Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thiết kế bài học “ độc tiểu thanh ký” qua một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.28 KB, 18 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Lý do khách quan
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ
Văn nói riêng đã được đặt ra từ khoảng hơn ba thập niên nay. Bậc THPT thực
hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa đã trải qua 10 năm học. Một trong
những trọng tâm của đổi mới chương trình, SGK trong thập niên này là tập trung
vào đổi mới phương pháp dạy học. Năm học 2010-2011, dự án Việt – Bỉ Dạy và
học tích cực - một số phương pháp & kĩ thuật dạy học được triển khai một cách
đồng bộ trong tất cả các môn học trên địa bàn toàn quốc.
Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh, về phương diện lí thuyết không cần phải bàn bạc
nhiều. Về phương diện thực hành, quả là một bài toán không hề đơn giản chút
nào. Vì đây là việc áp dụng lí thuyết vào dạy học các bài cụ thể trong chương
trình. Việc xử lý các bài cụ thể bao giờ cũng khó hơn việc thấm nhuần lý thuyết.
Nhất là đối với môn Ngữ Văn, một môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang
tính công cụ. Dạy văn là một khoa học nhận thức tác phẩm văn học, nó cũng là
nghệ thuật cảm thụ và truyền đạt cái hay, cái đẹp của tác phẩm đó là một yêu cầu
sư phạm nhất định. Nó đòi hỏi một năng lực có tính chất tổng hợp rất hợp rất
cao trong mọi năng lực của người thầy. Người thầy phải làm như thế nào để các
em hiểu và các em cảm thụ được tác phẩm văn chương, để các em yêu và hứng
thú thực sự với môn Văn. Vì khi không có hứng thú, người học sẽ không thể tập
trung chú ý, đồng nghĩa với hoạt động tiếp nhận- cảm thụ của học sinh trong giờ
giảng văn chỉ là sự bắt buộc chứ không phải tự giác. Như thế người thầy trong
giờ giảng văn, dù có cố gắng đến đâu cũng chỉ là “ múa kịch một mình trên sa
mạc” mà thôi.
Đổi mới phương pháp dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trước hết
là người dạy. Dạy học theo phương pháp tích cực đòi hỏi giáo viên phải đầu tư
nhiều vào việc thiết kế bài dạy. Học sinh phải chuẩn bị bài chu đáo và phải tích
cực hoạt động trong giờ học. Trong khi đó, tình trạng thờ ơ đối với môn học do


vấn đề thi cử; do trình độ cảm thụ văn chương ; do tính thụ động trong học tập
trở thành thói quen của học sinh … khiến một bộ phận người đứng lớp ít suy
tính đến hiệu quả của giờ dạy, ngại áp dụng phương pháp mới.
Những công việc trên đòi hỏi nhiều ở người giáo viên phải hết sức linh
hoạt và sáng tạo trong từng tiết học cụ thể. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp
dạy học vẫn là một vấn đề “nóng” và rất cần thiết đối với người lên lớp.
1.2. Lý do chủ quan
Là một giáo viên Ngữ Văn có thâm niên trên 10 năm, thời gian theo nghề
nghiệp mà mình đó lựa chọn còn rất dài. Vì vậy tôi ý thức rất rõ về sự cần thiết
phải đổi mới phương pháp dạy học. Và quan trọng hơn là việc xử lý cụ thể, thiết
kế từng bài dạy trong chương trình. Đổi mới phương pháp không phải bỗng
1


dưng mà có và càng không phải là “cỗ đã bày sẵn”. Đổi mới phương pháp là
một quá trình tích tiểu thành đại. Không vội vàng nhưng cũng không được chờ
đợi. Phải tự thân vận động. Không thể vay mượn. Không ai làm thay dù đó là
một thiết kế, một bài soạn có sẵn của các nhà nghiên cứu hay của các thầy cô
giàu kinh nghiệm.
Như đã đề cập ở trên, cái khó của phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực, của việc tích hợp một số nội dung là việc áp dụng nó vào từng bài cụ thể
theo Chuẩn kiến thức-kĩ năng. Nhất là những văn bản văn chương cổ vừa hay lại
vừa lạ. Lạ vì khung văn hóa của mỗi thời đại mỗi khác. Lạ vì tâm lý lứa tuổi của
đại đa số học sinh bậc THPT hiện nay…
Qua thực tế giảng dạy của bản thân, qua dự giờ của một số đồng nghiệp,
tôi nhận thấy, bài Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du là một bài thơ được dạy
trong chương trình lớp 10 ban Cơ bản là một hiện tượng khá tiêu biểu cho
những điều nói trên.
Vì vậy, tôi đó chọn nghiên cứu một bài cụ thể :
“Thiết kế dạy bài Độc Tiểu Thanh kí qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy

