Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tìm hiểu vẻ đẹp sông hương trong đoạn trích ai đã đặt tên cho dòng sông của tác giả hoàng phủ ngọc tường tích hợp với môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.83 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG …………………………………………………………TRANG
I. MỞ ĐẦU …………………………………………………….........……… 1
1.1. Lí do chọn đề tài ………………………………...……………….. 2
1.2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………….
……….. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu .…………………………………………….. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu …………………………………...………. 2
II. NỘI DUNG ……………..………………….........…………….…
………. 2
2.1. Cơ sở lí luận …....……………………………………………
………. 2
2.2. Thực trạng vấn đề ..……………………………………...………… 4
2.3. Những giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề ………………… 4
2.4. Hiệu quả của đề tài ..………………………………….…………… 11
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ …………….……………....…….. …….. 12
3.1. Kết luận ………………………………………………....… ……...12
3.2. Kiến nghị ……………………………………………….… ……... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………..…………………….. 13


Cầu Tràng Tiền
I. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế, quê gốc ở làng
Bích Khê, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Ơng là người gắn
bó chặt chẽ với xứ Huế và có vốn hiểu biết sâu trên nhiều lĩnh vực nhất là lịch
sử, địa lý, văn hóa Huế. Tác giả là nhà văn chuyên viết về thể loại bút kí. Ơng
từng được nhà văn Ngun Ngọc đánh giá là “một trong mấy nhà văn viết kí
hay nhất của văn học nước ta hiện nay”. Nét đặc sắc trong phong cách nghệ
thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ


và trữ tình, với những liên tưởng mạnh mẽ và một lối hành văn mê đắm tài hoa.
Ai đã đặt tên cho dịng sơng? là bài kí xuất sắc được viết tại Huế ngày
04/01/1981, sau đó được in trong tập sách cùng tên. Đoạn trích tập trung nói về
cảnh quan thiên nhiên sông Hương, tuy nhiên một phần cho ta thấy được sự gắn
bó của sơng Hương với văn hóa xứ Huế. Để giúp học sinh hiểu biết thêm về
dịng sơng Hương qua tác phẩm, đồng thời trau dồi và vận dụng một cách hiệu
quả kiến thức của bộ môn Địa lý, thấy được sự cần thiết và hấp dẫn của các mơn
học Ngữ văn, Địa lý, từ đó các em sẽ u thích những mơn học này. Giúp học
sinh phát huy suy nghĩ, tư duy sáng tạo trong học tập và ứng dụng trong thực
tiễn, ý thức được trách nhiệm về bảo vệ môi trường và thêm yêu quê hương đất
nước. Là một giáo viên dạy văn tôi rất tâm đắc với tác phẩm và u thích dịng
sơng Hương thơ mộng của một vùng văn hóa xứ sở, và chỉ tiếp cận sông Hương
1


là một sản phẩm của văn học qua những trang sách thì cịn khá trừu tượng, nên
cần cụ thể hóa nó qua bộ mơn Địa lý để học sinh có cái nhìn về cảnh sơng
Hương nói riêng và vẻ đẹp xứ Huế nói chung một cách trực quan, sinh động
hơn. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Tìm hiểu vẻ đẹp sơng Hương trong đoạn
trích Ai đã dặt tên cho dịng sơng? của tác giả Hồng Phủ Ngọc Tường tích
hợp với bộ mơn Địa lý” làm nội cho sáng kiến để có dịp trao đổi với các bạn
đồng nghiệp dạy bộ mơn Ngữ văn nói chung và bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thực hiện sáng kiến này tơi biết đã có nhiều bài viết, nhiều bài nghiên
cứu hay về tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?’’ (Tuy nhiên trong phạm vi
nghiên cứu này từ thực tế giảng dạy, tìm tịi của bản thân tự đúc rút ra để viết),
do đó thật khó để cá nhân tơi có thể tìm tịi, phát hiện được những ý tưởng,
nhận định và kinh nghiệm sâu sắc, độc đáo. Nhận thức được điều đó, từ ý tưởng
đó nên trong phạm vi sáng kiến tơi chỉ đi sâu nghiên cứu tác phẩm với mục đích:

Tìm hiểu vẻ đẹp sông Hương kết hợp với kiến thức bộ môn Địa lý để từ đó thấy
được vẻ đẹp tư tưởng của tác phẩm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Sáng kiến chỉ tập trung nghiên cứu về vẻ đẹp sông Hương ở các góc nhìn
khác nhau, từ đó để thấy cách nhìn nhận cuộc sống, thiên nhiên và con người
cũng như quan niệm nghệ thuật của tác giả.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện sáng kiến này tôi đã vận dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp thống kê: Chọn lựa và thống kê các ngữ liệu, dẫn chứng tiêu
biểu trong tác phẩm để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích ngữ liệu kết hợp với đối chiếu, so
sánh nhằm khơi sâu, mở rộng cách tìm hiểu để thấy được ý nghĩa của vấn đề.
* Thu thập thông tin, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy ở trường THPT
Ngọc Lặc năm học 2015 - 2016 và năm học 2016 - 2017.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận.
* Sông Hương dưới góc nhìn địa lý: Sơng Hương có hai nguồn chính bắt
nguồn từ dãy núi Trường Sơn, dịng chính là Tả Thạch dài khoảng 67km, bắt
nguồn từ dãy Trường Sơn Đông, ven khu vực vườn quốc gia Bạch Mã chảy theo
hướng Tây Bắc với 55 thác nước hùng vĩ, qua thị Trấn Nam Đơng rồi sau đó hợp
lưu với dịng Hữu Trạch tại ngã ba Bằng Lãng (Khoảng 3km về phía khu vực
lăng Minh Mạng). Hữu Trạch dài khoảng 60 km là nhánh phụ, chảy theo hướng
Bắc, qua 14 thác và vượt qua Phà Tuần đền ngã ba Bằng Lãng, nơi hai dịng này
gặp nhau và tạo nên sơng Hương.

2


Từ Bằng Lãng đến cửa sông Thuận An, sông Hương dài 33km và chảy rất
chậm (bởi vì mực nước sơng không cao so với mực nước biển), khi chảy quanh

dọc chân núi Ngọc Trản, sắc nước sông Hương xanh hơn - đây là địa điểm Điện
Hịn Chén, tại đây có vực rất sâu. Sông Hương được cho là rất đẹp khi chiêm
ngưỡng nó từ thượng nguồn và khi chảy quanh các núi, xuyên qua các cánh
rừng rậm của hệ thống thực vật nhiệt đới. Con sông chảy chậm qua các làng mạc
như Kim Long, Nguyệt Biều, Vỹ Dạ, Bao Vinh…Nó từng là nguồn cảm hứng
của du khách khi họ đi thuyền dọc theo dịng sơng để nhìn ngắm phong cảnh và
lắng nghe những điệu hát truyền thống.
Các cơng trình kiến trúc hai bên bờ sơng gồm có thành qch, vườn tược,
chùa chiền, tháp và đền đài…ánh phản chiếu trên dòng nước khiến con sơng
mang theo nhiều chất thơ và tính nhạc.

Bản đồ Sơng Hương
* Sơng Hương dưới góc nhìn văn học:
Theo sách cổ, trước khi mang tên sơng Hương, nó cịn có nhiều tên gọi
khác nhau: Sách “Dư địa trí” của Nguyễn Trãi (1435) viết là sơng Linh, sách “Ơ
chậu cận lục” do Dương văn An nhuận xác năm 1555 sơng có tên là Kim Trà, từ
1469 dưới thời Lê Thánh Tông, Kim Trà là tên của một huyện ở phủ Triệu
Phong thuộc Thừa Tuyên - Thuận Hóa đến năm 1558 được đổi tên là Hương
Trà. Sông Hương không chỉ là một dòng chảy tự nhiên mà là một sinh thể có
3


tâm hồn, lúc như mơt cơ gái Di-gan phóng khống và man dại, lúc như người
mẹ phù sa, có lúc như thiếu nữ tình tứ, dịu dàng, chung thủy.
Như vậy ở mỗi góc độ sơng Hương được đánh giá, cảm nhận khác nhau.
Vì vậy để học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của sông Hương một cách trực quan,
việc kết hợp với bộ môn Địa lý sẽ giúp học sinh cảm nhận dịng chảy sơng
Hương cụ thể hơn, sinh động hơn.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Ai đã đặt tên cho dịng sơng? là một trong những bài kí xuất sắc của

