Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng và các giải pháp quản lý, sử dụng và hoàn trả nợ nước ngoài của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.31 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng và các giải pháp quản lý, sử dụng và hoàn trả
nợ nước ngoài của Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI..............................................3
1.1. Nợ nước ngoài là gì?.................................................................................3
1.2. Các hình thức vay nợ nước ngoài...........................................................3
1.3. Ảnh hưởng của việc vay nợ đối với sự phát triển kinh tế đất nước ...3
1.4. Lý do vay nợ nước ngoài..........................................................................5
II. THỰC TRẠNG VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM........7
2.1. Đánh giá tình trạng nợ nước ngoài của Việt Nam.................................7
2.2 Về cơ cấu vay nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay...........................9
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn vay nợ nước ngoài tại Việt Nam
.........................................................................................................................11
2.4. Thực trạng hoàn trả nợ nước ngoài của Việt Nam.............................24
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƯỚC BỊ KHỦNG HOẢNG
NỢ......................................................................................................... 26
3.1. Argentina(2001)......................................................................................26
3.2. Trung Quốc ............................................................................................28
3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................29
IV. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ HOÀN TRẢ NỢ NƯỚC
NGOÀI.................................................................................................. 31
Nhóm 6 – CH17F 1/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1. Nhóm giải pháp liên quan đến việc quản lý nợ nước ngoài ...............31
4.2. Nhóm giải pháp liên quan đến việc sử dụng nợ nước ngoài tại Việt
nam.................................................................................................................33
4.3. Nhóm giải pháp liên quan đến việc hoàn trả nợ nước ngoài..............36
4.4. Nhóm giải pháp khác.............................................................................38
Nhóm 6 – CH17F 2/39


Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI
1.1. Nợ nước ngoài là gì?
Theo 8 tổ chức quốc tế WB, Ban thư ký khối thịnh vượng chung, Tổ chức
thống kê châu âu, IMF, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, Ban thư ký câu lạc
bộ Paris, Hội nghị về thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc: “ Tổng nợ
nước ngoài bất kỳ thời điểm nào, là tổng dư nợ của các nghĩa vụ nợ tại thời điểm
đó, không bao gồm các nghĩa vụ nợ dự phòng, đòi hỏi người đi vay phải thanh
toán lãi và/hoặc gốc của các khoản nợ này tại (các) thời điểm trong tương lai và
là nghĩa vụ của người cư trú với người không cư trú trong quốc gia”.
1.2. Các hình thức vay nợ nước ngoài
- Vay ODA: là khoản vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam từ
nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương, tổ chức liên
quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành tố ưu đãi)
đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không
ràng buộc.
- Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường.
- Phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài
1.3. Ảnh hưởng của việc vay nợ đối với sự phát triển kinh tế đất nước
* Ảnh hưởng tích cực
- Bổ sung nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, gia tăng nguồn động lực mới,
tích cực và mạnh mẽ hơn cho sự phát triển của đất nước.
- Cải thiện cơ cấu và trình độ phát triển của nền kinh tế.
Nhóm 6 – CH17F 3/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiếp thu, cải thiện kỹ thuật công nghệ hiện đại thay thế cho các công
nghệ cũ, lạc hậu.
- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thị trường.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động, kinh nghiệm quản lý…
* Ảnh hưởng tiêu cực