học tích cực”.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài này là nhằm thể hiện việc áp dụng phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng và việc tích hợp một số
nội dung theo đặc điểm của bài học trên cơ sở phát huy cao độ tính tích cực &
chủ động của học sinh trong việc tìm hiểu, cảm thụ văn bản văn chương hình
tượng trên tinh thần : “Mục đích cao nhất là làm sao để chủ thể học sinh dưới
sự hướng dẫn của thầy cảm nhận, khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm. Do đó tạo
được một sự tự phát triển toàn diện về trí lực, tâm hồn, nhân cách, năng lực”.
Tránh được tình trạng giáo viên “tự mình rung cảm thực sự rồi truyền cho học
sinh sao cho thật hấp dẫn để học sinh có thể đồng cảm, ghi nhớ làm theo kiểu
mẫu cảm thụ, phân tích của thầy”. (Phan Trọng Luận- Đổi mới phương pháp
dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường. Tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên phổ thông trung học. NXBGD, năm 1995)
Quá trình sử dụng các kỹ thuật dạy học của người đứng lớp hiện nay
không phải không xảy ra hiện tượng áp dụng tràn lan, thậm chí xô bồ các kỹ
thuật dạy học. Thực tế cho thấy rằng, nhiều kỹ thuật dạy học có sự giao thoa, có
nhiều nét tương đồng. Vì vậy có thể chọn kỹ thuật nào mang lại hiệu quả cao
nhất để sử dụng cho từng bài cụ thể.
Xuất phát từ chủ trương đổi mới toàn diện giáo dục, trong đó đổi mới
phương pháp giáo dục là một trong những khâu quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục hiện nay. Đồng thời trên cơ sở gắn bó với nghề và bắt nguồn từ
những băn khoăn trăn trở trong quá trình dạy học môn ngữ văn ở trường THPT
là làm thế nào để có được một giờ học tốt, làm sao để học sinh có thể phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
2



học vào trong học tập và ứng dụng vào cuộc sống thực tế cuộc sống, đồng thời
phát huy được năng lực vốn có của học sinh. Điều đó đã thôi thúc tôi suy nghĩ
để đưa ra phương pháp phù hợp trong quá trình giảng dạy một số tác phẩm thơ
trong chương trình Ngữ văn 10 và có thể đáp ứng được phần nào định hướng
giáo dục là chú trọng phát huy năng lực của học sinh.
Ở đề tài này tôi đi sâu vào phương pháp giảng dạy một tác phẩm cụ thể
trong chương trình Ngữ văn 10 đó là bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du
qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. để có thể trao đổi một số
kinh nghiệm và đưa ra hướng giảng dạy phù hợp với phương pháp mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Trên nền của Chuẩn kiến thức, xác định được những kỹ thuật dạy học
tích cực tạo được hiệu quả nhất đối với bài dạy
* Tìm ra được cách thiết kế một tiết học cụ thể theo Phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU & GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

Độc Tiểu Thanh kí là một bài thơ chữ Hán có nội dung sâu sắc và phong
phú, thể hiện cái tâm bậc nhất của Nguyễn Du, nỗi xót xa vô hạn và niềm đau
đáu khôn nguôi của một nghệ sĩ tài ba trước số phận của cái đẹp và cái tài. Bài
thơ mang một dung lượng lớn về nội dung được chứa đựng trong một thể thơ
đường luật gồm 8 câu với 56 chữ chứng tỏ sức nén, độ hàm súc của ngôn từ,
hình tượng rất lớn. Có thể ví như một cây cổ thụ tuyệt đẹp được trồng trong một
chậu cảnh. Có nhiều cách khai thác khác nhau. Có thể sử dụng nhiều kỹ thuật
dạy học. Tùy thuộc vào đối tượng cụ thể của từng lớp để có thiết kế phù hợp.
Thiết kế bài Độc Tiểu Thanh kí, tôi lấy đối tượng nghiên cứu là học sinh
lớp 10 ban Cơ bản có trình độ trung bình về môn Ngữ văn của trường THPT
Đông Sơn I. Đề tài nghiên cứu cũng chỉ ứng dụng trong giới hạn đối tượng ấy.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Nghiên cứu lý thuyết

* Đọc, nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học, nhất là cuốn
Dạy & học tích cực- Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB Đại học Sư
phạm, năm 2010.
* Tham khảo các tài liệu viết về nội dung cũng như phương pháp dạy bài
Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du.
4.2. Nghiên cứu thực tiễn
* Dự một số giờ dạy bài Độc Tiểu Thanh kí của các đồng nghiệp.
* Khảo sát trình độ học sinh.
* Chọn 2 lớp có trình độ ngang nhau, 1 lớp dạy thực nghiệm, 1 lớp dạy
theo phương pháp sử dụng nhiều kỹ thuật dạy học. Đối chiếu, so sánh kết quả
giờ học, chất lượng của học sinh qua bài kiểm tra để rút ra kết luận.
3


