Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Dạy tác phẩm chữ người tử tù của nguyễn tuân theo phương pháp sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108 KB, 25 trang )

DẠY TÁC PHẨM “ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” CỦA NGUYỄN TUÂN
THEO PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ TƯ DUY.
A- PHẦN MỞ ĐẦU.
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những hạn chế hết sức phổ biến của học sinh trong việc học văn
hiện nay đó là khả ghi nhớ kém, thiếu tư duy logic và tư duy khái quát tổng hợp. Có
nhiều học sinh không nắm được cốt truyện, hệ thống nhân vật hay nội dung nghệ
thuật chính của một tác phẩm. Tình trạng này một phần là do phương pháp giảng
dạy của giáo viên vẫn còn đi theo lối mòn mà tập trung chủ yếu là phương pháp
thuyết trình giảng giải.
Mặt khác, học sinh hiện nay đang quá tải về lượng kiến thức, nếu như không
có một phương pháp khoa học thích hợp thì học sinh khó có thể nào xâu chuỗi ghi
nhớ hết được lượng kiến thức này.
Đối với giáo viên ,việc áp dụng một phương pháp duy nhất vào tất cả các bài
dạy cho tất cả các đối tượng học sinh đã không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Học sinh không nắm được bài, không nhớ kiến thức, không hứng thú và chủ động
trong học tập. Giáo viên cũng không khai thác hết được cái hay cái đẹp của tác phẩm
mà nhất là đối với những tác phẩm tự sự.
“ Với “biển thông tin” như hiện nay , để tiếp cận tốt cần có phương pháp giúp hệ
thống lại những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên
hệ giữa các kiến thức, sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ,
phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong
những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy.
” (Trần Kim Hương Khoa Sư phạm Toán – Tin, trường Đại học Đồng Tháp)
Với mục tiêu giảng dạy hiện nay là phát huy tính chủ động tích cực của học
sinh,vì vậy, người giáo viên bên cạnh phát huy cách dạy truyền thống chúng ta cần
mạnh dạn đưa ra những phương pháp dạy học tích cực .Một trong những phương
pháp giảng dạy đang được giáo viên sử dụng và đem lại sự mới mẻ hứng thú cho
học sinh cũng như đem lại hiệu quả cao hơn cho học sinh đó là phương pháp sử
dụng sơ đồ tư duy.
Nhận thức được tác dụng ý nghĩa tích cực của phương pháp này, tôi đã lựa


chọn đề tài DẠY TÁC PHẨM “ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” CỦA NGUYỄN TUÂN
THEO PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ TƯ DUY với mong muốn phát huy được tính chủ
động tích cực cho học sinh , đem lại sự mới mẻ khi dạy tác phẩm và góp phần vào
sự đổi mới phương pháp dạy học trong ngành giáo dục hiện nay.

1


II- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Việc lựa chọn đề tài này trước hết là để bản thân và đồng nghiệp có thêm một
hướng đi mới trong khai thác tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. Tạo ra
những sự hứng khởi nhất định trong công việc giảng dạy.
Với học sinh, việc đưa ra phương pháp dạy này sẽ góp phần tạo nên hứng thú
học tập cho sinh. Tạo khả năng ghi nhớ và hệ thống hóa kiến thức trong hoàn cảnh
mà khối lượng tri thức mà học sinh ngày càng phải nắm bắt nhiều để đáp ứng yêu
cầu thi cử hiện nay.
Cao hơn nữa đề tài này góp phần vào sự thay đổi dần cách dạy và học theo lối
cũ.
III- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này trước hết sẽ tiến hành khảo sát việc dạy và học của học sinh theo
phương pháp truyền thống. Cho tiến hành kiểm tra , ghi chép số liệu.Từ số liệu cụ
thể, tiến hành phân tích số liệu và đi đến đưa ra phương pháp dạy học mới.
Phần chính của đề tài sẽ đi vào giới thiệu những nét về tác giả , về về tập
truyện vang bóng một thời ,đi vào làm rõ các giá trị tác phẩm theo sơ đồ tư duy.
Phần kết luận sẽ có những tổng kết đánh giá về ý nghĩa của đề tài.
IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Giáo viên tiến hành nghiên cứu các tài liệu sách giáo khoa, sách giáo viên,
chuẩn kiến thức, các bài lí luận về phương pháp giảng dạy theo sơ đồ tư duy v.v..
Tham khảo các bài dạy theo sơ đồ tư duy.