Hoàng Phủ Ngọc Tường, là một trong những tác phẩm thể hiện nét đặc sắc của
phong cách nghệ thuật của tác giả: kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí trí và trữ tình,
giữa nghị luận sắc bén và miêu tả nhiều chiều, được tổng hợp từ vốn kiến thức
sâu rộng. Tác phẩm đã đưa vào chương trình Ngữ văn THPT gần mười năm, đây
là một quãng thời gian khá dài nhưng đối với mơt tác phẩm hay, có liên quan
đến một danh lam thắng cảnh của đất nước – sông Hương xứ Huế, thì cũng chưa
thể khám phá hết vẻ đẹp và giá trị của nó. Mơn Ngữ Văn là mơn học đặc thù,
yêu cầu học sinh đọc - hiểu và phát huy trí tưởng tượng của các em là một điều,
đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số ở miền núi, đầu vào thấp, điều kiện để học
tập còn hạn chế, khơng có điều kiện đến Huế để cảm nhận sông Hương.
Như vậy khi học xong tác phẩm này học sinh cịn mơ hồ, trừu tượng về
sơng Hương - một dịng sơng của vùng văn hóa xứ sở. Cho nên tôi mạnh dạn áp
dụng đề tài hướng dẫn các em tìm hiểu vẻ đẹp sơng Hương tích hợp với bộ
mơn địa lý mong rằng để có thể nâng cao chất lượng dạy học ở tác phẩm này và
học sinh có cái nhìn trực quan, sinh động hơn về sơng Hương.
2.3. Những giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Cảm hứng sáng tác:
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nhà văn có phong cách độc đáo và sở
trường về thể loại bút kí, tùy bút, lời văn của Hồng Phủ Ngọc Tường được cấu
tạo bởi hệ thống ngơn từ sang trọng, đậm chất trữ tình của cái tơi un bác, tài
hoa. Ơng là một trí thức u nước, đã từng gắn bó với cuộc kháng chiến chống
Mĩ gian khổ, anh hùng của dân tộc. Để rồi, sau 1975 khi đất nước thống nhất,
ông đã chắp bút viết bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
2.3.2. Vẻ đẹp sơng Hương
* Sơng Hương ở thượng lưu:
Sơng Hương được ví như “bản trường ca của rừng già”, ở nơi khởi
nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sơng tốt
lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, vừa hùng tráng vừa trữ tình, như bản
trường ca bất tận của thiên nhiên, mãnh liệt qua những thác ghềnh thác, cuộn
xoáy như cơn lốc vào đáy vực bí ẩn, và có lúc trở nên dịu dàng và say đắm giữa

những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.