II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC NGỮ VĂN QUA MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

1.1. Cơ sở lí luận
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở trường THPT là kết quả của một quá
trình nghiên cứu, thực hiện kiên trì và được nghiệm thu. Khâu đột phá về chất
lượng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là bồi dưỡng năng lực thực hành
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên. Trước hết đội ngũ giáo viên phải nhận thức
việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn là trách nhiệm, lương tâm, danh dự
của người thầy. Thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. Thầy giỏi là người có khả
năng tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết thường
xuyên vận dụng kết quả tự nghiên cứu của mình vào quá trình dạy học bộ môn.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh

vaanh dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương
pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu
bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để
nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết
cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng
trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và
xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập.Tuy
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận
thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải
quyết vấn đề.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc đổi mới giáo dục Trung học dựa trên những đường lối, quan điểm
chỉ đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính
sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục Trung học. Việc đổi
mới phương pháp dạy học cần phù hợp với những định hướng đổi mới chung
của chương trình giáo dục trung học.
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói
chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản:
- Luật giáo dục số 38/2025/QH11, Điều 28 quy định: “ Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
4


thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học

sinh.
- Nghị quyết hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…”
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ: “Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học.”
Những quan điểm, định hướng nêu trên là cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới
giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới dạy học theo phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực nói riêng.

5


2. BÀI THIẾT KẾ

Trước khi đi vào trình bày thiết kế bài học, xin trình bày một số suy nghĩ
xung quanh bài Độc Tiểu Thanh kí và cách vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực.
Thời đại văn chương Nguyễn Du là thời đại có nhiều biến cố dữ dội
trong xã hội. Đất nước chia thành 2 miền. Chúa Nguyễn ở Đàng trong bị phong
trào Tây Sơn đánh cho tan rã. Triều đình Lê Trịnh suy vong dẫn đến mất địa vị
thống trị. Nhà Tây Sơn nắm quyền điều hành đất nước tuy có những cải cách
tiến bộ song chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Nhà Nguyễn chính thức lên
nắm quyền song thể chế chính trị bị thắt chặt hơn dẫn đến tình trạng trì trệ, bảo

thủ và lạc hậu.
Ý thức hệ tư tưởng phong kiến bị rạn nứt trầm trọng song ý thức hệ tư
sản chưa có điều kiện phát sinh, nảy nở. Tuy nhiên, ý thức về cá nhân đã bắt đầu
manh nha. Cái “tôi” ban đầu xuất hiện dưới các dạng như “Lại đây chị dạy cho
làm thơ”, “Này của Xuân Hương mới quệt rồi” trong thơ Hồ Xuân Hương, hay
trong thơ của Nguyễn Du mà tiêu biểu nhất là Truyện Kiều và Độc Tiểu
Thanh kí.
Truyện Kiều gồm 3254 câu với 22778 chữ có những điểm giống với Độc
Tiểu Thanh kí chỉ 8 câu với 56 chữ. Đó là đều đề cập đến số phận của người phụ
nữ tài sắc trong xã hội cũ, là tiếng kêu đầy xót thương cho số phận con người,
nhất là những người tài hoa, nhan sắc.
Có một điểm khác dễ dàng nhận thấy giữa Truyện Kiều và Độc Tiểu
Thanh kí là trong Độc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du không chỉ khóc cho người mà
còn khóc cho chính mình, là sự nhận thức đầy xót xa, ấm ức về quy luật nghiệt
ngã của xã hội cũ đối với số phận của khách phong lưu trong đó có nhà thơ họ
Nguyễn ở Tiên Điền. Qua đây, nhà nhân đạo chủ nghĩa gửi gắm một nỗi niềm
tâm sự với rất nhiều tâm trạng khác nhau về hậu thế trong đó có lo lắng, có hy
vọng, có cảm thông, có chia sẻ…
Từ năm học 2010-2011, dự án Việt – Bỉ Dạy và học tích cực - một số
phương pháp & kĩ thuật dạy học được triển khai một cách đồng bộ trong tất cả
các môn học trên địa bàn toàn quốc nói chung và Thanh Hóa nói riêng. Giáo
viên các nhà trường như có thêm hành trang và kĩ năng để sử dụng trong giờ lên
lớp. Xin không bàn đến ưu điểm, khuyết điểm của nó (cái này dành cho các nhà
nghiên cứu Giáo học pháp). Chỉ xin được đề cập đến việc sử dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học vào bài dạy cụ thể.
Thực tế cho thấy rằng, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực thực
sự đã mang lại hiệu quả rất khả quan. Song không phải không có sự bất cập. Cái
bất cập ở đây không phải do tự bản thân các kỹ thuật dạy học mà là do người sử
dụng nó. Trong một tiết dạy, nếu cứ “phô” ra thật nhiều kỹ thuật dạy học mà
không tính đến các yếu tố như thời gian, tâm lý học sinh, sự phù hợp hay không

của kỹ thuật này đối với bài học, sự tương đồng, giao thoa giữa một vài kỹ thuật
dạy học… thì bài học đôi khi bị rối, thậm chí phản cảm.