- Bất cứ nguồn vốn vay nào dù là nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA)
có điều kiện ưu đãi cao nhất cho đến các khoản vay thương mại thông thường
trên thị trường tài chính quốc tế thì nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) cũng
luôn đặt ra cho người đi vay.
- Một cơ cấu nợ mà tỷ trọng những khoản vay thương mại với lãi suất cao
chiếm tỷ trọng lớn sẽ gây nên xu hướng lạm phát mạnh. Đặc biệt là trong điều
kiện các nguồn vốn vay không được quản lý tốt và sử dụng hiệu quả, buộc bên
vay phải tiếp tục tìm kiếm các khoản vay mới với những điều kiện ngặt nghèo
hơn, tạo nên vòng xoáy của vay nợ. Điều này có thể dẫn đến bội chi ngân sách,
căng thẳng trạng thái khát vốn, gây hỗn loạn và sụp đổ xã hội.
- Việc vay nợ thường đi kèm với những cam kết, quy định chặt chẽ buộc
nước vay nợ phải phụ thuộc vào chủ nợ cả về kinh tế và chính trị.
- Áp lực trả nợ làm cho nước vay nợ phải hạn chế nhập và tăng xuất khẩu,
trog đó có hàng tiêu dùng mà trong nước còn thiếu hụt, do đó làm tăng mất cân
đối hàng tiền, tăng giá và tăng lạm phát.
- Vay nợ quá nhiều và sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích, gây
lãnh phí và thất thoát vốn, không hiệu quả sẽ tạo nên gánh nặng cho các
thế hệ sau.
Nhóm 6 – CH17F 4/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Lý do vay nợ nước ngoài
- Lỗ hổng tiết kiệm - đầu tư
Trong giai đoạn 2002 - 2009 tỉ lệ đầu tư tăng nhanh trên 9% GDP so với
mức 4 - 5% GDP thời kỳ 1997 - 2002, đặc biệt trong năm 2007 tăng đến 45,6%
GDP, trong khi tỷ lệ tiết kiệm chỉ đạt 35,8% đã làm cho “lỗ hổng tiết kiệm đầu
tư” lên đến 9,8% GDP, mức cao nhất từ năm 1995 đến nay. Tính từ giai đoạn
1995 - 2009 lỗ hổng giữa đầu tư và tiết kiệm trung bình là 7,6% GDP chứng tỏ
nền kinh tế Việt Nam đang dựa quá nhiều vào nguồn vốn nước ngoài. Trong khi
lỗ hổng này của các nước trong khu vực chỉ khoảng 3 - 4% GDP. Nguyên nhân
khiến lỗ hổng S-I gia tăng là do tăng trưởng kinh tế Việt Nam dựa quá nhiều vào

yếu tố vốn, do muốn gia tăng tốc độ tăng trưởng nên phải đẩy nhanh tốc độ tăng
vốn đầu tư. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP năm 2006 và 2007 tăng mạnh đã đưa
Việt Nam trở thành một trong những nước có tỷ lệ đầu tư cao nhất thế giới. Sự
gia tăng lỗ hổng S-I này cũng chính là nguyên nhân của sự gia tăng thâm hụt tài
khoản vãng lai.
Bên cạnh đó, hiệu quả đầu tư lại có xu hướng giảm thể hiện thông qua hệ
số ICOR. Xu hướng này đang xảy ra với vốn đầu tư toàn xã hội, đặc biệt là đối
với nguồn vốn nhà nước. ICOR tăng là một xu hướng tất yếu do sự tiến bộ về
khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, ICOR tăng nhanh lại luôn là không bình thường
và đáng lo ngại trong quá trình phát triển của mọi nền kinh tế. ICOR ở Việt Nam
thậm chí còn cao hơn cả một số nước trong khu vực như Thái Lan, Mailaysia,
Indonesia, Trung Quốc và ấn Độ. Điều thú vị là ấn Độ đã đạt được tốc độ tăng
trưởng gần bằng Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay, với tỷ suất đầu tư chỉ bằng
2/3 so với Việt Nam. Nghĩa là ấn Độ chỉ cần 3,5 đơn vị đầu tư để tại ra 1 đơn vị
tăng trưởng, trong khi Việt Nam cần đến gần 5 đơn vị đầu tư mới tạo ra được 1
Nhóm 6 – CH17F 5/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đơn vị tăng trưởng còn Trung Quốc chỉ cần có 4 đơn vị đầu tư để tạo ra 1 đơn vị
tăng trưởng. Mặt khác, chính sách nới lỏng tiền tệ thực hiện ở Việt Nam trong
thời gian qua cũng tác động không nhỏ đến sự gia tăng của tỷ lệ đầu tư.
- Lỗ hổng thương mại: xuất khẩu - nhập khẩu
“Lỗ hổng thương mại” của Việt Nam năm 2007 đã tăng lên mức 15,8%
GDP so với mức 10% của giai đoạn 2002 - 2006. Thâm hụt thương mại là
nguyên nhân cơ bản của thâm hụt tài khoản vãng lai (9,7% trong năm 2007).
Thâm hụt tài khoản vãng lai đang được tài trợ bằng FDI, ODA và kiều hối. “Lỗ
hổng thương mại” vẫn tiếp tục gia tăng trong năm 2008 mặc dù có xu hướng
giảm trong tháng 5 và tháng 6. Tính cả 6 tháng đầu năm 2008 lỗ hổng thâm hụt
đã là 14,8 tỷ USD, bằng 49,8% kim ngạch xuất khẩu, tăng 184,6% so với cùng
kỳ năm trước và cao hơn 0,7 tỷ USD so với mức nhập siêu của cả năm 2007.
Khả năng đạt mức nhập siêu cả năm dưới 19- 20 tỷ USD theo mục tiêu của

