BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRẦN ĐÌNH HÙNG
XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM
NGHIỆP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG, LÀM CƠ SỞ CHO DỰ ÁN QUY
HOẠCH ỔN ĐỊNH DÂN CƯ VÙNG RỪNG TẠI XÃ MÃ ĐÀ THUỘC
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA
ĐỒNG NAI, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRẦN ĐÌNH HÙNG
XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM
NGHIỆP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG, LÀM CƠ SỞ CHO DỰ ÁN QUY
HOẠCH ỔN ĐỊNH DÂN CƯ VÙNG RỪNG TẠI XÃ MÃ ĐÀ THUỘC
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN – VĂN HÓA
ĐỒNG NAI, TỈNH ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI VIỆT HẢI
Hà Nội, năm 2011
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã Mã Đà mới được thành lập vào năm 2003 với địa phận hành
chính là toàn bộ lâm phần của lâm trường Mã Đà, nay nằm trọn trong
Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai (Khu BTTN). Theo số
liệu điều tra năm 2008, dân cư sinh sống trên địa bàn xã Mã Đà gồm
1.725 hộ với 7.959 khẩu. Dân cư tại đây được phân thành 7 ấp, mỗi ấp
gồm một số cụm nhỏ phân bố ven và trong các khu rừng.
Khu BTTN được thành lập (năm 2004), cùng với việc chuyển
nhiều diện tích đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ của các lâm
trường cũ thành đất rừng đặc dụng, đã ảnh hưởng rất lớn đến việc
làm, thu nhập của nhiều người dân địa phương. Từ đó gián tiếp ảnh
hưởng đến hoạt động của bảo tồn của Khu BTTN. Để giải quyết vấn
đề này, tỉnh Đồng Nai đã có chủ trương sẽ thực hiện các dự án quy
hoạch ổn định dân cư các xã thuộc Khu BTTN.
Từ đó nhận thấy, việc nghiên cứu xây dựng các giải pháp quản lý
sử dụng đất trong Khu BTTN phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của
cộng đồng dân cư, hiệu quả về kinh tế, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện
đúng những quy định của Nhà nước là công việc cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn này, đề tài: “Xây dựng các
giải pháp quản lý sử dụng đất lâm nghiệp dựa vào cộng đồng,
làm cơ sở cho dự án quy hoạch ổn định dân cư vùng rừng tại xã
Mã Đà thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, tỉnh
Đồng Nai” được thực hiện với hy vọng, kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là cơ sở tham khảo có ích cho các nhà quản lý và chính quyền
địa phương khi xây dựng và thực hiện các dự án quy hoạch ổn định
dân cư trên địa bàn Khu BTTN.
2
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng rừng và đất rừng của
cộng đồng trên thế giới
Nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển về quản lý sử dụng tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp, nông nghiệp, các chương trình xã
hội xoá đói giảm nghèo, Y tế và an toàn lương thực…đã dùng
phương pháp đánh giá nhanh (RRA) và đánh giá nông thôn có sự
tham (PRA).
Một số nước đã áp dụng chính sách cấp quyền sử dụng đất rừng,
lâm nghiệp, giải quyết đồng bộ về các mặt kinh tế - xã hội - môi
trường cho nhân dân, nhất là ở miền núi vùng cao, vùng đồng bào
dân tộc; thực hiện chính sách lâm nghiệp xã hội, nhằm nâng cao điều
kiện kinh tế xã hội của các cộng đồng dân cư sống trong rừng, phụ
thuộc vào đất rừng. Từ đó dân chủ hoá việc sử dụng đất rừng, phân
chia hợp lý các lợi ích từ rừng, đồng thời giúp cho việc bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng.
1.2. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng rừng và đất rừng của
cộng đồng ở Việt Nam
Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đã đề xuất áp dụng phương pháp
tiếp cận có sự tham gia trong quy hoạch sử dụng đất. Các tác giả cho
rằng bản chất của phương pháp tiếp cận này là tất cả những ai có liên
quan đến sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn đều
được tham gia với đúng vai trò và khả năng của mình.
Kết quả các công trình nghiên cứu về quản lý rừng và đất rừng
dựa vào cộng đồng đã đề ra một số nguyên tắc và các bước cơ bản
trong quy hoạch cấp xã đó là: Kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của
Chính phủ và các nhu cầu nguyện vọng của nhân dân địa phương;
3
Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực
hiện có của địa phương; Đảm bảo tính công bằng; chú ý đến cộng
đồng dân tộc miền núi, nhóm người nghèo và vai trò của phụ nữ;
đảm bảo phát triển bền vững, đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia.
Tóm lại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng ở
nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam về vấn đề quản lý sử dụng
rừng và đất rừng. Ở mỗi nước đều có những nghiên cứu và cách làm
riêng nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững, mỗi công trình
nghiên cứu/ở mỗi khu vực nghiên cứu đều có những phương pháp và
kết luận riêng. Song xu hướng chung là gắn đất đai, tài nguyên rừng
với người dân bản địa, thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư địa
phương vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và thực hiện việc
quản lý sử dụng đất lâm nghiệp và phát triển rừng.
Hiện Khu BTTN và chính quyền địa phương đang xây dựng một
số dự án quy hoạch có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai.
Tuy nhiên quá trình xây dựng các dự án gặp phải nhiều trở ngại, lấn
cấn do những tồn tại cũ liên quan đến đất sử dụng của cộng đồng dân
cư. Ngoài ra, các dự án này chủ yếu đang được xây dựng theo
phương pháp lâm nghiệp truyền thống, chưa có sự tham gia của cộng
đồng.