6


Đối với bài Độc Tiểu Thanh kí, tôi cho rằng chỉ nên sử dụng một vài kỹ
thuật dạy học như kỹ thuật đặt câu hỏi, thảo luận nhóm. Với phương pháp dạy
học tích cực trên sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo và gợi sự hứng thú đối
với học sinh, giờ học chắc chắn sẽ đạt hiệu quả.
THIẾT KẾ BÀI DẠY

ĐỘC TIỂU THANH KÍ
(Độc Tiểu Thanh kí - Nguyễn Du)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
+ Cảm nhận được niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh,
cho tất cả những kiếp người tài hoa trong xã hội và tâm sự khao khát tri âm
hướng về hậu thế của nhà thơ.
+ Thấy được nghệ thuật đặc sắc của thơ trữ tình Nguyễn Du.
II. TRỌNG TÂM KĨ NĂNG, KIẾN THỨC

1. Kiến thức:
- Nắm được số phận bất hạnh của người phụ nữ tài sắc Tiểu Thanh qua cái
nhìn và cảm nhận của thiên tài Nguyễn Du.
- Nguyễn Du đã mở rộng nội dung chủ nghĩa nhân đạo trong VHTĐ:
không chỉ quan tâm đến những người nông dân khốn khổ,đói rách cơm áo mà
còn quan tâm đến thân phận của những người làm ra các giá trị văn hóa tinh
thần cao đẹp nhưng bị xã hội đối xử bất công, tàn tệ; gián tiếp nêu vấn đề: sự
cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh
thần.

- Tiếng khóc cho số phận người phụ nữ tài sắc bạc mệnh đồng thời là
tiếng nói khát khao tri âm của nhà thơ.
- Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng sâu sắc.
2. Kỹ năng:
Đọc – hiểu thơ Đường luật theo đặc trưng thể loại.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV hướng dẫn HS đọc- hiểu kết hợp thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi.
IV. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- SGK, SGV, Giáo án
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ:
Phân tích quan niệm “dại – khôn” của tác giả.Ý nghĩa nhân sinh tiến bộ và
sâu sắc được biểu hiện trong giọng thơ giản dị, nhẹ nhàng như thế nào?
2. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1:GV hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung:
hiểu chung.
1. Vài nét nàng tiểu Thanh:
GV: Nêu vài nét về cuộc đời nàng Tiểu
Thanh?
HS: thảo luận nêu được các ý:
Phùng Tiểu Thanh (1594- 1612), người
7


Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.

- Năm 16 tuổi, lấy lẽ một người họ Phùng,
bị vợ cả ghen, bắt ra ở một mình trên núi
Cô Sơn (Hàng Châu- Trung Quốc), lâm
bệnh, mất năm 18 tuổi.
- Khi nàng mất, người vợ cả đốt hết thơ,
từ, chỉ còn sót lại một số bài thơ, từ do
nàng viết trên hai tờ giấy gói tặng mấy vật
trang sức cho một cô gái (phần dư)
GV nhận xét khái quát:
- Là cô gái thông minh, tài sắc, giỏi
văn chương nhưng bạc mệnh.
- Nhân vật Tiểu Thanh là cảm hứng
trong sáng tác của Nguyễn Du về số
phận bất hạnh của những người phụ
nữ tài sắc.
GV: Có thể hiểu nhan đề bài thơ theo các 2. Bài thơ Độc Tiểu Thanh kí:
nghĩa nào? Em có biết hiện nay các nhà - Nhan đề có hai nghĩa:
nghiên cứu còn có những tranh luận gì về + Đọc tập thơ của Tiểu Thanh.
bài thơ?
+ Đọc Tiểu Thanh truyện.
HS thảo luận, phát biểu: Về bài Độc Tiểu - Bài thơ còn nhiều vấn đề gây
Thanh kí có một số vấn đề còn tranh luận tranh luận:
như:
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Hoàn cảnh sáng tác
+ Có ý kiến cho là được viết trên
- Hai cuối thơ cuối: Bất tri tam bách dư đường Nguyễn Du đi sứ  đưa vào
niên hậu. Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như? tập Bắc hành tạp lục.
GV nhận xét, bổ sung:
+ Có ý kiến cho là Nguyễn Du

- Con số 300 năm : ko xác định rõ là viết ở Thăng Long  nhà thơ cảm
khoảng thời gian nào.
xúc trước số phận hồng nhan bạc
mệnh, tài mệnh tương đố của Tiểu
Thanh qua những bài thơ, những
câu chuyện về nàng.
* Hai câu cuối: có ý kiến cho là 2
câu khẩu chiếm (di ngôn) của
Nguyễn Du buột miệng đọc trước
khi mất, lại là 2 câu thất niêm nên
ko thuộc chỉnh thể của tác phẩm.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc- hiểu
văn bản.
Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc văn bản.
GV gọi 1 đến 2 HS đọc diễn cảm phần
phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ.
HS đọc diễn cảm.GV nhận xét cách đọc

II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc.
GV đọc mẫu diễn cảm phần phiên
âm, dịch nghĩa và dịch thơ.

