Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu môn ngữ văn trong kì thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÚP HỌC SINH LỚP 12 NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIẢI DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU MÔN NGỮ VĂN TRONG
KÌ THI THPT QUỐC GIA

Người thực hiên: Lưu Thị Tâm
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM : 2016

1


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...1
- Lí do chọn đề tài……………………………………………………………....1
- Mục đích nghiên cứu……………………………………………………….....1
- Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………....2
- Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………………..2
2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………..2
2.1.1. Cơ sở của việc dạy bộ môn……………………………………………......2
2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng……………………………………2
2.2. Thực trạng của vấn đề…………………………………………………….3


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..........................................3
2.3.1.
Khái
niệm

mục
đích
đọc
hiểu
văn
bản....................................................3
2.3.2. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG.................4
2.3.3.
Cách
thức
làm
bài
phần
đọc
hiểu.................................................................5
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường........................................................................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................20

2


1. MỞ ĐẦU
- Lí do chọn đề tài

Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là
một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định,
từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay,
nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh
những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện
công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao
hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ
ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo
công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy
giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ
việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối
nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng
không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về
đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương
pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động
lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo
đảm thực hiện mục tiêu giáo dục
Bắt đầu từ năm học 2014 - 2015, học sinh trung học toàn quốc bắt đầu thực
hiện kì thi THPT quốc gia, trong đó môn Văn là một trong ba môn bắt buộc. Kết
quả của kì thi là căn cứ giúp các em được công nhận tốt nghiệp và còn là cơ hội
để xét tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng. Kết cấu đề thi môn Ngữ văn
gồm 2 phần: Đọc hiểu và phần làm văn, trong đó phần đọc hiểu chiếm khoảng
30% số điểm toàn bài. Đây là một phần quan trọng và có khả năng rất cao sẽ
quyết định tới điểm thi toàn bài, từ đó ảnh hưởng tới kết quả thi THPT Quốc gia.
Hiện tại chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh làm bài thi THPT quốc gia
môn Ngữ văn, đặc biệt là phần đọc hiểu chính thức của bộ giáo dục. Mới chỉ có
một cuốn “Bộ đề Ngữ văn chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia” do Nguyễn Duy

Kha làm chủ biên của NXBGD Việt Nam. Do vậy học sinh không khỏi lúng
túng trong việc định hướng các nội dung trọng tâm và cách thức làm bài.
Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả thi THPT quốc gia
môn Ngữ Văn đặc biệt là nâng cao năng lực giải dạng đề đọc hiểu cho học sinh
lớp 12 thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan tâm hàng đầu hiện nay.
Trong quá trình giảng dạy bản thân đã không ngừng học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm hay để có thể áp dụng trong thực tế. Việc ôn thi THPT quốc gia năm học
2014 – 2015 cũng đã có những kết quả nhất định.
3


Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng
lực giải dạng đề đọc hiểu môn Ngữ văn trong kì thi Trung học phổ thông quốc
gia”.
- Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm:
+ Giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản
trong ôn tập môn Ngữ văn phần “giải đề đọc hiểu”, giúp các em ôn luyện, phân
loại các dạng bài và có các phương pháp tối ưu để giải các dạng bài này.
+ Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú, giúp
các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
+ Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nâng cao kết quả trong kì
thi THPT quốc gia sắp tới.
+ Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết qủa nỗ
lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài đi vào nghiên cứu phần đọc hiểu trong bộ môn Ngữ văn
- Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai đề tài“Giúp học sinh lớp 12
nâng cao năng lực giải đề đọc hiểu bộ môn Ngữ văn trong kì thi Trung học phổ

thông quốc gia” tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan
trọng để khảo sát các nội dung mà đề thi hướng tới.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những dạng đề cụ thể để
hướng dẫn học sinh cách làm bài. Phương pháp này được sử dụng như một
phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của học
sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
Những phương pháp trên sẽ được chúng tôi sử dụng đan xen trong quá trình
nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1.Cơ sở của việc dạy học bộ môn:
Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học
sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt
động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ
nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại.
2.1.2.Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng
- Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản
trong sách giáo khoa, trong giờ giảng văn. Đó là nền tảng cơ bản để các em phát
triển tư duy, nâng cao năng lực cảm thụ văn học.
- Về kĩ năng: Học sinh biết vân dụng kiến thức đã học trong các giờ văn để
giải các dạng đề từ đơn giản đến phức tạp, từ tái hiện kiến thức đến vận dụng
kiến thức. Điều đó đòi hỏi học sinh phải được ôn luyện trong suốt quá trình dài.
4


Việc học của học sinh cần được chú ý ở ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận
dụng. Trong đó mức độ vận dụng đòi hỏi học sinh phải có tố chất, có kĩ năng
tổng hợp lại, sắp xếp lại các ý, các phần để phân thành các dạng đề, kiểu đề từ

đó có cách giải quyết phù hợp.
2.2. Thực trạng của vấn đề
- Việc học của học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với
các môn xã hội, trong đó có môn văn nguyên nhân một phần do xu thế xã hội.
Các em học văn chỉ với tính chất đối phó, ít em có năng khiếu thực sự.
- Việc thi cử: Trong đề thi THPT quốc gia gần đây dạng đề đọc hiểu là dạng
đề đòi hỏi học sinh không chỉ nắm kiến thức cơ bản của bài mà còn phải có kiến
thức về phân môn tiếng Việt, phân môn làm văn.
- Trong thực tế giảng dạy: Tôi nhận thấy học sinh thường lúng túng trong
việc giải quyết các yêu cầu của đề nhất là nhận diện các biện pháp tu từ, các
phong cách ngôn ngữ văn bản, các phương thức biểu đạt, lúng túng trong việc
viết đoạn văn…
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Hướng dẫn giải đề
đọc hiểu trong môn ngữ văn
2.3.1. Khái niệm và mục đích đọc hiểu văn bản:
2.3.1.1. Khái niệm:
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và
chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử
dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng
nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và
có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi: Cái gì? Như
thế nào? Làm thế nào?
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích,
khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và
biểu đạt.
2.3.1.2. Mục đích:
Trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được:
+ Nội dung của văn bản.
+ Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng.

