho đến khi
tất cả các tuyến dầu đã vỡ. Tinh dầu va nước chảy xuống ống rỗng vao một bình
chứa sau đó tinh dầu được tách ra bằng cách gạn.
Ép bằng tay la không khả thi vì nó la một quá trình rất chậm, một người

chỉ có thể sản xuất được trung bình chỉ 2-4 lbs dầu mỗi ngay. Trong những năm
qua một số máy móc đã được thiết kế để hoặc nghiền nát vỏ của một loại trái
cây họ cam quýt hoặc nghiền nát toan bộ trái cây va sau đó tách dầu tư nước
trái cây.
11




Quy trình Pelatrice (Pelatrice Process)

Trong quá trình pelatrice, trái cây được nạp vao tư phễu tiếp liệu, luân
chuyển cha sát vao vỏ nhám của máy bằng vít tải Archimedian di chuyển chậm,
có mặt nạo, giũa bề mặt quả khiến cho một số khoang chứa tinh dầu trên vỏ vỡ
va giải phóng hệ nhũ tương dầu-nước. Vít nay tiếp tục vận chuyển trái cây vao
phễu trong đó con lăn phủ gai mai lam vỡ các khoang chứa tinh dầu còn lại.
Nhũ tương dầu va nước cuốn đi ra tư quả bằng cách phun tia nước tinh khiết.
Nhũ tương tiếp tục qua một thiết bị (tinh chế) để loại bỏ các chất rắn, sau đó ly
tâm 2 lần để mang lại dầu tinh khiết. Hầu hết tinh dầu cam bergamot va một số
dầu chanh được sản xuất theo cách nay ở Ý.


Quá trình Sfumatrice

Các thiết bị sfumatrice bao gồm một chuỗi kim loại đó được kéo bởi hai
con lăn có gân theo chiều ngang. Các vỏ được vận chuyển thông qua các con
lăn trong suốt thời gian chúng được ép va uốn cong để giải phóng tinh dầu. Như
trong pelatrice, dầu được rửa sạch tư các con lăn sfumatrice bằng cách phun tia
nước tinh khiết. Một lần nữa, dầu lúc ban đầu được đưa qua một dụng cụ phân
tách trước khi được gửi đến hai thiết bị ly tâm lam việc theo tưng đợt nối tiếp

nhau, vì vậy ma dầu tinh khiết có thể được sản xuất. Vao một thời gian trước
kia, sfumatrice la quá trình phổ biến nhất để chiết xuất tinh dầu cam quýt ở
Italia. Tuy nhiên, ngay nay các phương pháp pelatrice xuất hiện phổ biến hơn.

Sfumatrice
"Pelatrice" để tách tinh dầu cam quýt
2.4.
Chiết xuất tinh dầu với chất béo lạnh (Enfleurage – phương pháp
tách hương liệu của hoa)
12


Mặc dù sự ra đời của quá trình hiện đại khai thác với các dung môi dễ
bay hơi, các phương pháp cũ theo kiểu hình thức của enfleurage, truyền tư cha
sang con va hoan thiện theo sự phát triển của các thế hệ, vẫn đóng một vai trò
quan trọng. Phương pháp tách hương liệu của hoa trên một quy mô lớn hiện nay
chỉ thực hiện ở vùng Grasse của Pháp, va các trường hợp cá biệt ở Ấn Độ nơi
ma quá trình đó vẫn được giữ nguyên.
Nguyên tắc của enfleurage rất đơn giản. Một số hoa (ví dụ hoa huệ va
hoa nhai) tiếp tục các hoạt động sinh lý của sự phát triển va tỏa ra hương thơm
ngay cả sau khi hái. Mỗi giống hoa nhai va hoa huệ tương tự, có thể nói, một
nha máy nhỏ liên tục phát ra lượng nhỏ nước hoa. Chất béo có khả năng hấp thụ
cao, va khi được tiếp xúc với những bông hoa thơm, dễ dang hấp thụ các loại
hương thơm phát ra. Nguyên tắc nay, có phương pháp áp dụng trên quy mô lớn,
tạo thanh enfleurage. Trong toan bộ thời gian thu hoạch, kéo dai trong tám ÷
mười tuần, những đợt hoa tươi vưa hái được rải trên bề mặt của một nền chất
béo được đặc biệt chuẩn bị (quân đoan), khởi động chỗ đó (trong vòng 24 h
trong trường hợp của hoa nhai va lâu hơn trong trường hợp của hoa huệ), va sau
đó thay thế bằng hoa tươi. Vao cuối vụ thu hoạch, các chất béo, ma không được
thay mới trong quá trình nay, được bão hòa với dầu hoa. Sau đó, dầu được chiết