8


và đọc mẫu.
2. Thể loại và bố cục:
Thao tác 2: Tìm hiểu thể loại và bố cục.
GV: Nêu thể loại và tìm bố cục của bài

thơ?
HS trả lời:
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật.
- Thể loại: thất ngôn bát cú Đường
- Bố cục: đề- thực- luận- kết.
luật.
GV nhận xét khái quát:
- Bố cục: đề- thực- luận- kết.
3. Tìm hiểu văn bản:
Thao tác 3: Tìm hiểu văn bản.
a. Hai câu đề:
* Câu 1:
GV: Cho HS đọc phần phiên âm, yêu cầu Tẫn

hóa
cả lớp đối chiếu phần dịch thơ và nguyên Tận cùng
nay trở thành
tác. Lưu ý HS tìm hiểu một số từ ngữ Hết sạch
chưa thật sát
 dịch thơ chưa lột tả hết được sự
đổi thay giữa quá khứ với hiện tại.
GV: Câu thơ đầu gợi lên nghịch cảnh gì?
ý nghĩa của nghịch cảnh ấy?
HS: suy nghĩ trả lời:Tây Hồ hoa đẹp hóa
gò hoang
 Sự đối nghịch gay gắt giữa quá khứ và
hiện tại gợi lẽ đời dâu bể.
-> còn chứ đựng sự xót xa, thương cảm
cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập.
GV: Nhận xét và chốt những nội dung cơ

bản:
Vườn hoa bên Tây Hồ> Vẻ đẹp huy hoàng-Vẻ hoang vu, cô
hình ảnh thuộc về- quạnh-hình ảnh
quá khứ.
hiện tại.
 Sự đối nghịch gay gắt giữa quá
khứ và hiện tại gợi lên sự đổi thay.
 Chứa đựng sự xót xa, thương cảm
cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập, huỷ
hoại phũ phàng- là cảm xúc mang
tính nhân văn khá phổ biến trong
VHTĐ (thơ Nguyễn Trãi, Bà huyện
Thanh Quan,...)
* Câu 2:
9


GV: So sánh phiên âm và bản dịch thơ ở
câu 2? Bản dịch đã chuyển tải hết ý các từ
độc điếu, nhất chỉ thư chưa?
HS trả lời : Câu 2 mới chỉ dịch thoát
nghĩa, chưa thật sát với nguyên tác, nhất là
từ độc. Độc là một mình. Điếu là viếng.
Chỉ một mình nhà thơ viếng người đã
khuất.
GV: Thái độ, tình cảm của nhà thơ trước
sự đổi thay này là gì?
- Độc điếu - một mình viếng
HS thảo luận và trả lời

thương tâm thế cô đơn của tác giả.
GV nhận xét khái quát nội dung:
- Nhất chỉ thư - một tập sách -tập kí
về cuộc đời Tiểu Thanh.
 Nghĩa câu 2: Một mình viếng
thương nàng qua một tập sách viết
về cuộc đời nàng đọc trước cửa sổ.
Câu thơ nguyên tác cho thấy hình
ảnh một con người với tâm thế cô
đơn, mang một lòng đau tìm gặp
một hồn đau. Nó cho thấy sự đồng
cảm sâu sắc của trái tim vĩ đại.
b. Hai câu thực:
GV: Nhận xét gì về nghệ thuật đối? Tìm
biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
2 câu thơ? Nhà thơ đồng cảm, trân trọng
Tiểu Thanh ở điều gì?
HS làm sáng tỏ nghĩa bóng các từ son
phấn, văn chương.
HS: Thảo luận và trả lời:
- Đối chỉnh.
- Biện pháp: ẩn dụ tượng trưng.
Son phấn sắc đẹp.
Văn chương tài năng
- Cảm hứng khẳng định sự quý giá,
 Tất cả đều có hồn, có thần
vĩnh hằng của cái đẹp và tài năng
GV nhận xét và bổ sung:
con người.
- Nhà thơ trân trọng và đồng cảm

sâu sắc với con người có tài sắc
nhưng bạc mệnh.
c. Hai câu luận:

10


GV: chia nhóm thảo luận và trình bày,
nhận xét , tranh luận, bổ sung.
Nhóm 1: Theo em những mối hận cổ kim
là gì? tại sao tác giả cho là không hỏi trời
được?
So sánh chữ ngã với chữ khách của bản
dịch?
Nhóm 2: Từ việc nêu lên số phận của Tiểu
Thanh, một con người cụ thể có tài sắc
nhưng bạc mệnh, tác giả muốn gửi gắm
điều gì? Tâm trạng của nhà thơ?
- Những mối hận cổ kim- những
mối hận của người xưa và nay.
GV yêu cầu trả lời:
- Thiên nan vấn- khó hỏi trời được.
Nhóm 1:- Những mối hận cổ kim- những Hỏi về sự phi lí của cuộc đời: Vì
mối hận của người xưa và nay.
sao hồng nhan lại đa truân, bạc
+ Người xưa: Tiểu Thanh và những người mệnh?
phụ nữ cùng cảnh ngộ.
 Khó hỏi nên mối hận càng nhức
+ Người nay: Những người phụ nữ hồng nhối, con người càng bế tắc, bất
nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố cùng lực.

thời với Nguyễn Du và thế hệ những nhà - Ngã: tôi, ta cái tôi trực tiếp hiện
thơ tài năng nhưng gặp nhiều khổ đau, bất diện hiếm có trong thơ cổ.
hạnh trong cuộc đời như Nguyễn Du.
- Khách: khách thể nói chung làm
- Thiên nan vấn- khó hỏi trời được. Hỏi về mất ý chủ thể, cái tôi của Nguyễn
sự phi lí của cuộc đời: Vì sao hồng nhan Du.
lại đa truân, bạc mệnh?
- Ngã: tôi, ta cái tôi trực tiếp hiện diện
hiếm có trong thơ cổ.
- Khách: khách thể nói chung làm mất ý
chủ thể, cái tôi của Nguyễn Du.
- Bi kịch chung của người nghệ sĩ.
Nhóm 2:
- Từ bi kịch của nàng Tiểu Thanh, Nguyễn
Du đã nâng lên thành cổ kim hận sự, tức là
nỗi oán hận của nhiều người, nhiều thế hệ
từ cổ chí kim. Oán hận của nhiều thế hệ
nhưng hoàn toàn bế tắc Thiên nan vấn.
Cụm từ ấy vừa là sự bế tắc tột cùng vừa là Câu 5, trái tim Nguyễn Du đã
nỗi đau xé lòng của một nghệ sĩ giàu lòng hướng tới sự đồng cảm, xót thương
nhân ái nhưng bất lực.
đến mọi kiếp hồng nhan bạc mệnh
GV nhấn mạnh nội dung cơ bản:
tương đố.
Câu 6 xuất hiện tâm trạng tự
thương mình  Cho thấy sự đồng
cảm đạt đến mức tri âm
11



 Khái quát thành bi kịch chung:
Tài tử thì gian nan, hồng nhan bạc
mệnh.

GV:Khái quát thành bi kịch chung và
xem mình là kẻ cùng hội cùng thuyền.
Hãy liên hệ với cuộc đời nguyễn Du để
thấy rõ điều đó?
HS trình bày. GV khái quát nội dung cơ
bản:

Nguyễn Du tài ba nhưng có cuộc
đời không êm ả chút nào. Lúc lưu
lạc trên đất Bắc thì Thân thế mặc
cho gió bụi, lúc ẩn dật ở Hà Tĩnh thì
phải làm dân chài biển nam và
phường săn núi Hồng với biết bao
tủi cực: rét thiếu áo, ốm đau không
thuốc men. Khi làm quan cho nhà
Nguyễn thì lặng lẽ, khép nép, chỉ
vâng dạ cho ngày tháng trôi qua bởi
những thể chế ngặt nghèo của triều
chính...Đây là sự tự ý thức, tự
chiêm nghiệm đầy thấm thía về
cuộc đời của mình.
d. Hai câu kết:

GV: Ở hai câu kết, nhà thơ muốn bộc lộ
điều gì? Đó là tâm sự gì?
GV có các gợi ý để HS tìm hiểu

* Không biết trên 300 năm nữa có ai khóc
cho mình không?( giải nghĩa từ khấpkhóc không thành tiếng- và khốc- khóc to
thành tiếng).
* Nguyễn Du là kẻ bạc mệnh khóc cho
Tiểu Thanh, một kẻ bạc mệnh sống cách
đó trên 300 năm. Sau 300 năm nữa, có còn
kẻ bạc mệnh khóc cho người bạc mệnh?
* Tại sao tác giả ko xưng tên thật mà lại
xưng bút hiệu Tố Như?
HS thảo luận theo những gợi ý đã nêu trên - Ba trăm năm lẻ nữa thời gian ước
và trả lời.
lệ, chỉ tương lai xa xôi.
GV khái quát nội dung:
- Khóc  thương cảm.
 thấu hiểu.
- Tố Như (sợi tơ trắng) là tên chữ,
12