Phương pháp thực nghiệm:
Lên kế hoạch giảng dạy tác phẩm trên lớp theo phương pháp truyền thống,
kiểm tra đánh giá ghi chép và sử lí số liệu cụ thể để từ đó có cơ sở đánh giá hiệu quả
của đề tài.
Tổ chức dạy tác phẩm theo phương pháp sơ đồ tư duy.
Kiểm tra đánh giá hiệu quả của phương pháp theo sơ đồ tư duy.
Biên soạn tài liệu và tiến hành bổ sung kiến thức cho các em trong các giờ dạy
bồi dưỡng.

2


B- NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
I- CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trước hết , chúng ta cần thấy được những mặt hạn chế của phương pháp
dạy học truyền thống và ưu điểm của phương pháp bản đồ tư duy.
“ Phương pháp dạy học truyền thống là những cách thức dạy học quen
thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản,
Phương pháp dạy học này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo Frire nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi phương pháp dạy
học này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu
thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng,
là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với
Phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là
khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường
thẳng theo hướng từ trên xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung
bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá
đề cao người dạy nên nhược điểm của Phương pháp dạy học truyền thống là học
sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý
luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào
đời sống thực tế bị hạn chế.” (TS Võ Hoàng Ngọc )


Ưu điểm của phương pháp bản đồ tư duy : Theo Trần Kim Hương Khoa Sư
phạm Toán – Tin, trường Đại học Đồng Tháp thì so với các cách thức ghi chép
truyền thống, phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau: − Ý
chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng. − Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được
chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính. − Liên hệ
giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. − Ôn tập và ghi
nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn. − Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn
thêm vào bản đồ. − Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. −
Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ
tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh
hoạt cho việc ghi nhớ. − Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính
Như vậy có thể khẳng định “bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được
đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ
não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra
thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này khai thác khả năng ghi

3


nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau.Bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ
bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng,
từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu.
Với một Bản đồ tư duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến
thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết
hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não chúng ta.việc nhớ và gợi lại
thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép
truyền thống. ( Trần Kim Hương Khoa Sư phạm Toán – Tin, trường Đại học Đồng
Tháp)


II- CƠ SỞ THỰC TIỄN
Để kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức, hệ thống và ghi nhớ kiến thức của
học sinh khi học tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân theo phương pháp đọc
ghi truyền thống,trong năm học 2014-2015, tôi đã tiến hành dạy 8 tiết ở 4 lớp . Sau
đây là bảng mô tả kết quả .
Mức độ Nắm bắt ghi nhớ
Lớp
12a12
12a 9
12 a10
12a1

Nắm bắt ghi nhớ từ 50%

Nắm bắt ghi nhớ từ

dưới 50% kiến thức

đến dưới 80 % kiến thức

80 đến 100 % kiến

bài giảng.
SL
27/43
24/46
26/44
5/49

bài giảng.

SL
15/43
20/46
16/44
30/49

thức bài giảng.
SL
TL
1/43
2,32 %
2/46
4,34 %
2/44
4,54 %
14/49
28,57 %

TL
62,79 %
52,17 %
59,09 %
10,2 %

TL
34,88 %
43,47 %
36,36 %
61,22 %


Xuất phát từ thực trạng , từ nhu cầu đòi hỏi của giáo viên của học sinh và để
đáp ứng yêu cầu thi cử hiện nay, tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài : DẠY TÁC PHẨM “
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” CỦA NGUYỄN TUÂN THEO PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ
TƯ DUY.

III- GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.

4


Giáo viên tiến hành thực hiện tiết dạy như sau:
1-Tìm hiểu chung.
a) Tác giả
- Cuộc đời:
+) Thời đại ( 1910-1987).
+) Xuất Thân: Gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn.
+) Quê quán : Làng Mọc-Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà Nội.
+) Trước cánh mạng: Ông theo gia đình sống nhiều nơi ở miền trung.Học hết
Thành chung ông lên Hà Nội viết văn và làm báo.
+) Sau cách mạng: Nguyễn Tuân theo cách mạng và phục vụ kháng chiến bằng
con đường nghệ thuật.
- Sự nghiệp: ( Học sinh tìm hiểu sách giáo khoa)
- Tập truyện vang bóng một thời:
+) Số lượng: 11 truyện ngắn
+) Nội dung chính: Ngợi ca sự tài hoa,thiên lương trong sáng,tâm hồn trong
sạch và có cả những cái ngông của những nhà nho bất đắc chí khi phải sống trong
một xã hội Tây ,Tàu nhố nhăng.Qua đó Nguyễn Tuân thể hiện thái độ bất hòa
,đối lập với xã hội nửa thực dân, phong kiến.
- Tác phẩm Chữ Người tử tù:
+) Nhan đề: ban đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng sau đổi thành Chữ người tử

tù.
+) Xuất xứ: Tập vang bóng một thời.
+) Tóm tắt: học sinh tóm tắt.