Trước thực tế này, chúng tôi cho rằng, việc nghiên cứu xây dựng
các giải pháp quản lý sử dụng đất phù hợp với nhu cầu nguyện vọng
của cộng đồng dân cư địa phương, góp phần cải thiện được sinh kế
của người dân nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng những quy định
của nhà nước về quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn là cần thiết
trong điều kiện hiện nay.
4
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên
Toàn bộ diện tích của xã Mã Đà nằm trọn trong lâm phần của
Khu BTTN. Tổng diện tích tự nhiên 27.875,7 ha. Trong đó: diện tích
rừng tự nhiên 23.427,5 ha; diện tích rừng trồng 1.415,9 ha; diện tích
đất trống (Ia, Ib, Ic)
504,8 ha; diện tích đất SXNN và nuôi trồng
thủy sản 1.776,4 ha; diện tích đất khác (sông, suối, hồ...) 751,1 ha
Địa hình đồi, độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, nghiêng từ
Đông sang Tây. Độ cao bình quân 70 m. Độ dốc bình quân: 80
Thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa
mưa và mùa khô/năm; lượng mưa tập trung tháng 7, 8, 9.
Trên địa bàn xã có các nhóm và loại đất chính là Đất xám gley
(Xg), thuộc nhóm đất xám hình thành chủ yếu trên phù sa cổ; Đất
nâu vàng trên phù sa cổ (Fp), Đất đỏ vàng trên phiến sét (Fs) và Đất
nâu đỏ trên bazan (Fk) thuộc nhóm đất đỏ hình thành chủ yếu trên đá
bazan, phù sa cổ và đá phiến sét
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Tổng dân số 1.725 hộ với 7.959 khẩu; dân cư được tổ chức thành
7 ấp, hầu hết các ấp sống trong và gần rừng, đời sống dân cư có quan
hệ mật thiết với rừng.
Trên địa bàn xã có 10 dân tộc sinh sống, trong đó chủ yếu là dân
tộc Kinh chiếm 97,16 %, còn lại là các dân tộc thiểu số như Ch’ro,
Khơ Me, Thổ, Tày …với dân số rất thấp.
Nhân khẩu trong độ tuổi lao động là 4.752 người; lao động nông
lâm nghiệp 95%, thương mại, dịch vụ và lao động khác 5%; đa phần
lao động có trình độ văn hoá cấp tiểu học hoặc trung học cơ sở.
5
Chương 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu
cho việc quy hoạch ổn định dân cư thuộc Khu BTTN.
(1) Đánh giá hiện trạng tài nguyên đất đai và bối cảnh của việc
quản lý sử dụng đất đai xã Mã Đà, thuộc Khu BTTN;
(2) Đánh giá hiệu quả kinh tế và xã hội của các loại hình sử dụng
đất và mức độ phụ thuộc vào tài nguyên đất đai của cộng đồng;
(3) Phân tích nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng về: (i) đất sử
dụng; (ii) giải quyết các chính sách của Nhà nước có liên quan.
(4) Xây dựng các giải pháp quản lý sử dụng đất lâm nghiệp dựa
vào sự tham gia của cộng đồng dân cư hiện đang sử dụng đất và phù
hợp với thể chế của Nhà nước.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn tài nguyên đất lâm
nghiệp và những hộ dân thuộc cộng đồng dân cư vùng rừng xã Mã
Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi Xã Mã Đà,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, là xã có toàn bộ diện tích nằm trong
Khu BTTN.
- Về thời gian: Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 5 năm 2011 đến
tháng 11 năm 2011.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu
những nội dung chính sau:
(1) Tài nguyên đất đai và bối cảnh việc quản lý sử dụng
6
- Phân loại tài nguyên đất đai;
- Thực trạng quản lý, sử dụng đất hiện tại của người dân.
(2) Sinh kế người dân trên cơ sở sử dụng tài sản đất đai
- Sinh kế, thu nhập của các hộ sử dụng đất;
- Mức độ phụ thuộc vào tài nguyên đất đai tại chỗ;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội các loại hình sử dụng đất;
- Nhu cầu, nguyện vọng về sinh kế trong tương lai.
(3) Các vấn đề liên quan đến sinh kế và sử dụng đất
- Hiểu biết của người dân về các quy định, chính sách của Nhà
nước liên quan đến quản lý sử dụng đất của hộ gia đình;
- Nhu cầu, nguyện vọng về đất sử dụng của hộ gia đình;
- Nhu cầu, nguyện vọng về giải quyết các chính sách liên quan
đến diện tích đất đang sử dụng.
(4) Các giải pháp quản lý sử dụng đất
- Giải pháp về mặt quản lý nhà nước
- Giải pháp kỹ thuật nông lâm nghiệp
- Biện pháp thực hiện/ kế hoạch thực hiện
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.1.1. Phương pháp điều tra, thu thập các thông tin cơ bản
Thu thập các thông tin thứ cấp liên quan đến khu vực nghiên cứu
bao gồm: Thông tin về chính sách; thông tin về kinh tế, xã hội; thông
tin về tài nguyên môi trường.
3.4.1.2. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA)
Lựa chọn các công cụ thích hợp trong bộ công cụ PRA dùng cho
nghiên cứu quản lý sử dụng tài nguyên dựa vào cộng đồng, bao gồm:
- Công cụ 1: Sử dụng các loại bản đồ (có sẵn) để tiếp cận đối
tượng nghiên cứu là tài nguyên đất đai và người dân trong khu vực.
7
- Công cụ 2: Phỏng vấn hộ gia đình
+ Thiết kế một bảng câu hỏi về các vấn đề nghiên cứu nhằm
phục vụ cho việc phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập thông tin.
+ Dung lượng mẫu quan sát (đơn vị hộ) theo công thức ứng với
tổng số hộ biết trước. Tổng số hộ (N) của xã Mã Đà là 1.725 hộ, n
tính được khoảng 91 hộ. Để tăng độ tin cậy, đề tài lấy gấp 1,5 lần
dung lượng mẫu cần thiết với số hộ phỏng vấn là 135 hộ.