4


Sơng Hương được hình dung như “cơ gái Di-gan phóng khống và man
dại”, rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và
trong sáng. Đây là một liên tưởng thú vị và độc đáo, những cơ gái Bơ - hê miêng thích sống lang thang, tự do và yêu ca hát, nhảy múa có vẻ đẹp man dại
đầy quyến rũ. Đó là một sức mạnh bản năng của người con gái, sức mạnh ấy
được chế ngự bởi cấu trúc địa lí lãnh thổ để đi ra khỏi rừng.
Sơng Hương được nhân hóa như “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa
xứ sở”. Hoàng Phủ Ngọc Tường đã đem đến một cái nhìn sâu sắc hơn về sơng
Hương, xem nó như một “đấng sáng tạo” đã góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo
tồn văn hóa của một vùng thiên nhiên xứ sở. Sơng Hương khơng chỉ đẹp mà cịn
chính là một khơi nguồn, là sự bắt đầu cuả không gian văn hóa - văn hóa Huế,
có lẽ khơng có sơng Hương thì khó có thể có văn hóa Huế ngày nay. Chính vì
vậy, từng ngày từng giờ sơng Hương vươn mình chảy ra cửa Thuận thì cũng là
từng ngày từng giờ sơng Hương duy trì và bồi đắp “phù sa” cho cả một vùng
văn hóa thẩm mĩ đã được hình thành ở hai bên bờ sơng.
* Mơn Địa lí: Để học sinh có có cái nhìn cụ thể hơn về dịng chảy của sông
Hương ở thượng lưu tôi sẽ cung cấp cho các em kiến thức về đặc điểm địa hình
Việt nam qua Chương trình địa lý lớp 12, bài 6 “Đất nước nhiều đồi núi” sách
giáo khoa trang 29 - 30: Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng, địa hình nước ta
có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt
theo độ cao, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam và phân hóa đa dạng. Cấu
trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
- Hướng Tây Bắc - Đơng Bắc thể hiện rõ nét từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy
Bạch Mã
- Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ
(Trường Sơn Nam).

Khu vực đồi núi: Địa hình núi chia thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc,
Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Địa hình Đơng Bắc cũng thấp dần từ tây
bắc xuông đông nam. Những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng Thượng nguồn
sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang,
Cao Bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 600m. Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với
3 dải địa hình chảy cùng hướng tây bắc - đơng nam. Phía đơng là dãy núi cao đồ
sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt - Trung tới khuỷu sơng Đà, có đỉnh
Phanxipăng (3143m); phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy
dọc biên giới Việt - Lào từ Khoan La San đến sông Cả; ở giữa thấp hơn là các
dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp
nối những đồi núi đá vơi ở Ninh Bình - Thanh Hóa. Xen giữa các dãy núi là các
thung lũng sông cùng hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu.
Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam
sơng Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng
5


tây bắc - đông nam. Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai
đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía Nam là vùng núi Tây Thừa
Thiên - Huế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vơi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp
Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới
với vùng núi Trường Sơn.
Việc học các bài học Địa lí giúp các em hiểu địa hình Việt nam, cá dịng
chảy từ tây sang đơng, hầu hết ở thượng nguồn đều là vùng núi cao, nhiều vực
thẳm, rừng già khiến cho nước chảy xiết dữ dội. Điều đó giúp các em hiểu vẻ
đẹp của sơng Hương vùng thượng nguồn “là một bản trường ca của rừng già,
rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những thác ghềnh, cuộn xoáy như
những cơn lốc vào vực đáy bí ẩn”

Dãy Trường Sơn

* Sơng Hương ở ngoại vi thành phố Huế
Sông Hương giống như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng” giữa cánh
đồng Châu Hóa đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức. Từ đây,
thủy trình của sơng Hương khi nó bắt đầu về xi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý
thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện
tình u lãng mạn nhuốm màu cổ tích. Sơng Hương như người gái đẹp bừng tỉnh
sau một giấc ngủ dài. Nó thể hiện một vóc dáng mới, sức sống mới,đầy khao
khát và lãng mạn: “sơng Hương chuyển dịng liên tục, vịng giữa khúc quanh
đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm”. Hành trình đến với
“người tình trong mộng” của “người gái đẹp” khá gian truân và nhiều thử thách
khi nó phải vượt qua một loạt các “chướng ngại vật” (Hịn Chén Ngọc Trản,
Nguyệt Biều, Lương Qn), nhưng chính trong q trình ấy sơng Hương lại như
có cơ hội phô khoe tất cả đường cong tuyệt mĩ của người gái đẹp đi ra từ “cánh
đồng Châu Hóa đầy hoa dại”, “qua điện Hịn Chén, vấp Ngọc Trản, nó chuyển
hướng sang tây bắc,vòng” qua thềm bãi Nguyêt Biều, Lương Quán rồi đột ngột
6


vẽ một hình cung thật trịn về phía đơng bắc, ôm lấy châ đồi Thiên Mụ xuôi dần
về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn,
vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh
thẳm, và từ đó nó trơi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”. Mỗi
đường đi nước bước của con sông gắn liền với những địa danh khác nhau của xứ
Huế đã được nhà văn dành cho một cách diễn đạt riêng. Nhờ đó mà hành trình
về xi của sơng Hương khơng đơn điệu, nhàm chán mà trái lại, nó khiến người
đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, thú vị này đến bất ngờ, thích thú
khác.