2- Đọc hiểu văn bản.
2.1- Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao

5


a) Vẻ đẹp tài năng của Huấn Cao.
Tài năng của Huấn Cao

Tài văn
- Tài viết chữ nhanh và đẹp nổi
tiếng khắp tỉnh Sơn.
- “Chữ ông vuông lắm đẹp lắm.
Có được chữ ông Huấn mà treo
là một vật báu trên đời”

Tài võ
- Đứng đầu bọn phản nghịch chống
triều đình
- Bẻ khóa vượt ngục
-Rỗ gông “xuống thềm đá tảng
đánh thuỳnh một cái”

Làm nên một phần nhân cách của Huấn Cao

- Qua tài năng của Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn khẳng định và ngợi ca

những nét đẹp trong văn hóa và tâm hồn của dân tộc giờ chỉ còn vang bóng.
- Đó cũng là thái độ bất bình của Nguyễn Tuân với xã hội đương thời khi
mà những nét đẹp của dân tộc bị mai một , thay vào đó là những lố lăng
,đồi bại của xã hội nửa thực dân phong kiến.

b) Vẻ đẹp khí phách anh hùng của Huấn Cao.

6


Vẻ đẹp khí phách anh hùng của Huấn Cao.

Đứng
về
phía
nhân
dân
chính
nghĩa
chống
lại
triều
đình.

Hiên
ngang
bước
vào
tù.Rỗ
gông

trước
mặt
ngục
quan.

Không
hề bận
tâm đến
lời nói
của bọn
lính.

Thản
nhiên
nhận
rượu
thịt.

Xỉ
mắng
quản
ngục.

Khai
nhận
mọi
tội
lỗi.

Bình

tĩnh
mỉm
cười
khi
nghe
tin bị
tử
hình.

“Lửa
đóm cháy
rừng rực,
lửa rụng
xuống
phòng đất
ẩm phòng
giam, tàn
lửa tắt
nghe xèo
xèo.”

Là người hiên ngang, bất khuất không sợ cường quyền, không sợ cái
chết. Đó là vẻ đẹp lí tưởng về một người anh hùng trong xã hội phong
kiến.

Ẩn chứa trong đó là vẻ đẹp con người Nguyễn Tuân. Một vẻ đẹp phóng
khoáng , tự do , biểu hiện của cái “ ngông ”đối lập với những trói buộc
của chế độ phong kiến.
c) Vẻ đẹp thiên lương của Huấn Cao.


7


Vẻ đẹp thiên lương của Huấn cao.

Chống
lại triều
đình là
chống
lại sự
hủ bại,
không
phải
muốn
ghi
danh,
hay
muốn
có riêng
một
giang
sơn .

Không
vô cảm
trước
tấm
lòng
của
người

khác.
Nhiều
đêm
ông suy
nghĩ về
sự
tươm
tất của
quản
ngục.

Ông
ân hận

mình
“thiếu
chút
nữa,
đã phụ
một
tấm
lòng
trong
thiên
hạ”

Tiền
bạc và
quyền
lực

không
làm ông
lay
chuyển.
“ Ông
không vì
vàng
ngọc hay
quyền
thế mà
ép mình
cho chữ
bao giờ”

Cho chữ
quản ngục
không phải
muốn thể
hiện cái tài,
không phải
sợ quyền uy,
không phải
trả ơn,
không phải
ban ơn mà là
vì trân trọng
tấm lòng
yêu cái đẹp
của quản
ngục.


Khuyên
con
người bỏ
chỗ tối
hướng
chỗ
sáng.
Khuyên
quản
ngục
thay
chốn ở
để giữ
vững
thiên
lương.

Huấn Cao là một người có cái tâm trong sáng, quý trọng nhân
nghĩa, không sợ cường quyền ,coi thường tiền bạc ,địa vị.