- Công cụ 3: Phác họa khu vực nghiên cứu và đi lát cắt nhằm tìm
hiểu hiện trạng và đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai của cộng đồng
- Công cụ 4: Dòng thời gian để thấy được lịch sử quản lý sử
dụng đất đai của công đồng và những ảnh hưởng của nó.
- Công cụ 5: Phân loại hộ gia đình, nhằm phát hiện mức độ phụ
thuộc vào tài nguyên đất của những nhóm liên quan khác nhau;
- Công cụ 6: Biểu đồ thay đổi sử dụng đất theo thời gian để nhìn
lại quá trình sử dụng đất và ảnh hưởng đối với đời sống công đồng;
- Công cụ 7: Sơ đồ Venn nhằm xây dựng sơ đồ mối quan hệ và
mức độ ảnh hưởng của các tổ chức trong quản lý sử dụng đất;
- Công cụ 8: Vẽ sơ đồ hiện trạng sử dụng đất. Từ đó cho phép
nhìn nhận được toàn cảnh hiện trạng đất đai, quá trình sử dụng.
- Công cụ 9: Vẽ sơ đồ quy hoạch sử dụng đất nhằm phát huy
kiến thức sinh thái địa phương trong quản lý sử dụng đất.
3.4.1.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về
lĩnh vực nghiên cứu LNXH và quy hoạch sử dụng đất.
3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp chung đựơc sử dụng là phương pháp thống kê,
phân tích bằng hệ thống bảng biểu và sơ đồ hình vẽ. Các số liệu,
8
thông tin cần thiết sau khi thu thập được, sẽ tiến hành xử lý và phân
tích dựa trên phần mềm Excel 2003.
- Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thống kê, bao
gồm: Tính phân bố tần số theo tỷ lệ % hộ gia đình cho từng vấn
đề theo nguyên tắc số đông trong bảng phỏng vấn; chia ra làm
hai mảng (hay cột) có hàm ý trái ngược nhau như: thuận lợi và khó
khăn, đồng ý và không đồng ý...; phân tích SWOT.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tài nguyên đất và bối cảnh quản lý sử dụng đất xã Mã Đà
4.1.1. Phân loại tài nguyên đất đai xã Mã Đà
Kết quả rà soát theo Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT, hiện
trạng sử dụng đất xã Mã Đà như sau:
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Mã Đà
TT
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
1
Đất sản xuất nông nghiệp
2
Đất có rừng
3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
4
Đất phi nông nghiệp
5
Đất bằng chưa sử dụng
Diện tích
Tỷ lệ
(ha)
(%)
27.875,7
100
1.741,8
6,2
25.348,3
90,9
34,6
0,12
711,5
2,6
39,5
0,18
(Nguồn: Khu BTTN, 2010)
Theo đó, diện tích đất có rừng xã Mã Đà chiếm tới hơn 90,9%
tổng diện tích tự nhiên, gồm rừng đặc dụng và rừng sản xuất; đất sản
9
xuất nông nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ 6,2% tổng diện tích. Trong đó, diện
tích đất trồng cây lâu năm chiếm tới 93,5% tổng diện tích đất sản
xuất nông nghiệp; đất chuyên canh trồng cây hàng năm chỉ chiếm
6,5%.
4.1.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của xã Mã Đà
4.1.2.1. Dòng thời gian
Thực hiện công cụ dòng thời gian (Bảng 4.2 trong luận văn) cho
thấy, quá trình quản lý sử dụng đất của người dân xã Mã Đà chỉ mới
diễn ra trong thời gian khoảng hơn 30 năm, với nhiều sự kiện quan
trọng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống và sản xuất của nhân dân, đặc
biệt là việc thành lập Khu BTTN và chủ trương quy hoạch dân cư.
4.1.2.2. Biểu đồ thay đổi sử dụng đất theo thời gian
Kết quả xây dựng biểu đồ (Hình 4.1 trong luận văn) nhận thấy
loại đất canh tác ở xã Mã Đà khá phong phú. Ban đầu, các hộ dân
chủ yếu trồng cây hàng năm, theo thời gian, đất trống và rừng tự
nhiên bị thu hẹp, chuyển thành rừng trồng và đất làm nông nghiệp.
4.1.3. Hiện trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình
4.1.3.1. Hồ sơ quản lý sử dụng đất của Khu BTTN
Tổng diện tích đất sử dụng của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
trên địa bàn xã Mã Đà: 2.904,6 ha, gồm 1912 hộ và 04 tổ chức (sau
đây gọi tắt là hộ).
Sử dụng công cụ lát cắt, kết quả như trình bày ở phần phụ lục 2
trong luận văn. Theo sơ đồ, có 5 trạng thái sử dụng đất phổ biến: cây
hàng năm, cây lâu năm, nông lâm kết hợp, rừng trồng và rừng tự
nhiên, trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ dài nhất.
4.1.3.2. Hiện trạng quản lý sử dụng đất của các hộ dân ở xã Mã Đà
Kết quả phỏng vấn 135 hộ được chọn làm mẫu điều tra về sử
dụng đất, hiện trạng quản lý và tình hình sử dụng đất như sau:
10
Bảng 4.3: Cơ cấu chung diện tích các loại hình sử dụng đất của hộ
Loại hình
Sử dụng
1. Có trồng, nuôi (hộ)
Tổng
135
Cây
Cây
lâu
hàng
năm
năm
135
21
Cây
rừng
NTTS
31
6
2. Tỷ lệ hộ trồng, nuôi (%)
100,00
100,00 15,56 22,96
4,44
3. Diện tích (ha)
270,87
190,09 25,23 53,69
1,86
4. Tỷ lệ diện tích (%)
100,00
70,18
2,01
2,01
5. B.quân chung (ha/hộ)
6. B.quân hộ trồng, nuôi
(ha/hộ)
9,31 19,82
0,69
1,41
0,19
0,40
0,01
1,41
1,20
1,73
0,31
Tổng số 135 hộ điều tra đang sử dụng 270,87 ha đất với các loại
hình sử dụng chủ yếu là trồng cây lâu năm, tiếp đến là trồng rừng;
diện tích và số hộ trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ thấp và diện tích
nuôi trồng thủy sản (NTTS) không đáng kể.