+ Ý đồ, mục đích?
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
+ Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật.
+ Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản.
+ Thể lọai của văn bản ? Hình tượng nghệ thuật ?
2.3.1.3. Cách thức tiến hành đề tài
+ Khảo sát đối tượng học sinh trước và sau tác động của đề tài: Tôi lựa
chọn khảo sát ở hai lớp 12B5, 12B6: Đây là hai lớp có thời gian được ôn luyện
từ lớp 10, mặt bằng chung trong lớp không đồng đều, một số em học khá nhưng
cũng có một số em lực học hạn chế, ý thức chưa cao.
5


+ Tổ chức phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt chú ý đến đối tượng có lực
học còn yếu.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cho học sinh.
2.3.1.4. Thời gian tiến hành: Giáo viên rèn luyện hàng ngày trên lớp, trong
các buổi học thêm, học bồi dưỡng, phụ đạo.
2.3.2. Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu trong kì thi THPTQG
2.3.2.1. Phạm vi:
- Văn bản đưa ra làm ngữ liệu có thể là văn bản văn học ( thơ/ văn xuôi), có
thể văn bản đó nằm trong chương trình chính khóa/ đọc thêm hoặc là những văn
bản nằm ngoài chương trình.
- Văn bản đưa ra làm ngữ liệu có thể là những văn bản nhật dụng trong đời
sống hàng ngày.
Kiến thức về từ:
- Nắm vững các từ loại cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán
từ, từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt. Các loại từ: từ đơn, từ ghép, từ
láy…….
- Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩa

chuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái…
Kiến thức về câu:
- Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
- Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
- Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,…
Kiến thức về các biện pháp tu từ:
- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp
điệu cho câu,…
- Tu từ từ vựng: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ,
nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…
- Tu từ cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối,
im lặng,…
Kiến thức về văn bản:
- Các phong cách ngôn ngữ văn bản: Phong cách ngôn ngữ khoa học, phong
cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn
ngữ hành chính công vụ, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
- Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị
luận
- Các phương thức trần thuật:
+ Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (lời trực tiếp)
+ Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
+ Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểm
nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật.
- Các phép liên kết : Phép thế, phép lặp, phép nối, phép liên tưởng, phép
tương phản, phép tỉnh lược…
6


- Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch, song hành, qui nạp, móc

xích…
- Các thể thơ, đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát, song thất lục bát, thất
ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú, thơ tự do, thơ ngũ ngôn, thơ 8 chữ…
2.3.2.2. Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu
Phần đọc hiểu có 3 mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (vận dụng
thấp, vận dụng cao).
- Cấp độ nhận biết yêu cầu các em phải nhận diện được những vấn đề sau
đây:
1. Nhận diện phương thức biểu đạt
2. Nhận diện phong cách ngôn ngữ
3. Nhận diện thể thơ (nếu ngữ liệu đọc hiểu là văn bản/đoạn trích thơ ca)
4. Nhận diện các hình thức ngôn ngữ
5. Nhận diện các phương thức trần thuật
6. Nhận diện các kiểu câu
7. Nhận diện các biện pháp nghệ thuật
8. Nhận diện các phép liên kết
9. Nhận diện được các thao tác lập luận
10. Nhận diện các lỗi về chính tả, diễn đạt.
- Cấp độ thông hiểu đề bài yêu cầu các em phải giải quyết được những yêu
cầu sau:
1. Hiểu được nội dung chính của văn bản/ chủ đề của văn bản (Văn bản đề
cập đến nội dung gì? Nội dung đó được thể hiện bằng những ý chính nào? Tóm
tắt ngắn gọn văn bản đó).
2. Nếu văn bản không có nhan đề thì đề bài có thể sẽ yêu cầu các em đặt
cho nó một nhan đề phù hợp với nội dung.
3. Trả lời được các câu hỏi vì sao?
4. Xác định được nhịp thơ (nếu văn bản ngữ liệu là văn bản thơ)
5. Xác định giọng điệu chính của văn bản (Nếu văn bản dùng đọc hiểu là
văn bản nghị luận)
Cấp độ vận dụng HS phải giải quyết được các yêu cầu sau:

1. Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ
2. Phân tích dụng của nhịp thơ
3. Phân tích tác dụng, ý nghĩa của một số từ ngữ đặc biệt
4. Viết một đoạn văn liên quan đến nội dung của văn bản.
2.3.3. Cách thức làm bài phần đọc hiểu
2.3.3.1. Kĩ năng đọc và phân tích kỹ đề
Trong đề thi, câu đọc hiểu thuộc mức lượng giá nhận biết, thông hiểu và
vận dụng, mức điểm thường được tính là 3 điểm.
Muốn đạt điểm tối đa trong phần thi này, trước hết, phải đọc thật kỹ văn
bản. Đầu tiên, bạn nên chú ý đến tên bài đọc hay tiêu đề, vì nó thể hiện một cách
ngắn gọn và dễ hiểu nhất về nội dung bài viết. . Nhận biết rõ ngữ liệu trích dẫn
trong đề là ngữ liệu được trích ở đâu (sách giáo khoa, báo chí, tác phẩm văn học
7