Đảo Cồn Hến
Nhà văn không chỉ tái hiện một cách chân thực dịng chảy tự nhiên trên

bản đồ địa lí của dịng sơng mà quan trọng hơn biến cái thủy trình ấy thành một
hành trình của một người con gái đẹp, duyên dáng và tình tứ .
Sơng Hương cịn có “vẻ đẹp trầm mặc”, “như triết lí, như cổ thi”. Đi
giữa thiên nhiên, sơng Hương cũng chuyển mình ngày đêm bên lăng tẩm, thành
quách của vua chúa thời Nguyễn. Con sông hiền hịa ở ngoại vi thành phố Huế
như đang nép mình bên “giấc ngủ nghìn năm của vua chúa” được phong kín
trong lịng “những dịng sơng u tịch”. Chảy bên những di sản văn hóa ấy, sơng
Hương như khốc lên mình tấm áo “trầm mặc” mang “cái triết lí cổ thi” của cổ
nhân. Dịng chảy hay chính là dịng chảy của lịch sử bền bỉ chảy qua năm tháng
và đang vọng về trong ngày hôm nay.

7


Cánh đồng Châu Hóa
* Mơn Địa lí : Sử dụng bản đồ sông Hương để Học sinh nhận biết địa hình của
dịng chảy một cách cụ thể, học sinh dễ dàng hình dung các chi tiết, các địa danh
mà sơng Hương chảy qua, chi tiết “sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang
Cồn Hến”, và đường cong ấy làm cho dịng chảy mềm hẳn đi, sẽ là khó hình
dung khi các em khơng nhìn thấy đường cong dun dáng ấy trên bản đồ sông
Hương. Hơn nữa trước khi sông Hương đổ ra biển, dịng chảy của nó cịn quay
lại một lần nữa ở thị trấn Bao Vinh cổ xưa. Việc học các bài học Địa lí giúp các
em hiểu địa hình Việt Nam, các dịng chảy từ tây sang đông, hầu hết ở thượng
nguồn đều là vùng núi cao, nhiều vực thẳm, rừng già khiến cho dòng nước chảy
xiết dữ dội. Địa lí 12, bài 6 “Đất nước nhiều đồi núi ”

8


Điện Hịn Chén

* Sơng Hương giữa lịng thành phố Huế
Sơng Hương - “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”: Khi về đến
thành phố thân u của mình sơng Hương có thêm những vẻ đẹp mới, độc đáo
và hiếm thấy ở các dịng sơng khác trên thế giới. Tác giả tiếp cận sơng Hương ở
góc độ âm nhạc, nó chính là cho Huế” “điệu slow tình cảm dành riêng cho
Huế”. Trong tiếng Anh, “slow” nghĩa là chậm và sông Hương như một giai điệu
trữ tình chậm rãi dành riêng cho xứ Huế. So với các dịng sơng khác ở Viêt Nam
và thế giới, lưu tốc của sông Hương không nhanh, nhà văn đã liên tưởng, so
sánh với con sông Nê - va băng băng lướt qua trước cung điên Pê - téc - pua cũ
để ra bể Ban - tích. Lưu tốc của con sông này nhanh đến mức “ Khơng kịp cho
lũ hải âu một điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trơng theo”.
Mượn câu nói của Hê - ra - clit - nhà triết học Hi Lạp, Hoàng Phủ Ngọc Tường
đã đem đến một kiến giải khác, đó là cách lí giải từ “trái tim”: sơng Hương chảy
chậm, điệu chảy lững lờ vì nó q yêu thành phố thân thương của mình trước
khi phải chia xa!