xuất tư các chất béo với rượu va sau đó bị cô lập.
Sự thanh công của enfleurage tùy thuộc phần lớn vao chất lượng của các
nền chất béo được sử dụng. Sự cẩn thận tối đa phải được thực hiện khi chuẩn bị
các quân đoan. Nó phải thiết thực không mùi va của sự nhất quán thích hợp.
Nếu các nền quá cứng, hoa sẽ không có đủ tiếp xúc với các chất béo, giảm bớt
khả năng hấp thụ của nó va kết quả la năng suất của dầu hoa dưới mức bình
thường. Mặt khác, nếu nó la quá mềm, nó sẽ có xu hướng nhấn chìm những
bông hoa va những bông hoa đã cạn kiệt đó sẽ dính chặt; khi gỡ bỏ, những bông
hoa sẽ giữ lại chất béo bám chặt vao, dẫn đến co rút đáng kể va mất mát của
nền. Các nền phải có sự thống nhất, do đó, được như vậy ma nó cung cấp một
bề mặt bán cứng tư đó những bông hoa kiệt sức có thể dễ dang được gỡ bỏ. Quá
trình enfleurage được thực hiện trong hầm mát mẻ, va mỗi nha sản xuất phải
13


chuẩn bị các nền theo nhiệt độ hiện hanh tại các hầm trong suốt các tháng thu
hoạch của mùa hoa.
Nhiều năm kinh nghiệm đã chứng minh rằng hỗn hợp của một phần của
mỡ động vật tinh khiết cao va hai phần của mỡ lợn la rất thích hợp để
enfleurage. Hỗn hợp nay đảm bảo một sự nhất quán phù hợp của các nền kết
hợp với sự hấp thụ năng suất cao. Các quân đoan chất béo vì thế chuẩn bị
thường la mau trắng, mịn, hoan toan nhất quán thống nhất, dạng lỏng va thực tế
không mùi. Một số nha sản xuất cũng thêm một lượng nhỏ chất hoa cam hoặc
nước hoa hồng khi chuẩn bị các quân đoan. Điều nay dường như được thực hiện
vì lợi ích của hiệp định. Bổ sung như vậy phần nao che mùi của sản phẩm bằng
cách truyền đạt một hoa cam nhẹ hoặc như hoa hồng.
2.5.

Enfleurage and Defleurage (phương pháp tách hương liệu của hoa và
loại bỏ cẩn thận các bông hoa)


Mỗi phòng tách hương liệu của hoa được trang bị với hang ngan khung,
la phương tiện vận chuyển để duy trì các đoan chất béo trong quá trình nay. Một
khung bao gồm một khung gỗ hình chữ nhật. Khung giữ một tấm kính trên cả
hai mặt ma bên trong đó quân đoan chất béo được đưa vao với một thìa vao đầu
của quá trình tách hương liệu của hoa. Khi chất chồng lên nhau, tạo thanh các
khung khoang kín, với một lớp mỡ ở phía trên va dưới của mỗi tấm kính. Mỗi
buổi sáng, trong vụ thu hoạch những bông hoa vưa hái đến, va sau khi được lam
sạch các tạp chất, chẳng hạn như lá va thân, được trải bằng tay trên đầu của các
lớp mỡ của mỗi tấm kính. Bông hoa ướt sương hoặc mưa không bao giờ được
sử dụng, bởi vì bất kỳ dấu vết của độ ẩm sẽ khiến các quân đoan bị ôi. Bộ
khung nay sau đó được xếp chồng lên va để lại trong hầm trong 24 giờ hoặc lâu
hơn, tùy thuộc vao loại hoa. Phần còn lại sau tiếp xúc trực tiếp với một lớp chất
béo (lớp thấp hơn), có tác dụng như một dung môi trực tiếp trong khi lớp mỡ
khác (bên dưới tấm kính của khung bên trên) hấp thụ chỉ có nước hoa dễ bay
hơi ra bởi các hoa.