bút hiệu của Nguyễn Du tư cách
một nhà thơ, một nghệ sĩ, một cái
tôi cá nhân việc xưng danh này
hiếm thấy trong VHTĐVN.
GV: Giá trị nhân văn, sức sống lâu bền
của bài thơ này ở chỗ nào?
HS suy nghĩ, trả lời:
Nguyễn Du khóc cho Tiểu Thanh,
một người con gái tài hoa nhưng bạc
mệnh ở Trung Quốc, tiếng khóc của
Nguyễn Du cho số phận con người vượt

khỏi không gian của một dân tộc. Nguyễn
Du khóc cho nỗi hờn kim cổ, vọng về mai
sau, tiếng khóc vượt khỏi mọi thời đại. Đó
chính là sức sống lâu bền, giá trị nhân văn
sâu sắc của bài thơ.
GV: Điều băn khoăn của ông được người
đời sau trả lời như thế nào?
HS trao đổi, thảo luận đưa ra cách hiểu * Điều Nguyễn Du băn khoăn:
của mình.
Ko biết có ai trong hậu thế thấu
GV khái quát vấn đề:
hiểu, thương cảm ông như ông đã
đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu
Thanh.
 Cho thấy:
+ Khao khát tri âm.
+ Cảm hứng tự thương – nét mới
mang tinh thần nhân bản của
VHTĐVN giai đoạn thế kỉ XVIIInửa đầu thế kỉ XIX : Con người
thức tỉnh về nỗi đau của chính
mình dấu hiệu của cái tôi cá nhân.
+ Tấm lòng nhân đạo lớn lao : khóc
thương cho những kiếp hồng nhan
bạc phận thuở trước, khóc thương
cho những kiếp tài hoa bạc mệnh
đương thời, trong đó có cả chính
ông mà còn khóc cho người đời sau
phải khóc mình.
- Nỗi băn khoăn đó đã tìm được sự
tri âm của bao thế hệ người Việt

Nam sau này:
13


+ Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du
ra đời đến nay, ông luôn có vị trí
trang trọng trong lòng người Việt
Nam.
+ Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến
300 năm, cả dân tộc ta “khóc”
Nguyễn Du qua tiếng khóc, tiếng ca
của Tố Hữu: Tiếng thơ ai động đất
trời....(Kính gửi cụ Nguyễn Du).
+ Năm 1965, cả nước ta long trọng
kỉ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn
Du. Thế giới công nhận ông là danh
nhân văn hóa...
III. Tổng kết bài học:
1. Nội dung:
- Mạch vận động của cảm xúc (tứ
thơ): Đọc truyện  xót xa, thương
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà
bài học.
bạc mệnh suy nghĩ, tri âm với số
GV: Mạch vận động của cảm xúc trong phận những người tài hoa, tài tử  tự
bài như thế nào?
thương cho số phận tương lai của
mình, khao khát tri âm.

GV: Theo em, giá trị nhân đạo của tác

phẩm có phải chỉ biểu hiện ở niềm thương
cảm cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh
và những người như nàng ko? Vì sao?
HS trao đổi, thảo luận.
GV khái quát nội dung:

- Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Nguyễn Du xót xa, thương cảm
cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc
mệnh, một tài năng thi ca đoản
mệnh, cho những kiếp hồng nhan
đa truân, tài tử đa truân cùng nói
chung.
+ Với cảm hứng tự thương và sự tri
âm sâu sắc, ông đã đặt vấn đề:
quyền sống của người nghệ sĩ, sự
cần thiết phải tôn vinh, trân trọng
những người làm nên các giá trị văn
hóa tinh thần.
2. Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế.
- Sự phá cách khuôn mẫu của thơ
14


Đường luật: câu cuối thất niêm (ko
GV: Những nét đặc sắc nghệ thuật tiêu cùng thanh với câu 1).
biểu của bài thơ ?
3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


3.1. So sánh kết quả giờ học
Lớp 10A6
Dạy sử dụng nhiều kỹ thuật dạy học.
Học sinh khó tiếp thu, không say sưa theo dõi bài học, các hoạt động bị
phân tán. Không khí lớp rời rạc, tĩnh lặng. Tâm hồn học sinh cũng khá tính lặng.
Lớp 10A7
Dạy theo phương pháp & kĩ thuật dạy học tích cực như đã trình bày.
Học sinh hoạt động sôi nổi. Các em thực sự suy nghĩ, thực sự rung động
và mạnh dạn bộc lộ hiểu biết cũng như rung cảm của mình về bài thơ. Có nhiều
ý kiến hay và không kém phần ý vị.
3.2. So sánh kết quả bài kiểm tra sau tiết học
Đề bài kiểm tra 15 phút
Trình bày một cách ngắn gọn hiểu biết của em về con người Nguyễn Du
qua bài thơ Độc Tiểu Thanh kí?
Kết quả cụ thể :
Lớp