9


Chùa Thiên Mụ
Sông Hương “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”: Hồng Phủ Ngọc
Tường khơng qn những nét văn hóa gắn liền với dịng sơng thơ mộng này. Một
trong số đó là những đêm trình diễn âm nhạc cổ điển Huế. Ở góc nhìn âm nhạc
này, tác giả gọi sông Hương là “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khya”. Toàn bộ
nền âm nhạc ấy, chỉ thực sự là nó “khi sinh thành trên mặt nước Hương Giang
trong một khoang thuyền nào đó, giữa những tiếng nước rơi bán âm của những
mái chèo khuya”.Ở đây có cái thú vị, cái sắc điệu riêng trong cách trình diễn âm
nhạc của người Huế nhưng cũng có cái quy luật của nghệ thuật biểu diễn trên
khơng gian sơng nước. Trong Tì bà hành, Bạch Cư Dị đã từng viết: “Thuyền mấy
lá đông tây lặng ngắt / Một vầng trăng trong vắt lòng sông”. Nguyễn Du cũng

miêu tả tiếng đàn của Kiều: “Trong như tiếng hạc bay qua. Đục như tiếng suối
mới sa nửa vời”.
Sơng Hưong - người tình dịu dàng và chung thủy: Khi rời khỏi kinh
thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc. Tuy nhiên do đặc điểm địa lí ở
nước ta (hầu hết mọi con sông đều chảy về hướng Đơng đổ ra biển), thủy trình
của con sơng đã thay đổi. Nó phải chuyển dịng sang hướng Đong và như vậy sẽ
lại đi qua một góc của thành phố Huế ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đó là đặc điểm
địa lí tự nhiên của dịng sơng. Nhưng trong con mắt cả người nghệ sĩ tài hoa, khúc
ngoặt ấy lại là biểu hiện của nỗi “vương vấn”, thậm chí có chút “lẳng lơ kín đáo”
của người tình thủy chung và chí tình. Nhà văn hình dung sơng Hương như nàng
kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa, đây là một sự liên
tưởng thú vị, độc đáo và đậm màu sắc văn chương của tác giả về dịng sơng thân
thương của xứ Huế.

10


Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận và miêu tả dịng sơng từ nhiều khơng
gian và thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ, nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ
sâu sắc và khá mới mẻ về con sông đã trở thành biểu tượng của Huế, qua đó ta
thấy một tình cảm u mến, gắn bó tha thiết, một niềm tự hào và thái độ trân
trọng của nhà văn đối với những vẻ đẹp tự nhiên và đậm màu sắc văn hóa của
dịng sơng q hương.
* Mơn Địa Lí: Như chúng ta đã biết, sông Hương khi chảy về đồng bằng, địa
hình thấp, dịng chảy của nó chậm hơn, êm đềm hơn. Bài 7 (Đất nước nhiều đồi
núi), Địa lí 12 - trang 33-34: Đồng bằng nước ta chiếm khoảng 1/4 diện tích
lãnh thổ. Dải đồng bằng ven biển miền trung có tổng diện tích khoảng 15 nghìn
km2. Học sinh hiểu biết thêm về đặc điểm sơng ngịi miền nhiệt đới ẩm gió mùa,
ở nước ta mạng lưới sơng ngịi dày đặc, nước lên theo mùa, các con sơng thường
nhiều nước nhiều phù sa bồi đắp cho bờ bãi ven sơng. Sơng Hương vì thế khi ra

khỏi rừng đã trở thành “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”. Mạng lưới
sơng ngịi dày đặc, chỉ tính những con sơng có chiều dài trên 10km thì nước ta
đã có tới 2360 sơng. Dọc bờ biển, trung bình cứ 20km lại gặp một cửa sơng.
Sơng ngịi nhiều nước, nhiều phù sa, sơng ngịi nước ta có lượng nước lớn, tổng
lượng nước là 839 tỉ m3/năm, tổng lượng phù sa hằng năm của sơng ngịi trên
lãnh thổ nước ta là khoảng 200 triệu tấn (Địa lí 12, Bài 10 - Thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa - SGK trang 45)
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường .
Năm học 2016 - 2017 tôi được phân công giảng dạy ở hai 12A3 và 12A6
trong giờ đọc văn “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” tơi đã áp dụng sáng kiến này,
cho các em tìm hiểu vẻ đẹp sơng Hương kết hợp với kiến thức của bộ mơn Địa
lí. Sau khi học xong tôi đã làm mộ cuộc khảo sát và kết quả thu được:
Lớp
12A3