Chính phủ là khó thực hiện. Nếu xu hướng này tiếp tục gia tăng sẽ ảnh hưởng
xấu tới cân đối vĩ mô của Việt Nam khi các dòng vốn bên ngoài giảm (việc giải
ngân FDI chững lại, hoặc kiều hối giảm) trong điều kiện dự trữ ngoại hối còn rất
mỏng của Việt Nam hiện nay. Mặc dù, FDI trong 6 tháng đầu năm 2008 tăng
mạnh với tổng số vốn cam kết đạt 30,9 tỷ USD, nhưng chủ yếu vẫn tập trung
vào các ngành khai thác tài nguyên, tận dụng bảo hộ và bất động sản. FDI vào
lĩnh vực bất động sản là lĩnh vực rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư rất dễ không
giữ cam kết khi có những yếu tố bất lợi xảy ra đã được minh chứng thông qua
cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực Đông á năm 1997 – 1998. Trong tương
lai, ODA giành cho Việt Nam sẽ giảm khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập
trung bình. Đến năm 2010 – 2013 Việt Nam có nhiều khả năng sẽ chuyển từ
Nhóm 6 – CH17F 6/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn vốn ưu đãi của IDA (Hiệp hội Phát triển Quốc tế) sang nguồn vốn với lãi
suất cao hơn của IBRD (Ngân hàng tái thiết và Phát triển Quốc tế).
- Lỗ hổng thâm hụt ngân sách: Thu không đủ chi
“Lỗ hổng thâm hụt ngân sách” vẫn ở mức cao và có xu hướng gia tăng.
Theo số liệu của Việt Nam thâm hụt ngân sách của Việt Nam năm 2007 là gần
5% GDP, còn theo số liệu của IMF thâm hụt ngân sách năm 2007 là 7% GDP,
nếu tính cả các khoản vay của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được chính
phủ bảo lãnh thì mức thâm hụt có thể lên tới 14 - 15% GDP. Mức thâm hụt ngân
sách của Việt Nam là cao so với các nước trong khu vực.
II. THỰC TRẠNG VAY NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
2.1. Đánh giá tình trạng nợ nước ngoài của Việt Nam
- Đánh giá mức độ nợ của Việt Nam so với các chỉ tiêu quốc tế
Theo thông lệ quốc tế, để đánh giá mức độ nợ nước ngoài của một quốc gia
thường được thông qua các chỉ số sau:
Mức độ
Tiêu chí
Nghiêm trọng Khó khăn Bình thường

Nợ/GDP ≥ 50% 30% - 50% ≤ 30%
Nợ/kim ngạch xuất khẩu HHDV ≥ 200% 165% - 200% ≤ 165%
Nghĩa vụ trả nợ/ kim ngạch xuất khẩu HHDV ≥ 30% 18% - 30% ≤ 18%
Nghĩa vụ trả nợ/ GDP ≥ 4% 2% - 4% ≤ 2%
Nghĩa vụ trả lãi/ kim ngạch xuất khẩu HHDV ≥ 20% 12% - 20% ≤ 12%

Theo đó, hai chỉ số là Tổng nợ/GDP và Nghĩa vụ trả nợ/kim ngạch xuất
khẩu HHDV là hai chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tình hình vay nợ mà nhiều quốc
gia sử dụng làm tham chiếu để đánh giá.
Nhóm 6 – CH17F 7/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với Việt Nam, theo Bản tin nợ nước ngoài số 4 do Bộ Tài chính phát
hành đã thống kê các chỉ tiêu theo dõi và quản lý nợ ở Việt Nam như sau:
Nhóm 6 – CH17F 8/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Chỉ tiêu giám sát về nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số dư nợ nước ngoài so với GDP (%) 37.2 32.2 31.4 32.5 29.8
Nợ nước ngoài khu vực công so GDP (%) 29.9 27.8 26.7 28.2 25.1
Nghĩa vụ trả nợ so với xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ (%)
5.5 4.8 4.0 3.8 3.3
Nghĩa vụ trả nợ Chính phủ so với thu NSNN (%) 4.9 4.1 3.7 3.6 3.5
Dự trữ ngoại hối so tổng dư nợ ngắn hạn (%) 1,943.0 4,075.0 6,380.0 10,177.0 2,808.0
Nghĩa vụ nợ dự phòng của Chính phủ so thu ngân
sách nhà nước (%)
5.3 5.2 4.5 4.6 4.7
Nguồn: Bản tin nợ nước ngoài số 4 - Bộ Tài Chính
Như vậy, đối chiếu vào các chỉ tiêu quốc tế có thể thấy Tổng