ngoài sách, hoặc các nguồn khác…); thể loại văn bản được trích dẫn là gì (văn
xuôi, thơ, các loại văn bản khác); văn bản được trích dẫn thuộc phong cách ngôn
ngữ nào; có tất cả mấy câu hỏi trong yêu cầu, mỗi câu hỏi có mấy ý cần trả lời;
nội dung yêu cầu của từng câu hỏi ra sao, mỗi nội dung đó cách trả lời như thế
nào.
Tiếp theo là xác định số câu hỏi, số vế trong từng câu hỏi, mức điểm từng
câu, từng vế. Chú ý các từ “những”, “các” trong câu hỏi bao giờ cũng bao hàm
từ 2 ý trở lên. Lưu ý đến các chi tiết ngoài lề của văn bản như: nhan đề, tác giả,
nguồn, năm ra đời thường ở cuối văn bản). Xác định xem văn bản gồm bao
nhiêu đoạn, bao nhiêu câu. Phân tích sự liên quan của các câu hỏi vì có thể có sự
gợi ý trả lời trong câu sau cho câu trước.
Từ sự nhận biết trên, học sinh sẽ định hướng được cách làm bài để đáp ứng
cả yêu cầu hình thức lẫn nội dung. Về hình thức, chữ viết phải rõ ràng, cách trả
lời phải theo từng yêu cầu đề, không được trả lời chung chung. Mỗi câu phải
tách bạch bằng việc đánh số câu tương ứng với số câu trong đề, trả lời trọn vẹn

những ý đã hỏi. Khi hết câu phải xuống đoạn đánh số và trả lời câu hỏi khác.
Chú ý phần này không viết thành đoạn, bài văn dài dòng mà chỉ trả lời ngắn gọn,
đúng trọng tâm. Tùy theo câu hỏi mà có thể trả lời bằng một đoạn văn hoặc bằng
những ý gạch đầu dòng cho tương ứng. Về nội dung phải trả lời đúng với yêu
cầu câu hỏi, sát nghĩa, sâu và mang tính khoa học. Không được hỏi một đằng trả
lời một nẻo, hỏi hai vấn đề nhưng chỉ trả lời một, cũng không trả lời câu này
chưa xong lại sang câu khác. Về thời gian trình bày, do câu đọc hiểu chỉ 30%
tổng số điểm bài thi nên học sinh cần phân bố lượng thời gian làm bài câu này
khoảng 45 đến 50 phút trở lại cho phù hợp với lượng thời gian 180 phút của toàn
bài. Tránh tình trạng sa vào câu này mà ảnh hưởng đến thời gian làm câu khác.
2.3.3.2. Vận dụng giải một số đề cụ thể
Ví dụ 1: Đề thi THPT quốc gia năm 2015
PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời
Cho biển cả không còn hoang lạnh
Đứa ở đồng chua
Đứa vùng đất mặn
Chia nhau nỗi nhớ nhà
Hoàng hôn tím ngát xa khơi
Chia nhau tin vui
Về một cô gái làng khểnh răng, hay hát
Vầng trăng lặn dưới chân lều bạt
Hắt lên chúng tôi nhếnh nhoáng vàng
Chúng tôi coi thường gian nan
Dù đồng đội tôi, có người ngã trước miệng cá mập
Có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn
Ngày mai đảo sẽ nhô lên
8



Tổ quốc Việt Nam, một lần nữa nối liền
Hoàng Sa, Trường Sa
Những quần đảo long lanh như ngọc dát
Nói chẳng đủ đâu, tôi phải hát
Một bài ca bằng nhịp trái tim tôi
Đảo à, đảo ơi!
(Đảo Thuyền Chài, 4 – 1982. Trích Hát về một hòn đảo Trần Đăng Khoa, Trường Sa, NXB Văn học, 2014, tr.51)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được
miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu
thơ: Những quần đảo long lanh như ngọc dát.
Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với những người lính
đảo? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Hội chứng vô cảm hay nói cách khác là căn bệnh trơ cảm xúc trước niềm
vui, nhất là nỗi đau của người khác, vốn là một mặt trong hai phương diện cấu
trúc bản chất Con - Người của mỗi sinh thể người. Tính “con” và tính “người”
luôn luôn hình thành, phát triển ở mỗi con người từ khi lọt lòng mẹ cho đến khi
nhắm mắt xuôi tay. Cái thiện và cái ác luôn luôn song hành theo từng bước đi,
qua từng cử chỉ, hành vi của mỗi con người trong mối quan hệ với cộng đồng,
với cha mẹ, anh chị em, bạn bè, bà con làng xóm, đồng bào, đồng loại. Trong
cuộc hành trình lâu dài, gian khổ của một đời người, cái mất và cái được không
phải đã được nhận ra một cách dễ dàng. Mất một đồng xu, một miếng ăn, mất
một phần cơ thể, mất một vật sở hữu, con người nhận biết ngay. Nhưng có
những cái mất, cái được nhiều khi lại không dễ gì cảm nhận được ngay. Nhường
bước cho một cụ già cao tuổi, nhường chỗ cho bà mẹ có con nhỏ trên tàu xe chật
chội, biếu một vài đồng cho người hành khất,... có mất có được nhưng không
phải ai cũng đã nhận ra cái gì mình đã thu được; có khi là sự thăng hoa trong

tâm hồn từ thiện và nhân ái. Nói như một nhà văn lớn, người ta chỉ lo túi tiền
rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần. Tôi
muốn đặt vấn đề là cùng với sự báo động những hiểm họa trông thấy, cần báo
động cả hiểm họa không trông thấy hay khó trông thấy. Hiện nay đã có quá
nhiều dấu hiệu và sự kiện trầm trọng của hiểm họa vô cảm trong xã hội ta, nhất
là trong tuổi trẻ. Bạo lực đã xuất hiện dữ dằn những tháng ngày gần đây báo
hiệu nguồn gốc sâu xa ở sự xuống cấp nghiêm trọng về nhân văn, về bệnh vô
cảm.
(Trích Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB
Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.36-37)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là
gì?
9


Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vô cảm trong xã
hội hiện nay?
Câu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào khi có những người “chỉ lo túi tiền
rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần”?
(Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng)
Học sinh cần phải trả lời được các nội dung sau:
Câu 1: Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do (Học sinh căn cứ vào số câu
trong bài và số từ trong một câu thơ để nhận diện) (0,25 điểm)
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được
miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh: trần trụi giữa trời, lều bạt, gian nan, có
người ngã trước miệng cá mập, có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn... (0,25
điểm)
Câu 3. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh: “Những
quần đảo long lanh như ngọc dát” (0,25 điểm)