Kết quả điều tra chi tiết về cơ cấu diện tích các loại hình sử dụng
đất theo loài cây trồng, vật nuôi được trình bày ở Bảng 4.3a, 4.3b,
4.3c và 4.3d trong luận văn. Qua đó nhận thấy, mặc dù toàn bộ diện
tích đất xã Mã Đà được quy hoạch đất lâm nghiệp, nhưng thế mạnh
trong các loại hình sử dụng đất của xã không phải là trồng rừng mà
thuộc về các loài cây trồng lâu năm với xoài và điều là đại diện.
4.1.3.3. Tình trạng quản lý diện tích đất trồng các loài cây và nuôi
trồng thủy sản
Kết quả điều tra tình trạng quản lý diện tích trồng các loài cây và
NTTS (Bảng 4.4 trong luận văn) cho thấy, diện tích đất thuộc xã Mã
Đà là đất lâm nghiệp Nhà nước giao cho Khu BTTN quản lý; đất sử
dụng của các hộ chủ yếu là đất hợp đồng giao khoán.
11
4.1.3.4. Tình trạng sử dụng diện tích đất trồng các loài cây và nuôi
trồng thủy sản
Theo kết quả điều tra (Bảng 4.5 trong luận văn), có đến 260,6 ha/
270,9 ha đất (trên 96%) các hộ sử dụng đúng mục đích hợp đồng;
diện tích đất sử dụng sai mục đích hợp đồng chỉ 10,3 ha (xấp xỉ 4%).
4.1.4. Các tổ chức ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất xã Mã Đà
Có 3 tổ chức ảnh hưởng mạnh nhất đến quản lý sử dụng đất ở xã
Mã Đà: Khu BTTN, UBND xã và UBND huyện Vĩnh Cửu (Sơ đồ
Venn - Hình 4.3 trong luận văn)
4.2. Sinh kế của người dân trên cơ sở sử dụng tài sản đất đai
4.2.1. Sinh kế, thu nhập của các hộ sử dụng đất
4.2.1.1. Hoạt động sản xuất chủ yếu của các hộ dân
Trồng trọt là hoạt động chính của 112/135 hộ và diễn ra quanh
năm đối với cộng đồng dân cư (Bảng 4.9 trong luận văn).
4.2.1.2. Thu nhập của các hộ dân sử dụng đất
Số hộ đạt mức thu nhập trên 300 triệu/năm là ít nhất; nhóm hộ có
thu nhập từ 20 đến 150 triệu/năm chiếm ưu thế (Bảng 4.10). Theo
chuẩn nghèo mới, thì tỷ lệ hộ nghèo ở xã Mã Đà khoảng 12,6%.
4.2.2. Mức độ phụ thuộc vào tài nguyên đất đai tại chỗ
4.2.2.1. Mức độ sử dụng tài nguyên đất đai
Tất cả các hộ điều tra đều có đất sản xuất nông lâm nghiệp trên
địa bàn xã Mã Đà. Trong đó, diện tích sử dụng đất trung bình là từ 1
đến 3 ha/hộ và có nhiều hộ sử dụng nhất, diện tích sử dụng ít đất là
dưới 1 ha/hộ và có ít hộ sử dụng hơn, diện tích sử dụng nhiều đất là
trên 3 ha/hộ và có ít hộ nhất (Bảng 4.12 trong luận văn).
12
4.2.2.2. Mức độ phụ thuộc vào tài nguyên đất đai
Thu nhập chủ yếu của người dân xã Mã Đà là từ các hoạt động
sản xuất nông lâm nghiệp, trên cơ sở sử dụng đất đai tại chỗ; thu
nhập ngoài nông trại chiếm tỷ lệ thấp (Bảng 4.13 trong luận văn).
Mức thu nhập bình quân của hộ trên đất tỷ lệ thuận với diện tích
đất sử dụng của các hộ, điều này cho phép khẳng định, sinh kế và thu
nhập của các hộ dân trên địa bàn xã Mã Đà phụ thuộc trực tiếp vào
diện tích đất sử dụng của hộ gia đình (Bảng 4.14)
Bảng 4.14: Thu nhập theo mức độ sử dụng đất đai
Nhóm hộ
Mức thu nhập
Thu nhập
bình quân
Số hộ
(tr.đồng/hộ)
Hộ sử dụng ít đất (dưới 1 ha)
13,22
50
Hộ sử dụng đất trung bình (từ 1 đến 3 ha)
72,47
64
267,91
21
Hộ sử dụng nhiều đất (trên 3 ha)
Tổng
135
4.2.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
4.2.3.1. Hiệu quả về kinh tế
Hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại hình sử dụng đất nơi đây
là trồng cây lâu năm với cây xoài và điều là chủ đạo (Bảng 4.15 và
4.16 trong luận văn).
Tỷ lệ thu nhập/đầu tư trên cùng diện tích của xoài và điều là gần
bằng nhau, nhưng giá trị đầu tư và thu nhập của cây xoài lớn gấp gần
2 lần so với cây điều, nghĩa là lãi ròng từ vườn xoài cũng lớn gấp
khoảng 2 lần so với vườn điều (Bảng 4.16a).