14


Phương pháp tách hương liệu của hoa

Sau 24 h, những bông hoa đã tỏa ra hầu hết lượng dầu của chúng va bắt
đầu khô héo, phát triển một mùi khó chịu. Sau đó chúng phải được loại bỏ khỏi
quân đoan, quá trình nay vẫn được thực hiện bằng tay. Loại bỏ cẩn thận các
bông hoa (defleurage) gần như la quan trọng hơn so với nạp các quân đoan trên
khung gầm với hoa tươi (enfleurage) va, do đó, những người lam công việc nay
phải có kinh nghiệm va tay nghề cao. Hầu hết các hoa cạn kiệt sẽ giảm bớt khỏi
lớp mỡ trên khung tấm kính khi khung xe được va chạm nhẹ lên ban lam việc,
nhưng vì nó la cần thiết để loại bỏ tất cả các bông hoa duy nhất va mọi phần tử

của hoa, nhíp được sử dụng cho hoạt động tinh tế nay.
Ngay sau khi loại bỏ cẩn thận các bông hoa, đó la, mỗi 24 h, khung xe
được sạc bằng hoa tươi. Đối với mục đích nay, khung gầm được bật lên va lớp
mỡ ma trong các hoạt động trước đó được hình thanh ở đầu (trần) của buồng
nhỏ, bây giờ được nhồi vao trực tiếp với hoa. Trong trường hợp của hoa nhai,
toan bộ quá trình tách hương liệu của hoa kéo dai khoảng 70 ngay: hang ngay
những bông hoa kiệt sức được loại bỏ va khung xe được sạc với những bông
hoa tươi. Vao lúc bắt đầu, va nhiều lần trong khi thu hoạch, các chất béo trên
15


khung gầm được lam trầy xước hơn với những chiếc lược kim loại va đường
rãnh rất nhỏ được vẽ để thay đổi va lam tăng bề mặt hấp thụ.
Vao cuối vụ thu hoạch, các chất béo tương đối bão hòa với tinh dầu hoa
va có mùi hương đặc trưng. Các chất béo có mùi thơm sau đó phải được loại bỏ
tư các tấm kính giữa khung. Với mục đích nay, nó được lấy ra bằng thìa va sau
đó lam tan chảy một cách cẩn thận va chất đống trong thùng kín. Sản phẩm cuối
cùng được gọi la sáp (sáp hoa nhai, sáp củ, sáp tím, vv). Các sáp thơm bão hòa
cao nhất la sáp thơm No. 36, vì các quân đoan trên khung gầm đã được xử lý
với hoa tươi 36 lần trong toan bộ quá trình tách hương liệu của hoa.
Vao đầu vụ thu hoạch, mỗi khung chứa với khoảng 360 g quân đoan chất
béo trên mỗi mặt của tấm kính, nói cách khác, với 720 g mỗi khung. Mỗi kg
đoan béo nên được tiếp xúc với khoảng 2,5 kg (tốt nhất với 3,0 kg) của hoa nhai
cho toan bộ thời gian tách hương liệu của hoa, kéo dai 8-10 tuần. Con số khác
nhau cho các hoa khác nhau. Vao cuối tách hương liệu của hoa, đoan mỡ đã mất
khoảng 10% trọng lượng của nó, vì các thao tác khác nhau.
Quá trình ngâm nóng
Trong quá trình nay, thời gian dai của enfleurage bị giảm do ngâm cánh
hoa trong mỡ nóng chảy nhiệt ở 45-60°C trong 1-2 giờ, tùy thuộc vao các loai
thực vật. Sau mỗi lần ngâm, các chất béo được lọc va tách ra tư các cánh hoa.

Sau 10-20 lần ngâm, các chất béo được tách ra tư bã hoa va nước. Sự ngâm
tuyệt đối sau đó thu được chất béo có chứa dầu thông qua các quá trình tách
chiết va tích tụ dưới việc giảm áp suất. Nó được sử dụng chủ yếu cho hoa nhạy
cảm cao ma có hoạt động sinh lý bị mất nhanh chóng sau khi thu hoạch, chẳng
hạn như thung lũng của hoa huệ.
3.

