Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Bài 4. Những câu hát than thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 15 trang )

TIẾT 14 : NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM

m
Nhó

4


Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.

Câu hỏi:

1.
2.
3.

Bài này ”giới thiệu“ về ”chú tôi“như thế nào?
Hai dòng đầu có ý nghĩa gì?
Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?


Nhận xét:
Đặc điểm nhân vật ”chú tôi“ được miêu tả trong bài:




Hay tửu hay tăm

Nghiện rượu
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa
Nghiện nước chè, ham ngủ trưa
+ Ngày- ước những ngày mưa
+ Đêm- ước những đêm thừa trống canh





 

Sử dụng điệp ngữ, nói ngược

Kết luận:
Chế giễu người nghiện ngập, lười biếng trong xã hội.


Một số câu ca dao phê phán thói lười biếng
Có làm thì mới có ăn
Khong dưng ai dễ đem phần đến cho.
*****
Thế gian giàu bởi chữ cần,
Có mà lười biếng thì thân chẳng còn.
*****
Đời người có một gang tay,
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang.
*****

Làm trai cho đáng sức trai 
Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.


Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì trai.

Câu hỏi:

1. Câu nói này nhại lời nói của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời nói của người này?
2. Bài này phê phán hiện tượng gì trong xã hội?


Nhận xét:

Cách nói của thầy bói:
-Số cô:
chẳng giàu thì nghèo
có mẹ có cha
   có vợ có chồng
con: chẳng gái thì trai
Sự thật hiển nhiên
Kiểu nói nước đôi lấp lửng







Kết luận:
Phê phán sự mê tín dị đoan


Một số câu ca dao phê phán sự mê tín dị đoan
Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.
*****
Hòn đất mà biết nói năng
Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.
*****
Tiền buộc dải yếm bo bo
Trao cho thầy bói đâm lo vào mình.
*****
Chập chập thôi lại cheng cheng,
Con gà trống thiến để riêng cho thầy.
Đơm xôi thì đơm cho đầy
Đơm vơi thì thánh nhà thầy mất thiêng!


Con cò chết rũ trên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào thì đánh trống quân
Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao.


Câu hỏi:

1.
2.

Mỗi con vật trong bài này tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa?
Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca này phê phán hiện tượng gì?


Đám ma bác giun- Trần Đăng Khoa

Bác Giun đào đất suốt ngày 
Trưa nay chết dưới bóng cây sau nhà 
Họ hàng nhà kiến kéo ra 
Kiến con đi trước, kiến già theo sau 
Cầm hương kiến Đất bạc đầu 
Khóc than kiến Cánh khoác màu áo tang 
Kiến Lửa đốt đuốc đỏ làng 
Kiến Kim chống gậy, kiến Càng nặng vai 
Đám ma đưa đến là dài 
Qua những vườn chuối, vườn khoai, vườn cà 
Kiến Đen uống rượu la đà 
Bao nhiêu kiến Gió bay ra chia phần...


ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ
Luật chơi: Trên bảng sẽ xuất hiện một số hình ảnh liên quan tới một câu ca dao tục ngữ.. Mỗi nhóm chỉ có thể trả lời một lần.


Câu số 1:


Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.


Câu số 2:

Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn,
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?


Câu số 3

Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.


Câu số 4

Có làm thì mới có ăn
Không dưng ai dễ đem phần đến cho.




×