13
Bảng 4.16a: Tình hình thu nhập và đầu tư vào loài cây điều và xoài
Các đặc trưng
Đầu tư
Thu nhập
Điều
Xoài
Giá trị cao nhất (tr.đồng/ha)
82,00
147,06
Trung bình (tr.đồng/ha)
13,85
26,67
104,00
333,33
28,04
55,21
Giá trị cao nhất (tr.đồng/ha)
Trung bình (tr.đồng/ha)
Bảng 4.16b: Quan hệ tương quan giữa thu nhập và đầu tư cây điều
và xoài
Các đặc trưng
Điều
Xoài
0,56
0,91
Hệ số xác định (R )
0,31
0,82
Trị số quan sát (n)
135
135
Trị số F (Fcom)
60,3
604,8
1,9E-12
2,5E-51
Hệ số tương quan (r)
Tóm tắt
ANOVA
2
Mức ý nghĩa (P)
So sánh các tham số thống kê của mô hình hồi qui đường thẳng
giữa thu nhập và đầu tư của cây trồng điều và xoài cho thấy có điểm
giống nhau. Cả hai đều có tương quan tỷ lệ thuận và hệ số tương
quan (r) tồn tại với mức ý nghĩa (P) rất cao. Tuy nhiên, về mức độ
tương quan thì ở cây xoài (r = 0,91) cao hơn nhiều so với cây điều (r
= 0,56), nghĩa là đầu tư cho xoài ít gặp rủi ro hơn so với điều.
4.2.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội và môi trường
a) Hiệu quả về mặt xã hội
Hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp đã thu hút lao động và giải
quyết được công ăn việc làm cho 95% lao động trong xã. Thu nhập từ
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng tăng, giúp nhiều gia đình
thoát nghèo, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn ngày nay.
b) Hiệu quả về môi trường
14
Hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp đã tận dụng được diện tích
đất trống, đất hoang hóa, bạc màu, làm tăng tỷ lệ phủ xanh phủ mặt
đất, phát huy khả năng phòng hộ, hạn chế xói mòn đất...; hiệu quả về
kinh tế của hoạt động này đã làm giảm áp lực cho công tác QLBVR
và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.
4.2.4. Nhu cầu, nguyện vọng về sinh kế của người dân trong tương
lai
Kết quả nghiên cứu (Bảng 4.17 trong luận văn) cho thấy, ngành
nghề chủ yếu của người dân địa phương là nghề nông (99/135 hộ).
Tất cả 100% số hộ được phỏng vấn mong muốn trong tương lai
vẫn gắn bó với nghề nông, trong đó, chiếm ưu thế vẫn là trồng các
loài cây lâu năm.
Như vậy, cuộc sống của người dân trong xã có quan hệ mật thiết
với nguồn tài nguyên đất đai tại chỗ. Nguyện vọng về sinh kế của họ
trong tương lai cũng gắn liền với đất đai. Qua đó nhận thấy, ý thức
phát triển nghề nghiệp của công đồng có liên quan trực tiếp đến việc
khai thác tốt hơn tiềm năng của nguồn tài nguyên đất đai của xã.
4.3. Các vấn đề liên quan đến sinh kế và sử dụng đất
4.3.1. Hiểu biết của người dân về các quy định, chính sách của
Nhà nước liên quan đến quản lý và sử dụng đất của hộ gia đình
Để phân tích, đánh giá nhận thức của người dân trong xã về các
quy định, chính sách của Nhà nước liên quan đến việc quản lý sử
dụng đất của khu vực nghiên cứu, đề tài đã phát bảng câu hỏi về một
số vấn đề liên quan.
Kết quả phỏng vấn được thống kê ở Bảng 4.19 trong luận văn
cho thấy, nhận thức của người dân địa phương về các quy định,
chính sách của Nhà nước liên quan đến việc quản lý sử dụng đất của
khu vực nghiên cứu còn quá thấp. Nhiều người dân còn ngộ nhận
15
rằng diện tích đất hiện đang sử dụng thuộc sở hữu của gia đình, họ
cũng có những quyền tương tự như hộ có sổ đỏ (giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất).
4.3.2. Nhu cầu, nguyện vọng về đất sử dụng của hộ gia đình
Mặc dù diện tích đất sản xuất bình quân các hộ điều tra khá lớn
(2ha/hộ), cao hơn so với diện tích bình quân chung toàn xã 1,56
ha/hộ, nhưng qua phỏng vấn, có gần 79,3% số hộ trả lời muốn tăng
diện tích đất sử dụng và chủ yếu để trồng cây lâu năm.
Nhu cầu, nguyện vọng chung của người dân về tăng diện tích đất
sản xuất có thể sẽ dẫn họ đến việc lấn chiếm dần đất rừng của Khu
BTTN. Đề tài nhận thấy, một trong những công cụ quản lý quan
trọng để đối phó với tình hình này là cần thiết lập quy hoạch sử dụng
đất đối với vùng quy hoạch đất rừng sản xuất.
4.3.3. Nhu cầu, nguyện vọng về giải quyết các chính sách liên
quan đến diện tích đất đang sử dụng
Theo kết quả điều tra (Bảng 4.21), phần lớn những hộ dân sống ở
các cụm dân cư tập trung ven hồ Trị An, có diện tích đất sản xuất từ
trung bình đến nhiều, muốn được sinh sống và sản xuất ổn định tại
chỗ.
Những hộ sinh sống sâu trong vùng quy hoạch rừng đặc dụng
của Khu BTTN, ven các khu rừng tự nhiên, ít đất sản xuất, đời sống
còn khó khăn; nguyện vọng muốn sớm di dời để được hưởng sự hỗ
trợ, đầu tư của Nhà nước và ổn định cuộc sống.