số dư nợ nước ngoài/GDP của Việt Nam trong những năm gần đây nằm giữa
ngưỡng khó khăn và bình thường, tuy nhiên xu hướng của Việt Nam là đang
điều chỉnh dần về ngưỡng bình thường khi chỉ số ngày đến năm 2008 đã giảm
xuống mức 30%.
Về chỉ tiêu nghĩa vụ trả nợ so với xuất khẩu HHDV của Việt Nam nhìn
chung ở mức thấp hơn rất nhiều so với chỉ tiêu quốc tế. Điều này có thể giải
thích là do nghĩa vụ trả nợ hàng năm của Việt Nam hiện nay đang ở mức thấp,
các khoản vay chủ yếu là trung và dài hạn. Điều này lại gây ra khó khăn trong
thời gian về sau khi các khoản nợ phải trả dần tăng lên qua các năm.
2.2 Về cơ cấu vay nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay
Cũng theo số liệu thống kê trong Bản tin nợ nước ngoài của Bộ tài chính,
cơ cấu vay nợ của Việt Nam phân theo chủ nợ và điều kiện tín dụng như sau:
Nhóm 6 – CH17F 9/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biều đồ 1: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ phân theo Chủ nợ
Tính đến 31/12/2008
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ CP và được CP bảo lãnh theo điều kiện tín dụng
Tính đến 31/12/2008

Theo cơ cấu trên, vay nợ nước ngoài của Việt Nam đã được đa dạng hóa
về loại hình chủ nợ và điều kiện tín dụng.
Các khoản vay ODA vẫn chiếm phần lớn trong tổng dư nợ của Việt Nam,
trong khi đó Vay ưu đãi và Vay thương mại chỉ chiếm hơn 25% tổng
dư nợ. Điều này là chứng tỏ Việt Nam vẫn là một trong những nước có triển
vọng trong việc thu hút nguồn vốn ODA từ các quốc gia khác để phát triển kinh
tế. Số liệu tuyệt đối cũng cho thấy Vay ODA của Việt Nam tính đến tháng
Nhóm 6 – CH17F 10/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
06/2009 đã đạt mức 17.25 triệu USD, tăng gần 6% so với cuối năm 2008 và vẫn
duy trì mức tỷ lệ 73% so với tổng dư nợ trong cùng kỳ.

Vay thương mại mặc dù chỉ chiếm khoảng 20% so với tổng dư nợ tuy
nhiên, con số này đã tăng lên đều qua các năm. Nếu như trong các năm 2005,
2006 Vốn vay thương mại chỉ vào khoảng hơn 2 triệu USD chiếm khoảng 15%
tổng dư nợ thì đến 30/06/2009, số liệu cho thấy Vốn vay thương mại đã đạt
5.168 triệu USD chiếm 21.88% tổng dư nợ nước ngoài.
Điều này cho thấy một sự tăng trưởng đều và ổn định của nguồn vốn vay
nước ngoài qua các năm.
Về cơ cấu nợ nước ngoài phân theo chủ nợ, qua biểu đồ ta có thể thấy, các
khoản vay song phương và đa phương chiếm phần lớn trong tổng dư nợ nước
ngoài của Việt Nam.
Một phần nhỏ còn lại của nguồn nợ vay được huy động thông qua việc phát
hành trái phiếu quốc tế, vay các ngân hàng thương mại thế giới và các chủ nợ
tư nhân khác.
Như vậy cơ cấu này hoàn toàn phù hợp với cơ cấu về điều kiện tín dụng khi
mà các khoản vay ODA chiếm phần lớn. Chủ yếu nguồn vốn ODA đều được
cung cấp bởi các nước phát triển trên thế giới và các tổ chức quốc tế như IMF,
WB,…thông qua các Hiệp định hỗ trợ song phương và đa phương cho Việt
Nam
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn vay nợ nước ngoài tại Việt Nam
* Công tác quản lý và sử dụng nợ nước ngoài:
Nhóm 6 – CH17F 11/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giai đoạn 1993-2000: Tập trung xử lý các khoản nợ cũ của Chính phủ
thông qua CLB Paris và khoản nợ thương mại thuộc CLB London. Kết quả xử
lý nợ thành công đã làm giảm đáng kể nghĩa vụ nợ của Việt Nam (tỉ lệ nợ nước
ngoài của Việt Nam từ trên 90% GDP năm 1993 xuống còn dưới 50% GDP
trong các năm từ năm 2000 đến nay. Việt Nam đã được đưa ra khỏi nhóm nước
nghèo mắc nợ trầm trọng (nhóm HIPC-Highly Indebted Poor Countries) năm
2001. Việc được đưa ra khỏi nhóm HIPC đã làm tăng đáng kể vị thế tín nhiệm
của Việt Nam, giúp Việt Nam huy động tốt nguồn vốn ODA và bắt đầu tiếp cận