Số HS
được khảo sát
40

Số HS hiểu bài
sau khi học tác phẩm
38

Số HS yêu thích
sau khi học tác phẩm
35

12A6


45

42

39

Từ kết quả trên tôi thấy hướng dẫn học sinh đọc hiểu như cách trên đã có
hiệu quả rõ rệt khơng chỉ giúp các em hiểu hơn về vẻ đẹp sông Hương trong tác
phẩm mà cịn giúp các em có cái nhìn trực quan hơn về một dịng sơng, đồng
thời giúp các em sẽ u thích hơn mơn học này, góp phần bồi tình yêu thiên
nhiên quê hương đất nước. Qua đó hiểu thêm về tình cảm u mến , gắn bó tha
thiết, một niềm tự hào và thái độ của Hoàng Phủ Ngọc Tường đối với những vẻ
đẹp tự nhiên và đậm màu sắc văn hóa của dịng sơng q hương.

11


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết Luận
Qua việc tìm hiểu vẻ đẹp sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” kết hợp với kiến thức bộ mơn địa lí ta có thể co đây là một giải
pháp cụ thể để các em tiếp cận tác phẩm dễ dàng hơn, từ đó có hướng suy nghĩ,
tư duy mới khi tiếp cận các tác phấm khó và hay trong chương trình. Với đề tài
này tơi nghĩ khơng q khó thực hiện và cũng khơng cần sự hỗ trợ của các
phương tiện dạy học hiện đại. Tôi hi vọng đáp ứng được yêu cầu phần nào thực
tế dạy học mơn ngữ văn trong chương trình hiện nay. Hi vọng bài viết này của
tơi có đóng góp được chút ít gì đó cho học sinh, cho đồng nghiệp để mơn văn
được học sinh u thích hơn, khơng có cảm giác ngại học, sự học, khó tiếp cận.
3.2. Kiến nghị , đề xuất:
* Đối với nhà trường:

- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau
trong Tổ, nhóm, nhất là trao đổi về phương pháp giảng dạy.
- Đầu tư thêm tài liệu tham khảo về các tác giả, tác phẩm mới được đưa vào
chương trình Ngữ văn THPT trong đó có bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”.
- Có thể tổ chức cho học sinh hoạt động ngoại khóa về bộ mơn Ngữ văn.
- Tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
* Đối với Sở GD& ĐT:
- Cung cấp, giới thiệu thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo mới về những tác
giả, tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THPT, nhất là những tác phẩm mới và
khá trừu tượng được đưa vào trong chương trình.
- Có thể cung cấp thêm những hình ảnh minh họa cho học sinh dễ tiếp cận tác
phẩm hơn và hiệu quả học tập được tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Ngô Thị Tuyết

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân Tích Tác Phẩm Ngữ Văn 12 – Nhà Xuất Bản Giáo Dục – Tác giả: Trần
Nho Thìn.
2. Kĩ Năng Đọc Hiểu Văn Bản 12 – Nhà Xuất Bản Giáo Dục - Tác giả: Nguyễn

Kim Phụng – Đặng Tương Như.
3. Bình Giảng Văn Học 12 Chọn Lọc – Tác giả : Trần Đình Sử.
4. Địa Lí 12 – Nhà Xuất Bản Giáo Dục – Tác giả: Lê Thông – Nguyễn Viết
Thịnh.
5. Ngữ Văn 12 – Nhà Xuất Bản Giáo Dục –Tác giả: Phan Trọng Luận.

13



×