Toàn bộ các hộ được phỏng vấn đều cho rằng, nếu phải di dời,
giải tỏa đất sản xuất cũ, Nhà nước cần xem xét để bồi thường hầu
như toàn bộ tài sản trên đất hiện có của các hộ.
Những nguyện vọng khác của các hộ gia đình là muốn được cấp
sổ đỏ hoặc lập các hợp đồng giao khoán đất mới, cho phép gia đình
16
được tự chọn cây trồng, vật nuôi, được tạo điều kiện cho vay vốn sản
xuất, sớm có quy hoạch ổn định dân cư để an tâm sản xuất.
4.4. Các giải pháp quản lý sử dụng đất
Trên quan điểm bền vững, đề tài lựa chọn giải pháp trên cơ sở
dung hoà tối đa các yếu tố sau: (i) Kết hợp hài hoà giữa lợi ích kinh
tế với lợi ích xã hội và môi trường sinh thái của khu vực; (ii) đáp ứng
được nhu cầu trước mắt, đồng thời phải duy trì được giá trị và năng
suất tương lai của tài nguyên đất; (iii) kết hợp hài hoà giữa các ưu
tiên toàn xã hội với nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng dân cư.
Theo đó, đề tài đề xuất những giải pháp quản lý sử dụng đất lâm
nghiệp xã Mã Đà cụ thể như sau:
4.4.1. Giải pháp về mặt quản lý nhà nước
4.4.1.1. Đề xuất quy hoạch dựa trên sơ đồ hiện trạng và quy hoạch
sử dụng đất
a) Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất
Đề tài đã vẽ được sơ đồ hiện trạng sử dụng đất (trình bày ở Hình
4.6 trong luận văn), thông qua đó thảo luận với người dân về những
vấn đề khó khăn, các cơ hội cũng như những dự kiến trong tương lai
để sử dụng đất đai hợp lý hơn; phân tích SWOT để đánh giá hiện
trạng quản lý sử dụng đất và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp.
b) Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất
Vẽ sơ đồ quy hoạch sử dụng đất được thực hiện thông qua thảo
luận nhóm để xác lập các đường ranh giới muốn quy hoạch, sau đó
thảo luận để quy hoạch các giải pháp kỹ thuật cho từng khu vực và
lập quy hoạch về thời gian (Hình 4.7 trong luận văn).
Qua sơ đồ quy hoạch và thảo luận nhóm, nhận thấy người dân rất
mong muốn xây dựng con đường dân sinh chạy dọc vùng bờ hồ Trị
An theo dự kiến quy hoạch của Khu BTTN, để phân cách các cụm
17
dân cư và đất canh tác của họ với rừng tự nhiên của Khu BTTN.
Ngoài ra, người dân đặc biệt mong muốn được cho phép họ tận dụng
diện tích đất bán ngập hồ Trị An để trồng cây ngắn ngày.
4.4.1.2. Đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý sử dụng đất xã Mã Đà
a) Đối với diện tích thuộc vùng rừng đặc dụng đã giao khoán (851,5
ha, 594 hộ)
- Thanh lý toàn bộ các hợp đồng giao khoán đất theo Nghị định
01/CP do lâm trường Mã Đà trước đây đã ký với các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân trong vùng quy hoạch rừng đặc dụng.
- Khi thanh lý hợp đồng, thực hiện việc bồi thường tài sản trên
đất cho hộ nhận khoán theo quy định của Nhà nước tại các văn bản
đã ban hành.
- Di dời dân cư, giải tỏa đất sản xuất đã thanh lý hợp đồng, bố trí
tái định cư, định canh cho người dân trong khu vực quy hoạch rừng
sản xuất do Khu BTTN quản lý và khu vực giao cho xã Mã Đà.
- Diện tích sau di dời được cải tạo, trồng khôi phục rừng cây gỗ
lớn bản địa theo nội dung Dự án đầu tư trồng và khôi phục rừng cây
gỗ lớn bản địa vùng Chiến khu Đ, tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 20092015 của Khu BTTN.
b) Đối với diện tích thuộc vùng quy hoạch rừng sản xuất
- Đối với diện tích đã giao khoán cho các hộ sử dụng (1.539,4
ha, 862 hộ)
+ Những diện tích này chủ yếu phân bố ở các cụm dân cư dọc
theo vùng bờ hồ Trị An, nên ổn định dân cư tại chỗ, để tránh xáo
trộn cuộc sống của cộng đồng và giảm thiểu số chi phí đền bù, hỗ trợ
tái định cư từ ngân sách Nhà nước.
+ Khu BTTN cần chuyển các hợp đồng giao khoán đất theo Nghị
định 01/CP sang hợp đồng giao khoán theo Nghị định 135/2005/NĐ-
18
CP cho các hộ gia đình sử dụng đất đủ điều kiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 102/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với diện tích giao cho UBND xã Mã Đà (1.090 ha)
+ Xã lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch các tuyến,
điểm dân cư và bố trí tái định cư, định canh cho các hộ dân di dời.
+ Diện tích tiếp tục quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp, rà soát
thực hiện theo Thông tư số: 38/2007/TT-BNN, của Bộ NN&PTNT;
những diện tích quy hoạch cho mục đích phi nông nghiệp, thực hiện
việc đền bù, hỗ trợ tài sản trên đất và bố trí tái định canh, định cư.
4.4.2. Giải pháp kỹ thuật nông lâm nghiệp
4.4.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật
Đề tài xem xét và lựa chọn các giải pháp dựa trên những cơ sở
sau: (i) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; (ii) kết
quả nghiên cứu, đánh giá về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử
dụng đất của các hộ dân; (iii) vùng quy hoạch và giải pháp đề xuất về
chính sách nhà nước áp dụng cho từng vùng; (iv) kiến thức, kinh
nghiệm, nhu cầu và nguyện vọng của người dân địa phương.