được với nguồn vốn vay thông thường từ nước ngoài. Đối với vay nợ của
doanh nghiệp, trách nhiệm quản lý nợ nước ngoài tự vay tự trả thuộc NHNN.
Các khoản vay của doanh nghiệp cũng được giám sát chặt chẽ thông qua việc
các doanh nghiệp phải đăng ký khoản vay qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Giai đoạn 2000-2009: Việc Việt Nam tích cực đổi mới thể chế, chính sách
trên mọi lĩnh vực và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường cùng với việc quản lý
thận trọng nợ nước ngoài đã tạo thuận lợi cho việc huy động nguồn vốn nước
ngoài của Việt Nam. Đồng thời, cơ chế, chính sách tài chính nói chung và cơ
chế, chính sách quản lý nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài nói riêng không
ngừng được hoàn thiện, đóng góp tích cực vào kết quả huy động các nguồn vốn.
Trong giai đoạn này, vốn cam kết ODA năm sau luôn cao hơn năm trước, ngay
cả trong điều kiện nguồn vốn ODA của các nước phát triển dành cho các nước
đang phát triển ngày càng giảm sút, và vốn ODA có xu hướng ưu tiên nhiều cho
các nước châu Phi. Năm 2005, Việt Nam được WB và các nhà tài trợ đánh giá là
một trong những nước sử dụng ODA hiệu quả nhất. Tổng vốn ODA cam kết cho
Việt Nam giai đoạn 2002-2007 là 29 tỉ USD (trong đó riêng năm 2007 các nhà
tài trợ cam kết 5,43 tỉ USD).
Nhóm 6 – CH17F 12/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Về quản lý nợ, Việt Nam luôn theo đuổi chính sách quản lý nợ thận trọng.
Đã xây dựng được Chiến lược nợ nước ngoài giai đoạn 2001-2010 và Kế hoạch
hành động cụ thể cho giai đoạn 2001-2005. Đồng thời, không ngừng hoàn thiện
cơ chế chính sách quản lý nợ nước ngoài (Nghị định 134/2005/NĐ-CP về quản
lý vay, trả nợ nước ngoài; các quy chế kèm theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng và quản lý hệ thống chỉ tiêu nợ; quy chế thu thập, báo
cáo thông tin nợ, quy chế bảo lãnh, quy chế cho vay lại). Việc quản lý nợ nước
ngoài căn cứ theo kế hoạch, chiến lược, hạn mức vay thương mại của Chính phủ
và quốc gia hàng năm; phù hợp các ngưỡng an toàn nợ được phê duyệt;
* Đánh giá công tác quản lý nợ:
Những thành tựu đạt được:

- Huy động được nguồn lực đáng kể từ bên ngoài với điều kiện vay khá ưu
đãi. Vốn vay nước ngoài của Chính phủ chủ yếu là theo điều kiện ODA. Đầu tư
bằng nguồn ODA chiếm bình quân 11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và bằng
29% chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển, thể hiện như sau:
+ Nhờ vốn ODA, đã cải thiện cơ bản và phát triển một bước quan trọng cơ
sở hạ tầng kinh tế, trước hết là giao thông vận tải và năng lượng điện, góp phần
khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
+ Góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn, lâm
nghiệp, thuỷ lợi, xóa đói giảm nghèo, cung cấp tín dụng nông thôn, góp phần
đáng kể tạo ra thành tựu đầy ấn tượng về giảm nghèo của Việt Nam.
+ Đóng góp có ý nghĩa cho sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực: hiện đại hoá cơ sở vật chất cho giáo dục, đào tạo,
đổi mới hệ thống giáo dục đào tạo; thực hiện các chương trình dân số và phát
Nhóm 6 – CH17F 13/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển, Chương trình tiêm chủng mở rộng, Chương trình dinh dưỡng trẻ em,
Chương trình nước sạch nông thôn, Chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu...
- Luôn thực hiện chính sách quản lý thận trọng, đảm bảo các tỉ lệ nợ trong
giới hạn an toàn và có xu hướng giảm dần so với GDP. Hạn chế tối đa vay nợ
ngắn hạn của nền kinh tế; Chính phủ không vay hoặc bảo lãnh vay ngắn hạn.
- Đồng thời, công tác quản lý cũng ngày càng thể hiện tính chủ động, linh
hoạt. Đã chủ động đàm phán, cơ cấu lại các khoản nợ cũ để giảm chi phí trả nợ
và giảm tỉ lệ nợ/GDP của Việt Nam. Bắt đầu thực hiện đánh giá bền vững nợ và
phân tích cơ cấu danh mục nợ để quản lý tốt rủi ro của danh mục nợ về trung –
dài hạn. Trong bối cảnh diễn biến kinh tế thế giới không thuận lợi trong năm
2007-2008, cùng với việc Chính phủ điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng GDP, Bộ
Tài chính đã chủ động trình Chính phủ hạn chế cấp bảo lãnh cho một số khoản
vay nước ngoài của doanh nghiệp, tạm dừng việc phát hành trái phiếu chính phủ
ra thị trường vốn quốc tế v.v…
- Về thể chế, chính sách không ngừng được hoàn thiện và tiến dần tới các

thông lệ tốt của quốc tế. Nghị định 134/2005/NĐ-CP và các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ hướng dẫn các nghiệp vụ quản lý nợ cụ thể đã đưa ra khung
pháp lý tương đối toàn diện về quản lý công tác vay, trả nợ nước ngoài, nhấn
mạnh nguyên tắc thống nhất đầu mối trong quản lý nợ nước ngoài. Luật quản lý
nợ công đã được trình Quốc hội xem xét cho ý kiến trong tháng 11/2008 và dự
kiến được thông qua tháng 5/2009 sẽ là khung pháp lý cao nhất để việc quản lý
nợ được chuẩn hoá, trong đó có quản lý nợ nước ngoài.
Một số tồn tại:
Nhóm 6 – CH17F 14/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguyên tắc quản lý nợ theo chiến lược nợ dài hạn và các công cụ quản lý
trung hạn chưa được thực hiện tốt trên thực tế. Chiến lược nợ do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì xây dựng cho giai đoạn 2001-2010 được Chính phủ ban hành
năm 2004 không hoàn toàn đáp ứng yêu cầu về một chiến lược chủ động, cập
nhật. Chiến lược nợ dài hạn chưa được cụ thể hoá bằng các chương trình quản lý
nợ trung hạn. Hiện nay Bộ Tài chính mới bắt đầu xây dựng Chương trình quản
lý nợ trung hạn đầu tiên cho nợ nước ngoài.
- Công tác phân tích, dự báo đã và đang được thực hiện nhưng hiệu quả
chưa cao; Đặc biệt mảng vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Ngân hàng
Nhà nước quản lý là các khoản vay theo điều kiện thị trường có tính rủi ro cao
đối với cả nền kinh tế, nhưng chưa có những phân tích, tính toán kịp thời về cơ
cấu nợ và điều chỉnh hạn mức nợ của doanh nghiệp để đảm bảo quản lý tốt rủi
ro từ khu vực này.
- Quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ chưa gắn kết với quản lý nợ trong
nước của Chính phủ và khu vực công (nợ nước ngoài là một bộ phận của nợ
CP), vì vậy chưa thể phát huy được hiệu quả. Việc tuân thủ các hạn mức an toàn
nợ đối với nợ nước ngoài sẽ mất đi ý nghĩa nếu đồng thời không có được những
hạn mức tương tự đối với vay nợ trong nước, vì rủi ro có thể phát sinh từ hoạt
động vay, trả nợ trong nước. Hiệu quả chi phí cũng chưa cao khi không có sự
điều hành, phối hợp thống nhất về vay nợ trong nước và nước ngoài.

- Nguyên tắc quản lý thống nhất nợ nước ngoài đã được quy định tại Nghị
định 134/2005/NĐ-CP nhưng chưa được áp dụng ổn định, thể hiện ở việc Chính
phủ vừa ban hành Nghị định 96/2008/NĐ-CP về chức năng nhiệm vụ của Ngân
hàng Nhà nước trong đó quy định Ngân hàng Nhà nước vẫn chủ trì đàm phán,
Nhóm 6 – CH17F 15/39

×