- Hiệu quả: làm nổi bật vẻ đẹp của những quần đảo; thể hiện tình yêu, niềm
tự hào về biển đảo. (0,25 điểm)
Câu 4. Học sinh cần trình bày thành một đoạn văn để bày tỏ được tình cảm
chân thành, sâu sắc dành cho những người lính đảo (0,5 điểm)
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. (0,25 điểm)
Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là
do bệnh vô cảm, do sự xuống cấp nghiêm trọng về ý thức nhân văn. (0,25 điểm)
Câu 7. Thái độ của tác giả khi bàn về hiểm họa vô cảm: lo ngại, trăn trở...
(0,5 điểm)
Câu 8. Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc trước hiện tượng: có
những người “chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang
vơi cạn, khô héo dần”. (0,5 điểm)
Ví dụ 2
1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4
Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm
Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về
Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm
Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Ống tre ngà và mềm mại như tơ.
…..…
Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình.
(Trích Tiếng Việt- Lưu Quang Vũ)
10



Câu 1. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là gì?
Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng
trong hai câu thơ : “Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Ống tre ngà và mềm mại như tơ”.
Câu 3. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ.
Câu 4. Viết đoạn văn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ cảu anh (chị) sau khi
đọc câu thơ: “Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình”.
2. Đọc văn bản dưới đây rồi trả lòi các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8
… Trả lời phỏng vấn trong chương trình truyền hình trực tiếp của hãng
truyền hình Mỹ ABC News, giới thiệu về hang Sơn Đoòng của Việt Nam, phó
thủ tướng Vũ Đức Đam đã nói: “Phát triển bền vững không chỉ là yêu cầu sống
còn với du lịch mà với cả nền kinh tế. Cần đảm bảo phát triển song hành với bảo
vệ môi trường; gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp và quan trọng hơn là người
dân địa phương có thể tham gia thừa hưởng thành quả phát triển.
Trong hơn 20 năm qua, kinh tế Việt Nam tăng trưởng liên tục ở mức trung
bình gần 6% trong khi thu nhập của nhóm 40% người có thu nhập thấp tăng tới
trên 9%. Du lịch cũng giúp nhiều người cải thiện cuộc sống.
Việt Nam có rất nhiều phong cảnh đẹp, đa dạng và nền văn hóa đậm đà.
Chúng tôi có 54 dân tộc với những nét văn hóa truyền thống độc đáo. Chúng tôi
khuyến khích phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái để du khách khám phá
thiên nhiên và chiêm ngưỡng nét văn hóa của các dân tộc.
(Theo Tin tức online)
Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 6. Dựa vào đoạn trích hãy cho biết, Phó thủ tướng quan niệm như thế
nào về “phát triển bền vững” đối với du lịch ?
Câu 7. Phó thủ tướng khuyến khích phát triển du lịch văn hóa và du lịch
sinh thái dựa trên cơ sở nào ?
Câu 8. Viết đoạn văn từ 10 đến 15 dòng quảng bá cho một địa điểm du lịch
mà em ấn tượng nhất.

Học sinh cần phải trả lời được các nội dung sau:
Câu 1. Những phương thức biểu đạt cảu đoạn thơ là: tự sự, miêu tả, biểu
cảm.
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là: So sánh.
- Tác dụng: Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng khiến hai câu thơ trở nên
mềm mại, cuốn hút. So sánh tiếng Việt với đất cày, lụa, tre ngà, tơ, tác giả gợi ra
vẻ bình dị, nên thơ, gần gũi, gắn bó của tiếng Việt với cuộc sống của người nông
dân, đồng thời khơi dậy trong lòng người đọc tình yêu, ý thức trách nhiệm giữ
gìn vẻ đẹp văn hóa quý báu của dân tộc.
Câu 3. Nội dung chính của đoạn thơ là: Ca ngợi vẻ đẹp, thể hiện sự gắn bó,
yêu quý, thấu hiểu của tác giả với tiếng Việt.
Câu 4. Học sinh trình bày thành một đoạn văn, phải nêu được các ý:
- Câu thơ cho thấy những ân tình của tiếng Việt, những giá trị cao cả mà
tiếng Việt bồi đắp và dẫn dắt.
11


- Câu thơ cũng nhắc nhở về tình cảm mến yêu tha thiết, ý thức trách nhiệm
của mỗi người trong việc gìn giữ, bảo vệ làm cho tiếng Việt ngày càng giàu và
đẹp.
Câu 5. Nội dung chủ yếu của đoạn trích:
- Phát triển bền vững là yêu cầu đối với du lịch.
- Du lịch thúc đẩy kinh tế phát triển cải thiện cuộc sống của nhiều người;
Việt Nam khuyến khích phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái.
Câu 6. Phó thủ tướng quan niệm “phát triển bền vững” là:
- Phát triển du lịch phải song hành với bảo vệ môi trường, giữ gìn văn hóa
truyền thống.
- Người dân địa phương tham gia và hưởng lợi từ du lịch.
Câu 7. Phó thủ tướng khuyến khích phát triển du lịch văn hóa và du lịch
sinh thái vì: Việt Nam có nhiều phong cảnh rất đẹp, đa dạng và nền văn hóa đậm

đà, độc đáo.
Câu 8. Học sinh viết thành một đoạn văn thuyết minh dung lượng từ 10 đến
15 câu. Học sinh có thể lựa chọn những địa điểm du lịch mà bản thân cảm thấy
ấn tượng, ví dụ: Thành nhà Hồ, bãi biển Sầm Sơn, Khu du lịch sinh thái Bến En,
suối cá thần Cẩm Lương…
Ví dụ 3:
1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
“…Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập cảu các dân tộc, là
yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam
hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú
hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học
của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất
cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ
niềm hi vọng giải phóng giống nòi…. Vì thế, đối với người An Nam chúng ta,
chối từ tiếng mẹ đẻ động nghĩa với từ chối sự tự do của mình…”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức,
Theo SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXBGD, 2014, tr.90)
Câu 1. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích ?
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào ?
Câu 3. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích ?
Câu 4. Từ đoạn trích trên, anh (chị) hãy nêu khái quát chủ đề của đoạn
trích?
2. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất

12


Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích “Tây Tiến” – Quang Dũng)
Câu 5. Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 6. Nêu nội dung cơ bản của văn bản
Câu 7. Văn bản có sử dụng rất nhiều từ Hán Việt, anh/ chị hãy liệt kê
những từ ngữ đó và nêu tác dụng của chúng.
Câu 8. Chỉ ra phép tu từ nói giảm được sử dụng trong văn bản và nêu tác
dụng của phép tu từ đó.
Học sinh cần phải trả lời được các nội dung sau:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận
Câu 2. Thao tác lập luận chủ yếu là phân tích
Câu 3. Câu khái quát chủ đề: “Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền
độc lập cảu các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng dân tộc bị
thống trị”.
Câu 4. Chủ đề đoạn trích: khẳng định vai trò, giá trị của tiếng mẹ đẻ.
Câu 5. Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn.
Câu 6. Văn bản tập trung khắc họa chân dung người chiến binh Tây Tiến
(ngoại hình, tâm hồn, lí tưởng, sự hi sinh)
Câu 7. Những từ Hán Việt được sử dụng là: đoàn binh, biên giới, chiến
trường, biên cương, viễn xứ, áo bào, độc hành. Việc sừ dụng những từ Hán Việt
ở đây đã tạo ra sắc thái trang trọng, mang ý nghĩa khái quát, làm tôn thêm vẻ
đẹp của người lính Tây Tiến, góp phần tạo ra vẻ đẹp hào hùng cho hình tượng.
Câu 8. Phép tu từ nói giảm được thể hiện trong câu thơ: “Áo bào thay chiếu
anh về đất”. Cụm từ “về đất” được thay thế cho sự chết chóc, hi sinh. Phép tu từ
này có tác dụng làm giảm sắc thái bi thương cho cái chết của người lính Tây
Tiến. Người lính Tây Tiến ngã xuống thật thanh thản, nhẹ nhàng. Đó là cuộc trở
về với đất mẹ và đất mẹ đã dang rộng vòng tay đón những đứa con yêu vào

lòng.
Ví dụ 4.
1. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
“… Nói tới sách là nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu
văn minh mà hàng bao thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau. Sách đưa đến cho
người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về
những đất nước và những dân tộc xa xôi.
Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô
tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu
đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội
lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với
những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát
vọng.
Sách, đặc biệt là những cuốn sách văn học giúp ta hiểu biết về đời sống bên
trong tâm hồn của con người, qua các thời kì khác nhau, những niềm vui và nỗi
buồn, hạnh phúc và đau khổ, những khát vọng và đấu tranh của họ. Sách còn
13


giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la
này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi
người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người
đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để
sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự.
Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng. Ta đồng ý với lời nhận
xét mà cũng là một lời khuyên bảo chí lí của M. Gorki: “Hãy yêu sách, nó là
nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vì thế, mỗi chúng ta
hãy đọc sách, cố gắng đọc sách càng nhiều càng tốt”.
( Trích Về việc đọc sách – Nguồn Internet)
Câu 1. Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?(0,25 điểm)

Câu 2. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản trên.(0,5 điểm)
Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
(0,25 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu quan điểm riêng của mình về ý nghĩa của việc đọc
sách đối với lớp trẻ ngày nay. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
2. Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão.
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ.
Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chi còn anh và em.
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại...
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may.
(Trích Thơ tình cuối mùa thu – Xuân Quỳnh)
Câu 5: Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,25đ)
Câu 6: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Tình ta
như hàng cây / Đã qua mùa gió bão / Tình ta như dòng sông / Đã yên ngày thác
lũ.(0,5đ)
Câu 7: .Điệp khúc “Chỉ còn anh và em” được tác giả lặp lại hai lần trong
đoạn thơ mang ý nghĩa gì? (0,25đ)
Câu 8: Anh/ chị hãy nhận xét quan niệm về tình yêu của tác giả qua những
dòng thơ: Thời gian như là gió/ Mùa đi cùng tháng năm/ Tuổi theo mùa đi mãi/
Chỉ còn anh và em …/Cùng tình yêu ở lại. Trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng.
(0,5đ)
Học sinh cần phải trả lời được các nội dung sau:


14


Câu 1. Trả lời đúng theo một trong các cách: Phong cách ngôn ngữ chính
luận/ Phong cách chính luận/ chính luận.
Câu 2. Ghi đúng câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Nói tới sách là
nói tới trí khôn của loài người, nó là kết tinh thành tựu văn minh mà hàng bao
thế hệ tích lũy truyền lại cho mai sau.
Câu 3. Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận phân tích/
thao tác phân tích/ lập luận phân tích/ phân tích
Câu 4. Nêu ý nghĩa của việc đọc sách theo quan điểm riêng của bản thân,
không lặp lại ý của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có
sức thuyết phục.
Câu 5. Trả lời đúng theo một trong các cách: thơ ngũ ngôn/ thơ tự do
Câu 6. Trả lời đúng 3 biện pháp trong các biện pháp tu từ được sử dụng:
+ So sánh: Tình ta như hàng cây /Tình ta như dòng sông
+ Ẩn dụ: mùa gió bão/ ngày thác lũ
+ Điệp cấu trúc: Tình ta như…/ Đã qua… Đã yên…
Câu 7. Trả lời đúng: Điệp khúc “Chỉ còn anh và em” lặp lại hai lần trong
đoạn thơ có ý nghĩa: khẳng định tình yêu thủy chung, bền chặt, không thay đổi.
Câu 8. -Trả lời đúng về quan niệm về tình yêu của tác giả: Dù vạn vật có
vận động, biến thiên nhưng có một thứ bất biến, vĩnh hằng, đó chính là tình yêu.
Tình yêu đích thực vượt qua thời gian và mọi biến cải của cuộc đời.(Có thể diễn
đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục).
-Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả: (đúng hay sai, phù hợp hay
không phù hợp,.. như thế nào?).
Ví dụ 5:
1. Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,

Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
(Chiều xuân- Anh Thơ,
Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2008, tr.51-52)
Câu 1. Các từ êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc
thuộc loại từ gì? (0.25 điểm).
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ Đò biếng lười nằm
mặc nước sông trôi? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? (0.5 điểm)
15


Câu 3. Tìm những câu thơ có sử dụng từ chỉ màu sắc. (0.25 điểm)
Câu 4. Viết một đoạn văn (7 - 10 dòng) thể hiện cảm nhận của anh/chị về
bức tranh quê buổi chiều xuân được tác giả phác hoạ trong bài thơ. (0.5 điểm)
2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi, đã từng ca ngợi
Nguyễn Trãi như sau: “Gió thanh hây hẩy gác vàng, người như một ông tiên ở
trong tòa ngọc. Cái tài làm hay, làm đẹp cho nước, từ xưa chưa có bao giờ…”.
Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất
Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ,
thông cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lý

tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc.
Sự nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi là một bài ca yêu nước và tự hào dân
tộc. Nguyễn Trãi rất xứng đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta.
Ca ngợi người anh hùng của dân tộc, chúng ta đã rửa mối “hận nghìn năm”
của Nguyễn Trãi.
(Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc - Phạm Văn Đồng, dẫn theo Bài
tập Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục 2008, tr.72)
Câu 5. Trong câu “Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi, đã
từng ca ngợi Nguyễn Trãi như sau…”, cụm từ “một người bạn của Nguyễn Trãi”
là thành phần gì? (0.25 điểm)
Câu 6. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Tác
dụng của thao tác lập luận ấy ? (0.5 điểm)
Câu 7. Phép liên kết chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn trích là gì? (0.25
điểm)
Câu 8. Nêu nội dung chính của đoạn trích? (0.5 điểm)
Học sinh cần phải trả lời được các nội dung sau:
Câu 1. Các từ êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc
thuộc loại từ láy.
Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Đò biếng lười nằm
mặc nước sông trôi”: Biện pháp tu từ nhân hoá
Tác dụng: Bức tranh quê được cảm nhận sinh động và có linh hồn
Câu 3. Những câu thơ có sử dụng từ chỉ màu sắc:
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời (màu tím),
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ (màu xanh),
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ (màu đen),
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng (màu xanh),
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm (màu đỏ)
Câu 4. Đoạn văn cần đảm bảo được các ý:
+ Khái quát được vẻ đẹp yên bình của bức tranh quê buổi chiều xuân
+ Bức tranh là những nét phác hoạ về thiên nhiên

+ Một bức tranh dùng tĩnh để tả động cho thấy vẻ đẹp giản dị, thanh bình
+ Tình cảm gắn bó của con người trước cảnh vật
16


Câu 5.Trong câu “Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi, đã
từng ca ngợi Nguyễn Trãi như sau…”, cụm từ “một người bạn của Nguyễn Trãi”
là thành phần phụ chú.
Câu 6. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh
- Tác dụng: Sử dụng thao tác lập luận so sánh đã góp phần làm nên vẻ đẹp
phong phú của con người Nguyễn Trãi.
Câu 7. Phép liên kết chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn trích là: Phép lặp
và phép thế.
Câu 8. Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích tập trung ca ngợi Nguyễn
Trãi vừa là một thi nhân với “cái tài làm hay, làm đẹp cho nước, từ xưa chưa có
bao giờ”, lại vừa là một anh hùng có cả sự nghiệp lừng lẫy lẫn mối “hận nghìn
năm”.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
+ Đối với hoạt động giáo dục:
Học sinh được trang bị một cách hệ thống những kiến thức kĩ năng cơ bản
để phục vụ cho việc đọc hiểu văn bản ở từng cấp độ: nhận biết, thông hiểu và
vận dụng. Vì vậy đứng trước đề đọc hiểu văn bản, học sinh hoàn toàn có thể tự
tin bởi vì các em đã có một nền tảng kiến thức cơ bản. Trước đây rèn kĩ năng
đọc hiểu văn bản cho học sinh, giáo viên thường bắt đầu bằng việc hướng dẫn
học sinh đọc hiểu từng văn bản một. Cách làm này rất mất thời gian, bởi vì
những văn bản dùng làm ngữ liệu đọc hiểu văn bản rất phong phú đa dạng giáo
viên không thể dạy hết cho học sinh được. Từ khi thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực giải đề đọc hiểu môn Ngữ văn
trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia” giáo viên không phải mất nhiều thời

gian hướng dẫn các em giải từng đề cụ thể mà chỉ cung cấp cho các em “chìa
khóa” để đọc hiểu văn bản. Chìa khóa đó là một hệ thống những kiến thức, kĩ
năng cần thiết mà học sinh phải có để sử dụng trong qúa trình đọc hiểu một văn
bản thông thường. Khi học sinh đã có một nền tảng kiến thức cơ bản thì giáo
viên chỉ cần mình họa bằng một số đề cơ bản. Từ đó học sinh hoàn toàn có thể
chủ động, tự tin khi đứng trước bất cứ một đề đọc hiểu văn bản nào.
+ Đối với bản thân:
- Sáng kiến đúc kết những kinh nghiệp quý báu trong thực tiễn dạy học của
bản thân.
- Sáng kiến nhận được sự đánh giá cao và đồng thuận của nhóm chuyên
môn bởi sự đầu tư công phu và tâm huyết của tác giả.
+ Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
- Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi đối với học sinh toàn trường thuộc cả ba
khối 10, 11, 12 đặc biệt là học sinh khối 12. Đồng thời sáng kiến cũng có thể
nhân rộng áp dụng cho những trường THPT có nét tương đồng với trường THPT
Yên Định 3.
- Việc thực hiện giải pháp của sáng kiến đưa ra chắc chắn sẽ góp phần nâng
cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh khối 12 trường THPT Yên Đinh 3.
17


Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Ngữ văn nói chung và từng
bước cải thiện tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT và ĐH-CĐ nói riêng.
Khảo sát kĩ năng giải dạng đề đọc hiểu qua các bài kiểm tra tại lớp, tôi đã
thu được kết quả như sau: (Phần đọc hiểu tối đa 3 điểm)
Lớp 12 B5:
S
TT

Họ và tên


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32

Nguyễn Thị Ánh
Lê Thị Bình
Lê Thị Châm
Nguyễn Thị Cúc
Đỗ Đăng Đạt
Lê Ngọc Dinh
Đỗ Thị Duyên
Ngô Tiến Giang
Nguyễn Thị Hà
Chu Thị Hằng
Lê Thị Hằng
Vũ Thị Hoà
Lê Huy Hướng
Trịnh Thị Hường
Trần Thị Huyền
Lê Thị Lan
Lê Thị Linh
Lưu Thị Loan
Trương Thị Loan
Mai Thị Lộc
Bùi Đức Luân
Lê Đức Lương
Trịnh Văn Minh
Đỗ Xuân Nam
Lê Xuân Nam
Trịnh Thị Nga

Nguyễn Thị Phương
Trịnh Thị Phượng
Lê Trí Quân
Trịnh Thị Quyên
Trịnh Thị Quỳnh
Trịnh Thị Quỳnh

Đề 1 Đề 2 Đề 3 Đề 8 Đề 15 Đề 17 Đề 20
1,5
1,25
1,0
1,5
1,0
1,0
1,25
1,5
1,25
2,0
1,5
1,5
1,0
1,5
1,25
1,75
1,5
1,75
2,0
1,75
1,0
1,0

1,25
1,25
1,25
1,75
1,5
1,5
1,25
1,75
1,75
1,5

1,25
1,5
1,0
1,75
1,0
1,0
1,0
1,5
1,5
2,25
1,75
1,75
1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
2,0

1,75
1,25
1,25
1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0
1,75

1,75
1,5
1,5
1,75
1,25
1,5
1,5
1,25
1,75
2,5
2,0
2,0
1,5
1,75
1,75
2,0

1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0
1,75
2,0
2,5
1,75
2,0
2,25
2,0

2,0
2,0
1,5
2,0
1,25
1,5
1,5
2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5

1,75
1,75
2,0
2,5
2,5
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0
1,75
2,0
2,5
1,75
2,0
2,25
1,5

2,25
2,5
1,75
2,5
1,5
1,75
1,75
2,25
2,5
1,5

2,5
1,75
1,5
2,25
2,0
2,0
1,5
2,0
1,25
1,5
1,5
2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5
1,75
1,75
2,0
2,5
2,0

2,0
2,5
1,75
2,5
1,5
1,5
2,0

2,0
2,0
2,25
2,5
2,0
2,0
1,5
1,75
1,75
2,0
2,5
2,0
2,0
2,5
1,75
2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5

2,25
2,5
1,5
2,5

1,75
1,5
2,25
2,5
2,0
2,75
1,5
1,75
1,75
2,0
1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
2,0
2,25
2,0
2,25
2,0
2,0
2,5
2,5
1,75
2,5
2,5
2,75
18



33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

Nguyễn Thị Quỳnh
Trương Thị Sáng
Nguyễn Thị Tâm
Trịnh Thị Thơ
Lại Thị Thu
Hoàng Thị Thuý
Lê Thị Thuỷ
Lưu Thị Tình
Phạm Thu Trang
Lê Văn Tùng
Ngô Thị Hải Yến

1,75
1,25
1,25
1,5
1,5

1,75
1,75
1,5
1,5
1,75
1,75

1,75
1,75
2,0
1,5
1,5
1,75
2,0
2,0
2,25
1,5
1,5

2,0
2,0
1,5
1,75
1,75
2,0
2,5
2,5
2,25
1,5
1,5


1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0
1,75
1,75
1,75

2,0
2,5
1,75
2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5
1,75
1,75

1,75
1,75
2,0
2,5
2,5

2,25
2,0
1,5
1,5
1,75
2,0

2,0
2,5
1,75
2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,5

Lớp 12B6
TT

Họ và tên

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Tống Đình An
Dương Ngọc Anh
Thiều Chinh Anh
Lê Thị Bích
Lê Thành Công
Lê Huy Công
Trịnh Đình Cường
Lê Văn Đạt
Lê Xuân Đạt
Trương Công Độ

Trịnh Đình Dương
Lê Văn Hải
Nguyễn Trọng Hiếu
Trương Thị Hồng
Quách Thị Lanh
Lê Quang Linh
Trịnh T.Thuỳ Linh
Phạm Thị Ly
Trịnh Văn Nguyên
Ninh Xuân Quân
Phạm Thị Sinh
Trịnh Đình Thắng
Hà Văn Thắng
Trịnh Đình Thảo
Lê Thị Thơ

Đề 1 Đề 2 Đề 3 Đề 8 Đề 15 Đề 17 Đề 20
1,25
1,5
1,25
2,0
1,5
1,5
1,0
1,5
1,25
1,75
1,5
1,75
2,0

1,75
1,0
1,0
1,25
1,25
1,25
1,75
1,5
1,5
1,25
1,75
1,75

1,0
1,5
1,5
2,25
1,75
1,75
1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
2,0
1,75
1,25
1,5
1,0

1,75
1,0
1,0
1,0
1,5
1,5
2,25
1,75

1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0
1,75
1,75
1,75
1,75
1,5
1,5
1,75
1,25
1,5
1,5
1,25
1,75

2,5
2,0
2,0
1,5

1,5
1,5
1,75
1,75
2,0
2,5
2,0
2,0
2,5
1,75
2,0
2,25
2,5
1,75
2,0
2,25
1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0


1,5
1,75
1,75
2,0
2,5
2,0
2,0
2,5
1,75
2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5
1,75
1,75
2,0
2,5
2,0
2,0
2,5
1,75
2,0
2,25