(Phi truyền thống) Các phương pháp hiện đại của chiết xuất tinh dầu

Phương pháp truyền thống khai thác của các loại tinh dầu đã được thảo
luận va đó la những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trên quy mô
thương mại. Tuy nhiên, với tiến bộ công nghệ, kỹ thuật mới đã được phát triển
tuy rằng có thể không nhất thiết phải được sử dụng rộng rãi để sản xuất thương
16


mại các loại tinh dầu nhưng được coi la có giá trị trong các tình huống nhất
định, chẳng hạn như sản xuất các loại tinh dầu khá đắt tiền tại một trạng thái tự
nhiên ma không cần bất kỳ sự thay đổi của các thanh phần nhạy nhiệt hoặc tách
chiết các loại dầu thiết yếu cho vi phân tích. Những kỹ thuật nay như sau:
• Kỹ thuật bẫy khoảng trống
- Kỹ thuật khoảng trống tĩnh
- Kỹ thuật chân không khoảng trống
- Kỹ thuật khoảng trống động
• Chiết tách pha rắn vi mô (SPME)
• Chiết chất lỏng siêu tới hạn (SFE)
• Phytosol (phytol) khai thác
• Kỹ thuật nguyên hình
• Đồng thời chưng cất tách chiết (SDE)
• Chưng cất vi ba

• Điều khiển phân hủy tức thời (CID)
• Chưng cất nhiệt vi
• Chưng cất vi mô
• Chưng cất dải phân tử quay
• Khai thác mang
Một số trong những kỹ thuật nay được thảo luận trong các chương khác.
Ở đây, một vai quan trọng, tai liệu tham khảo có liên quan được cung cấp.

17


Kết luận
Một trong những hạn chế lớn trong công nghiệp khai thác bền vững
thuốc va cây chất thơm (MAPs) la do thực tế rằng các nước trong khu vực
Đông Nam Á có hoạt động nông nghiệp nghèo cho MAPs, thực hanh thu thập
phản khoa học va bưa bãi tư tự nhiên, sau thu hoạch kém va thực hanh bai thu
thập dẫn đến nguyên liệu kém chất lượng, thiếu nghiên cứu cho sự phát triển
của các giống năng suất cao của MAPs, phương pháp tuyên truyền kém, kỹ
thuật xử lý không hiệu quả, thủ tục kiểm soát chất lượng kém, thiếu nghiên cứu
về quá trình phát triển sản phẩm, khó khăn trong tiếp thị, không có cán bộ được
đao tạo, thiếu phương tiện va công cụ chế tạo thiết bị tại địa phương, va cuối
cùng la thiếu tiếp cận với những công nghệ mới nhất va thông tin thị trường.
Điều nay đòi hỏi sự hợp tác va phối hợp giữa các viện nghiên cứu va các tổ
chức trong khu vực khác nhau, để xây dựng MAPs khai thác thương mại bền
vững.
Quá trình giải nén MAPs xác định như thế nao có hiệu quả chúng ta thêm
giá trị đến tai nguyên sinh học MAP. Trong trường hợp của các loại tinh dầu,
quá trình khai thác ảnh hưởng đến tính chất vật lý cũng như thanh phần bên
trong. Có lúc hình dáng bên ngoai có thể dẫn đến sự tư chối hang loạt, ngay cả
khi kết quả phân tích la trong giới hạn chấp nhận được. Hơn nữa, các loại tinh

dầu được đánh giá quốc tế theo đặc tính khứu giác của họ bằng người lam nước
hoa có kinh nghiệm va những phẩm chất khứu giác thay thế kết quả phân tích.
Những biến đổi trong các thanh phần hóa học của các chất chiết xuất tư cây
thuốc có thể dẫn đến kết quả theo như sử dụng các thủ tục phi tiêu chuẩn khai
thác. Cần nỗ lực để sản xuất lô hang chất lượng nhất quán cang tốt (trong phạm
vi hẹp nhất có thể).
18



×