4.4.2.2. Các giải pháp kỹ thuật đề xuất
a) Giải pháp kỹ thuật đối với vùng quy hoạch rừng đặc dụng
Thực hiện Dự án trồng và khôi phục cây gỗ lớn bản địa theo các
nội dung đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt. Trong đó, trồng
khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa trên những diện tích đất sản xuất
nông lâm nghiệp của các hộ dân, sau khi đã được di dời ra định canh,
định cư tại vùng quy hoạch rừng sản xuất. Phương thức trồng: hỗn
giao nhiều loài cây gỗ lớn bản địa có giá trị của khu vực như: Sao
đen, Dầu rái, Giáng hương, Gõ đỏ, Gõ… Quá trình chăm sóc rừng áp
dụng các biện pháp kỹ thuật có tác dụng tổng hợp vừa chăm sóc cây
trồng vừa ưu tiên xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên.
19
b) Giải pháp kỹ thuật đối với vùng quy hoạch rừng sản xuất
- Tiếp tục đầu tư chăm sóc, thu hoạch những diện tích trồng các
giống xoài, điều cho năng suất cao; cải tạo những vườn điều già cỗi,
giống xấu. Trong điều kiện cho phép, ưu tiên trồng thay thế bằng các
giống xoài phù hợp nhu cầu thị trường; nơi đất đai nghèo xấu, ít
nước tưới, cải tạo bằng các giống điều cao sản.
- Trồng rừng Keo lai đối với diện tích sau khai thác trắng cây
nguyên liệu giấy; những diện tích sau khai thác cây phụ trợ vẫn còn
cây gỗ lớn bản địa, chuyển sang mô hình nông lâm kết hợp với cây
trồng chính các loài cây gỗ lớn bản địa, xen canh cây ngắn ngày dưới
tán. Quy hoạch các khu rừng trồng tập trung với tổng diện tích trên
50 ha để thuận lợi chăm sóc, chống cháy và tranh thủ nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu phát triển kinh tế vườn ở khu vực ven hồ Trị An
bằng các loài cây ăn trái chất lượng cao, cây đặc sản để tạo sản phẩm
hàng hóa phục vụ du lịch và nhu cầu của thị trường.
- Trồng xen cây mỳ trên diện tích trồng rừng Keo lai và vườn
cây lâu năm khi chưa khép tán; trồng xen các loài cây hàng năm khác
trong vườn nhà và diện tích tận dụng đất vùng bán ngập hồ Trị An;
tiếp tục trồng lúa đồng ruộng Bàu Điền với những giống lúa địa
phương chất lượng cao, truyền thống của đồng bào Ch’ro.
- Chỉ tiếp tục hoạt động nuôi trồng thủy sản ở những diện tích
độc lập nhằm tránh nguy cơ lai tạp các giống cá bản địa ở các hệ thống
sông suối trong rừng đặc dụng. Thức ăn chính cho cá tận dụng theo
các mô hình Vườn – Ao – Chuồng, Vườn – Ao – Chuồng – Rừng.
- Chăn nuôi: chăn nuôi gia súc, gia cầm trong vùng quy hoạch
rừng sản xuất với hình thức nuôi nhốt. Giống vật nuôi chính là các
giống mới cho năng suất và giá trị kinh tế cao, nhưng cũng vẫn lưu ý
20
bảo tồn và phát triển những loài, giống quý hiếm của địa phương;
khuyến khích phát triển chăn nuôi các loài động vật hoang dã được
phép ở vùng đệm, để giảm áp lực cho công tác QLBVR và góp phần
cải thiện điều kiện kinh tế của công đồng dân cư trong xã.
4.4.3. Biện pháp thực hiện/ kế hoạch thực hiện
4.4.3.1. Đối với diện tích thuộc vùng quy hoạch rừng đặc dụng đã
giao khoán
- Đối với diện tích đất đã giao khoán trồng rừng:
Trong thời gian chờ dự án quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư
thực hiện, cho phép hộ nhận khoán được tiếp tục trồng thêm một chu
kỳ cây phụ trợ (cây Keo lai), đồng thời trồng cây gỗ lớn bản địa bổ
sung dưới tán theo dự án trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa.
Khi cây phụ trợ đến tuổi khai thác (4-5 năm), hộ nhận khoán khai
thác cây phụ trợ, bàn giao lại rừng cây gỗ lớn và tiến hành thanh lý
hợp đồng theo tiến độ dự án quy hoạch ổn định dân cư của xã.
- Đối với diện tích đất đã giao khoán trồng cây nông nghiệp,
công nghiệp:
Cho phép hộ nhận khoán chuyển đổi cây trồng lâu năm đã già
cỗi, năng suất kém bằng các loài cây ngắn ngày hoặc cây Keo lai, và
trồng xen cây gỗ lớn bản địa theo dự án trồng và khôi phục rừng cây
gỗ lớn bản địa. Theo lộ trình thực hiện của dự án quy hoạch ổn định
dân cư của xã, các hộ sẽ giao lại rừng cây gỗ lớn cho Khu BTTN và
thanh lý hợp đồng giao khoán.
4.4.3.2. Đối với diện tích thuộc vùng quy hoạch rừng sản xuất
- Đối với diện tích đã giao khoán cho các hộ sử dụng (1.539,4
ha, 862 hộ)
Trong năm 2012, Khu BTTN cần xây dựng và thực hiện phương
án chuyển đổi các hợp đồng giao khoán đất theo Nghị định 01/CP
21
sang giao khoán theo Nghị định 135/2005/NĐ-CP cho các hộ gia
đình đủ điều kiện; thu hồi đất và đền bù tài sản đầu tư trên đất theo
hướng dẫn tại Thông tư số: 102/2006/TT-BNN, đối với những hộ
không thực hiện đúng hợp đồng đã ký, sử dụng đất sai mục đích,
chuyển nhượng diện tích giao khoán sai pháp luật.