Cái tâm của con người chỉ có thể được khẳng định trong hoàn
cảnh đặc biệt.
Thông điệp mà Nguyễn Tuân muốn gửi tới người đọc ,đó là hãy
giữ vững nhân cách của mình trong mọi hoàn cảnh.
2.2- Vẻ đẹp của hình tượng Quản ngục.

8



Vẻ đẹp hình tượng Quản ngục.

Trước khi nhận tù.

Tâm
trạng
vui
mừng,
thái độ
nể phục
khi nói
chuyện
Với
thầy
thơ lại
về cái
tài của
Huấn
Cao.

Tâm
trạng
phân
vân, băn
khoăn
,lo lắng
nghĩ
ngợi, khi
muốn
nâng đỡ,

biệt
nhỡn với
Huấn
Cao.

Tâm
trạng
thoải
mái,
vui
mừng ,
khi đã
nghĩ
được
cách
biệt
nhỡn
Huấn
Cao.

Khi
nhận
tù :
Quản
ngục
thể
hiện
thái độ
kiêng
nể,

biệt
nhỡn
với
Huấn
Cao.

Sau
khi
nhận

:Quản
ngục
ưu ái,
đối đãi
đặc
biệt và
thể
hiện
thái độ
kính
trọng
đối
Với
Huấn
Cao.

Khi
nghe
tin
Huấn

Cao bị
sử tử:
tâm
trạng
Quản
ngục

cùng
lo lắng
sợ hãi.

Khi
nhận
chữ và
nghe
lời
khuyên
của
Huấn
Cao:
Quản
ngục vô
cùng
cảm
động,
trân
trọng,
kính
cẩn
nghe

lời .

Quản ngục là một người có lòng yêu cái tài, cái đep. Trong hoàn cảnh này,
quản ngục là “thanh âm trong trẻo, chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật
đều hỗn loạn, xô bồ”
Qua hình tượng Quản ngục, Nguyễn Tuân muốn gửi tới chúng ta một
thông điệp, đó là đừng bao giờ đánh mất mình dù phải sống trong bất cứ
hoàn cảnh nào.
2.3- Cảnh cho chữ

9


Cảnh cho chữ: “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

Thời
gian
đêm
khuya.
Không
gian
nhà tù

Cái đẹp
cái thiện
được
sáng tạo
được nảy
sinh giữa
môi

trường
cái ác, cái
dơ bẩn.

Người cho
chữ: cổ đeo
gông, chân
tay xiềng
xích ,tư thế
“bề trên”,
ung dung
đĩnh đạc.
Người nhận
chữ, tự do
thân thể, tư
thế “bề
dưới”, khúm
núm run run

Cái đẹp
chiến thắng
cái xấu xa
cường
quyền ,bạo
lực,sức
mạnh cái
đẹp là vô
địch.

Màu đỏ sáng

rực của bó
đuốc,màu
trắng của
tấm lụa, mùi
thơm của
chậu mực
xua tan
không khí
ẩm thấp,
mùi phân
chuột phân
gián.

Cái đẹp
không
phân
biệt giai
cấp, cái
đẹp đưa
con
người
gần con
người. ..
hơn

Ba
cái
đầu
người
đang

chăm
chú
trên
tấm
lụa
bạch.

Huấn
Cao
khuyên
Quản
ngục
thay
chốn ở

giảng
giải tư
tưởng
của bức
châm.

Cái đẹp không thể
sống chung với cái
xấu ,cái ác . Cái
đẹp chỉ thuộc về
người có tâm hồn
đẹp. Người muốn
thưởng thức cái đẹp
trước hết phải có
tâm hồn đẹp.


Quản
ngục
kính
cẩn
nghe
lời.

Huấn
Cao
chết,
song
chữ
của
ông
vẫn
được
lưu
giữ
lại.

Cái
đẹp
giáo
dục
con
người
.

Cái

đẹp

bất
tử

Một tư tưởng và thông điệp đầy tính nhân văn: Cần phải biết yêu quý,
trân trọng và gìn giữ cái đẹp.
2.4- Nghệ thuật.

10


Nghệ thuật.