2,5
1,5
1,75

1,75
2,25
2,5
1,5
2,5
1,75
1,5
2,25
2,0
2,0
1,5
2,0
1,25
2,5
2,5
1,75
2,0
2,5
2,0
2,0
2,5
1,75

2,0
2,5
2,0
2,0
2,5
1,75
2,0

2,25
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,5
2,25
2,0
2,0
1,5
2,0
1,25
2,5
2,5
1,75
2,0
2,5
19


26
27
28
29
30
31
32
33
34

35
36
37

Nguyễn Thị Thu
Nguyễn Thị Thu
Chu Thị Thuỳ
Cao Văn Thuỷ
Bùi Duy Trường
Trịnh Ngọc Tuấn
Hà Văn Tùng
Nguyễn Văn Tùng
Nguyễn Văn Tuyến
Trương Thị Uyên
Quách Văn Văn
Bùi Văn Vĩ

1,5
1,75
1,75
1,25
1,25
1,5
1,5
1,5
1,0
1,0
1,25
1,25


1,75
1,75
1,5
1,5
1,75
1,25
1,5
1,5
1,25
1,75
1,5
1,5

1,75
1,75
2,0
1,5
1,5
1,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0

1,75
1,75
1,75
2,0

2,0
1,5
1,75
1,75
2,0
1,5
1,5
1,5

2,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0
1,5
1,5
1,5
2,0
2,0

2,0
2,25
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,5

2,0
2,25
2,5
2,0

2,25
2,5
2,0
2,0
2,0
1,5
2,0
2,0
1,5
1,5
1,5
2,0

Bảng tổng hợp điểm qua các bài làm
Đề

Điểm từ 0 – 1(%)

Điểm từ >1 - 2(%)

Điểm từ >2–3 (%)

1

11(13,75%)


69 (86,2%)

0

2

9 (11,25%)

69 (86,25%)

2 (2,5%)

3

0 (0%)

78 (97,5%)

2 (2,5%)

8

0 (0%)

69 (86,25)

11 (13,75%)

15


0 (0%)

62 (77,5)

18 (22,5%)

17

0 (0%)

57 (71,25%)

23 (28,75%)

20

0 (0%)

55 (68,75%)

25 (31,25%)

Qua khảo sát tôi thấy sau khi được ôn luyện một cách bài bản, khoa học,
học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt trong làm bài. Cụ thể ở đề 1, đề 2 do chưa được
ôn luyện nhiều, khả năng nhận diện các yêu cầu của đề còn yếu, phần kiến thức
Tiếng Việt chủ yếu lại nằm trong chương trình ở các lớp dưới do đó tỉ lệ điểm từ
0 đến 1 còn tương đối cao (13,75%, 11,25%), điểm từ > 2 đến 3 không có. Qua
quá trình ôn luyện, học sinh dần củng cố và nâng cao về kiến thức điều đó thể
hiện qua điểm các bài làm có sự tiến bộ rõ rệt. Điểm từ 0 đến 1 không còn, điểm

từ 2 đến 3 được nâng lên (từ 0% đến đề số 20 đã nâng lên 31,2%). Đó là cả một
quá trình nỗ lực không ngừng của cả thầy và trò. Học sinh đủ tự tin để giải quyết
phần đọc hiểu trong đề thi THPTQG. Tất nhiên để giành được điểm cao trong kì
thi này học sinh không chỉ phải làm tốt phần đọc hiểu mà tất cả các phần trong
đề thi đều phải giải quyết tốt. Tuy nhiên để làm tốt bài thi không thể không làm
tốt phần đọc hiểu.
Bên cạnh đó vẫn còn một số mặt hạn chế:
20


- Trong việc ôn tập triển khai đề tài: Bên cạnh những em có khả năng thực
sự, còn rất nhiều em chưa đáp ứng được kỳ vọng của bản thân và thầy cô. Trong
quá trình học tập các em chưa chịu khó, chưa chăm học, nên kết quả chưa cao.
Bài học kinh nghiệm:
- Việc hướng dẫn học sinh giải phần đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia
bộ môn Ngữ Văn mang lại kết quả tương đối tốt, phù hợp với việc đổi mới
phương pháp dạy học, phương pháp thi cử.
- Việc phân dạng bài và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài đã giúp
cho giáo viên nắm vững mục tiêu chương trình, từ đó cũng nâng cao chất lượng
giảng dạy môn văn.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo, từ đó nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên để tránh nguy cơ tụt hậu.
- Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, phải
nhận thức rõ ràng sự khác biệt giữa học để biết và học để thi như thế nào
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Trong cấp học THPT: Các kỳ thi luôn được coi trọng vì nó phản ánh được
chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ
lực, phấn đấu của thầy và trò.
Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Không có học trò dốt,

chỉ có thầy chưa giỏi. Trong quá trình giảng dạy người thầy phải biết bắt đầu từ
những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập như
thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu biết, kinh
nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh.
Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ
thực tế mà tôi đã được trải nghiệm trong quá trình ôn tập nhiều năm. Nội dung,
kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn
những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tôi cũng tin tưởng
rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh ôn thi
THPT quốc gia.
Tôi mong muốn nhận được sự quan tâm từ phía BGH nhà trường, từ phía
đồng nghiệp, các tổ chức chuyên môn để tôi có thể triển khai đề tài của mình
một cách có hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lưu Thị Tâm
21


-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
SGK Ngữ văn 10, 11, 12
SGV Ngữ văn 10,11,12

Đề thi THPT Quốc gia năm 2015
Tập thơ Tự hát của Xuân Quỳnh, NXB tác phẩm mới, 1984
Hát về một hòn đảo – Trần Đăng Khoa, Trường Sa, NXB Văn học, 2014
Lưu Quang Vũ, thơ tình, NXB Văn học, 2002
Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học sư phạm, 2010
Tham khảo các tài liệu từ nguồn Internet

22



×