- Đối với diện tích đã giao UBND xã Mã Đà (1.090 ha)
Biện pháp và kế hoạch thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
quy hoạch các tuyến, điểm dân cư và bố trí tái định cư, định canh cho
các hộ dân di dời ra từ vùng quy hoạch rừng đặc dụng của Khu
BTTN thực hiện theo nội dung dự án sắp xếp ổn định dân cư và
Quyết định số: 3105/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai.
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu tại xã Mã Đà như đã trình bày, đề tài đi
đến một số kết luận sau:
(1) Về tài nguyên đất đai và bối cảnh việc quản lý sử dụng đất xã
Mã Đà
- Xã Mã Đà với tỷ lệ đất có rừng chiếm tới hơn 90,9% tổng diện
tích tự nhiên, đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 6,2% tổng diện
tích, phần còn lại là diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó diện tích
đất các hộ dân đang sử dụng gồm toàn bộ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và trên 70% diện tích đất trồng rừng
của xã.
- Loại hình sử dụng đất chủ yếu của các hộ dân trong xã là trồng
cây lâu năm. Quá trình hình thành các cụm dân cư xã Mã Đà gắn với
việc sử dụng đất đai tại chỗ chỉ mới diễn ra trong thời gian khoảng
22
hơn 30 năm nay. Khu BTTN thành lập (năm 2004) cùng với việc
chuyển hầu hết diện tích đất rừng sản xuất thành đất rừng đặc dụng
và chủ trương di dời dân cư của tỉnh Đồng Nai đã có nhiều tác động
lớn đến đời sống và sản xuất của cộng đồng.
- Đất đai xã Mã Đà là đất quy hoạch lâm nghiệp Nhà nước giao
cho Khu BTTN quản lý, các hộ dân trực tiếp sử dụng thông qua hợp
đồng giao nhận khoán ký kết với lâm trường Mã Đà (nay là Khu
BTTN). Hầu hết diện tích đất được các hộ sử dụng đúng mục đích
hợp đồng (96%).
(2) Sinh kế của người dân trên cơ sở sử dụng tài sản đất đai
- Hoạt động sản xuất chủ yếu của các hộ tại xã Mã Đà là sản xuất
nông nghiệp với đất đai là tài sản chính gắn liền với các hoạt động
tạo ra sinh kế. Trong đó hoạt động gieo trồng, chăm sóc, thu hái
vườn cây lâu năm là hoạt động chính. Thu nhập từ trồng cây lâu năm
chiếm tỷ lệ cao nhất và có số hộ tham gia nhiều nhất, trong đó tập
trung chủ yếu là từ vườn xoài và vườn điều; sinh kế và thu nhập của
các hộ dân trên địa bàn xã Mã Đà phụ thuộc phần lớn và trực tiếp
vào diện tích đất sử dụng của hộ gia đình.
- Đất đai trong xã với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau,
đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc ổn định kinh tế xã hội tại
địa phương. Hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp cũng đã cải tạo
được nhiều diện tích đất trống, đất hoang hóa, làm tăng độ che phủ
mặt đất, phát huy khả năng phòng hộ giữ nước, hạn chế xói mòn và
rửa trôi đất; hiệu quả về kinh tế của hoạt động sản xuất nông lâm
nghiệp đã làm giảm áp lực cho công tác quản lý bảo vệ rừng, qua đó
gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
của Khu BTTN.
23
(3) Nhận thức, nhu cầu và nguyện vọng của người dân liên quan
đến đất đai
- Nhận thức của người dân địa phương về các quy định, chính
sách của Nhà nước liên quan đến việc quản lý sử dụng đất trên địa
bàn xã còn quá thấp.
- Nhu cầu, nguyện vọng chung của người dân về tăng diện tích
đất sản xuất có thể sẽ dẫn họ đến việc lấn chiếm dần đất rừng của
Khu BTTN để sản xuất nông nghiệp. Một trong những công cụ quản
lý quan trọng để đối phó với tình hình này là thiết lập quy hoạch sử
dụng đất đối với vùng quy hoạch đất rừng sản xuất. Quá trình quy
hoạch cũng cần dựa trên sự tham gia của cộng đồng.
- Những hộ dân sống ở các cụm dân cư tập trung ven Hồ Trị An,
có đất đai và kinh tế tương đối ổn định, mong muốn được sinh sống
và sản xuất ổn định tại chỗ; những hộ sinh sống sâu trong vùng quy
hoạch rừng đặc dụng của Khu BTTN, ven các khu rừng tự nhiên, ít
đất sản xuất, đời sống còn khó khăn và một phần sinh kế phụ thuộc
vào rừng, có nguyện vọng sớm di dời để được hưởng sự hỗ trợ, đầu
tư của Nhà nước và ổn định cuộc sống.
5.2. Kiến nghị
Các giải pháp quản lý sử dụng đất tại xã Mã Đà
- Giải pháp về mặt quản lý nhà nước:
+ Đối với diện tích đã giao khoán cho các hộ sử dụng (851,5 ha,
594 hộ): Thanh lý toàn bộ các hợp đồng giao khoán đất. Thực hiện
việc di dời dân cư, giải tỏa đất sản xuất thuộc vùng quy hoạch rừng
đặc dụng, bố trí tái định cư, định canh cho người dân trong vùng quy
hoạch rừng sản xuất.
+ Diện tích thuộc vùng quy hoạch rừng sản xuất: Đối với diện
tích đã giao khoán cho các hộ sử dụng (1.539,4 ha, 862 hộ): Ổn định