Số bài

10A6 (đối chứng)
10A7 (thực nghiệm)

43
45

Điểm 0 => 4
Số bài
%

8

4

18
9

Điểm 5, 6
Số bài
%

32
30

74
67

Điểm 7 => 10
Số bài
%

3
11

8
24

3.3. Căn cứ vào sự đối chứng trên, có thể thấy :
Dạy theo phương pháp & kĩ thuật dạy học tích cực đạt kết quả cao hơn
so với phương pháp lâu nay chúng ta vẫn dạy. Việc lựa chọn để sử dụng vừa
phải các kỹ thuật dạy học mang lại hiệu quả rất khả quan. Kết quả làm bài kiểm
tra phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng có thể khẳng định rằng, phương pháp dạy

học tích cực đó thực sự phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập của
học sinh. Vì vậy các em nắm vững kiến thức hơn, kĩ năng được hình thành cũng
dễ dàng hơn. Học sinh thực sự được rung động trước cái đẹp của tác phẩm văn
chương.

15


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

* Muốn thiết kế được một tiết dạy học tác phẩm văn chương theo
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, giáo viên phải nắm vững lý luận về
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đối với bộ môn Ngữ văn trong nhà
trường bậc trung học phổ thông. Trên cơ sở đó, vận dụng một cách linh hoạt sao
cho phù hợp với trình độ của học sinh trong từng bài học cụ thể.
* Từ việc nắm vững lý thuyết dạy học, người dạy học phải có những hiểu
biết sâu sắc về giá trị của tác phẩm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào chuẩn kiến thứckĩ năng để xác định mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
* Đối với tác phẩm, muốn dạy tốt theo phương pháp dạy học tích cực,
người giáo viên phải thực sự hiểu biết sâu sắc nó. Có nhiều nguồn giúp chúng ta
hiểu biết: các tài liệu tham khảo do ngành Giáo dục phát hành, báo chí, mạng
internet… Nhưng cái quyết định cuối cùng là sự suy nghĩ, nghiềm ngẫm trên cơ
sở vốn văn hóa, vốn liếng văn học, kinh nghiệm sống … của bản thân. Từ hiểu
biết một cách chắc chắn của bản thân mới có thể định ra được cách hướng dẫn
học sinh đọc – hiểu. Nghĩa là phương pháp cụ thể của từng bài chỉ được định ra
trên cơ sở các giá trị của tác phẩm đó được nắm bắt. Phương pháp cụ thể của
từng bài phải bắt đầu từ nội dung của nó.
* Một yếu tố vô cùng quan trọng là học sinh. Giáo viên cần phải giúp các
em làm quen với cách học theo phương pháp mới. Phải yêu cầu học sinh chuẩn
bị bài thật chu đáo ở nhà. Phải biết phát huy vai trò của các cá nhân, phải biết

tận dụng sở trường của từng em… Có thế, bài dạy mới đạt được hiệu quả.
2. KIẾN NGHỊ

Trên đây chỉ là kinh nghiệm của bản thân được đúc rút trong quá trình
dạy học, nhất là trong năm học 2015-2016 này. Kinh nghiệm của tôi chắc cũng
có nhiều khiếm khuyết. Rất mong gặp được sự chia sẻ và góp ý chân thành của
đồng nghiệp.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Vũ Thị Thoan

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Trọng Luận- Đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
trong nhà trường. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông trung
học. NXBGD, năm 1995
2. Dạy và học tích cực - một số phương pháp & kĩ thuật dạy học. Dự án
Việt - Bỉ
3. Sách Giáo khoa Ngữ văn lướp 10 tập 1
4. Sách Giáo viên Ngữ văn lớp 10 tập 1
5. Các tài liệu tham khảo viết về bài Độc Tiểu Thanh kí
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 10.
NXBGD.

7. Nguyễn Đăng Mạnh, Những bài giảng về tác gia văn học tập 2,Nxb
ĐHQG, H.1999.

17


MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................................1

1.1. Lý do khách quan..............................................................1
1.2. Lý do chủ quan..................................................................1
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................2

2.1. Mục đích của đề tài...........................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU & GIỚI HẠN ĐỀ TÀI.........................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................................3

4.1. Nghiên cứu lý thuyết.........................................................3
4.2. Nghiên cứu thực tiễn.........................................................3
II. NỘI DUNG......................................................................................................4
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC NGỮ VĂN QUA MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC...................................................4

1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................4
2. BÀI THIẾT KẾ.........................................................................................................................6
3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..............................................................15


3.1. So sánh kết quả giờ học..................................................15
3.2. So sánh kết quả bài kiểm tra sau tiết học.......................15
3.3. Căn cứ vào sự đối chứng trên, có thể thấy :....................15
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................17

18



×