Thể
loại và
Kết
cấu:
Truyện
ngắn
tạo sự
dồn nén
gay cấn
. Kết
cấu hai
phần,
phần
đầu
giới
thiệu

hoàn
cảnh
tình
huống
và nhân
vật.Từ
đó đẩy
tới việc
tạo ra
cảnh 2 :
cảnh
cho chữ

Bút pháp
Lãng mạn

Thủ
pháp
đối lập
đầy
lãng
mạn:
sángtối,
thiện
-ác,
cao cả
-thấp
hèn,
đen
-trắng,

tốtxấu

Chân
dung
lãng
mạn:
Huấn
Cao
mang vẻ
đẹp lãng
mạn từ
diện
mạo,
dáng dấp
tư thế,
đến khí
phách tài
hoa.

Cảnh
tượng
lãng
mạn:
Cảnh cho
chữ “xưa
nay chưa
từng có”.
Từ không
gian, thời
gian,

cảnh
tượng ,
sự vật
đến con
người.

Ngôn ngữ

Tư tưởng
lãng mạn :
“ cái đẹp
nổi loạn”
một cuộc
đảo lộn trật
tự ghê
gớm.
Cái đẹp
giáo dục,
cái đẹp lên
ngôi cái
đẹp chiến
thắng cái
đẹp vô địch
cái đẹp bất
tử

Tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Tuân: Tài
hoa, uyên bác, lãng mạn ,đồng thời thổi chất
hiện đại vào truyện ngắn .


Giàu
tính
cổ
điển:
Bối
cảnh

hội,
ngôn
ngữ

nhân
vật.

Giàu
tính
tạo
hình:
Ngôn
ngữ
như
chạm
khắc
để
người
đọc
hình
dung
rõ ràng
con

người,
tâm
trạng
đến
cảnh
tượng.

IV- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

11


Với việc tăng cường cách giảng dạy này cho học sinh,trong năm học 20152016, những lớp được giảng dạy theo phương pháp này, các em đã có những chuyển
biến rõ rệt về nhận thức, về tư duy, về kĩ năng tổng kết, khái quát tổng hợp và hệ
thống hóa kiến thức.
Về nhận thức: Các em đã nắm rất vững nội dung kiến thức tác phẩm Chữ
Người Tử Tù.
Về thái độ: Các em không còn e ngại, thậm chí một số em rất yêu thích , mạnh
dạn hơn trong hệ thống hóa kiến thức ở các môn học khác.
Về kĩ năng: Các em đã thành thạo hơn với rất nhiều về kĩ năng như kĩ năng tư
duy lôgic, kĩ năng khái quát tổng hợp, kĩ năng hệ thống hóa.
Kết quả đạt được : Sau một năm giảng dạy cho học sinh theo phương pháp này,
qua kiểm tra miệng, qua kiểm tra viết ,tôi đã thu được kết quả sau đây:
Bảng mô tả kết quả nắm bắt kiến thức của học sinh.
Mức độ Nắm bắt ghi nhớ
Lớp
12a12
12a 9
12 a10
12a1


Nắm bắt ghi nhớ từ 50%

Nắm bắt ghi nhớ từ

dưới 50% kiến thức

đến dưới 80 % kiến thức

80 đến 100 % kiến

bài giảng.
SL
2/43
4/46
2/44
0

bài giảng.
SL
4/43
4/46
3/44
2/49

thức bài giảng.
SL
TL
37/43
86,04 %

38/46
82,60 %
39/44
88,63 %
47/49
95,91 %

TL
4,65 %
8,69 %
4,54 %
0%

TL
9,3 %
8,69 %
6,81 %
4,08 %

C ) KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I-KẾT LUẬN:

12


Trên đây là những kinh nghiệm của tôi được đúc rút trong quá trình giảng dạy.
Những kiến thức kinh nghiệm này cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác
giảng dạy của tôi. Mặc dù vậy ,với khả năng và điều kiện nghiên cứu có hạn, tôi rất
mong được sự góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp.
II- KIẾN NGHỊ.

Đây là một phương pháp dạy tuy không khó nhưng lại đòi hỏi phải đầu tư
nhiều thời gian để có một bài dạy tốt. Vì vậy các thầy cô cần chủ động thời gian,
giảng dạy kịp thời và thường xuyên cho các em được tiếp cận kiểu dạy này. Nhà
trường và tổ bộ môn cần đưa phương pháp giảng dạy này vào chương trình đổi mới
giảng dạy của tất cả các môn. Tổ bộ môn cần đưa ra dạy này để thảo luận trong
sinh hoạt chuyên môn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 17 tháng 05 năm 2106
CAM KẾT KHÔNG COPY

Bùi Ngọc Tú

13


14


15


16


17


18



19


20


21


22


23


24


25


×