Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào việc dạy học văn bản văn học trong chương trình ngữ văn 10 – chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.54 KB, 17 trang )

I . MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
Lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp cho mỗi bài học là hoạt động
sáng tạo chủ yếu và thường xuyên của người giáo viên. Cùng một nội dung như
nhau nhưng học sinh học tập có hứng thú, tích cực hay không lại phần lớn phụ
thuộc vào phương pháp dạy học của người thầy. Một trong những cách để phát
huy hứng thú, tích cực, chủ động của học sinh đó là việc tổ chức cho học sinh
thảo luận nhóm
Trong dạy học hiện đại, giáo viên luôn nhận thức được dạy học theo
phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) có thể phát huy được tính tính cực, chủ
động trong học tập của học sinh. Do đó, ở hầu hết các môn học giáo viên đều sử
dụng phương pháp dạy học này. Tuy nhiên, kết quả đạt được chỉ dừng ở mức
hình thức mà chưa đem lại hiệu quả, nâng cao chất lượng. Từ thực tế dạy học
theo PPTLN của giáo viên trường THPT Lam Kinh cũng như việc nghiên cứu
tài liệu, thu thập thông tin, tôi nhận thấy việc áp dụng PPTLN ở các trường
THPT nổi lên những vấn đề sau:
Thứ nhất, trong quá trình thiết kế bài học theo mô hình thảo luận nhóm,
giáo viên chưa chú trọng đến khâu chuẩn bị bài mới ở nhà của học sinh, dẫn đến
tình trạng bị động về thời gian của cả thầy và trò khi ở trên lớp.
Thứ hai, học sinh được phân nhóm nhưng giáo viên ít quan tâm giao
nhiệm vụ trưởng nhóm. Sau thời gian thảo luận, giáo viên cho học sinh trong
nhóm trình bày kết quả một cách máy móc, hiệu quả không cao.
Thứ ba, học sinh thảo luận đưa ra ý kiến, sau đó được trình bày và kết quả
được giáo viên ghi nhận. Nhưng do không có sự định hướng, giao bài tập ở nhà
từ trước của giáo viên nên khi nội dung bài học được chốt lại, học sinh thường
nhận lại kiến thức mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn trong giáo án. Như vậy, mục
tiêu của phương pháp dạy học đã không được thực hiện triệt để.
Thứ tư, việc quản lí các nhóm của giáo viên chưa khoa học khiến học sinh
ít có hứng thú tham gia hoạt động, hợp tác cùng các thành viên khác trong
nhóm,...
Thứ năm, tồn tại lớn nhất từ trong học sinh trong việc vận dụng phương


pháp thảo luận nhóm là học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá
bài học nếu không được giao nhiệm vụ, hoặc nếu có được giao nhiệm vụ thì còn
lúng túng khi cùng nhau giải quyết vấn đề.
Trong giáo dục phương pháp thảo luận nhóm đang được nhiều người
quan tâm thì việc dạy và học môn Ngữ văn cũng vậy cần có phương pháp thích
hợp hơn. Theo tôi quan trọng nhất là phải phát huy được sự chủ động tích cực
của học sinh khi tiếp nhận kiến thức.
Việc cải tiến phương pháp giảng dạy cần phải được coi trọng hơn nữa.
Nhưng cải tiến phương pháp theo hướng nào? Cho dù người thầy có chuẩn bị
nội dung phong phú và chu đáo đến đâu đi nữa mà sử dụng không đúng phương

1


pháp, chắc chắn sẽ làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của trò bị hạn chế và kết
quả đạt được sẽ không như ý muốn.
Tôi luôn trăn trở vì điều đó và luôn tìm hiểu phải làm thế nào để tạo sự
yêu thích và hứng thú môn học cho học sinh. Trong quá trình dạy học tôi luôn
“quan sát và khám phá sự yêu thích đó” bằng cách thông qua việc cho học
sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp học. Nhưng việc Thảo luận nhóm trong lớp
sẽ được tổ chức như thế nào? Mục tiêu của nó là gì? Cách thực hiện ra sao? …
Quả là vấn đề mang nhiều thử thách mà người giáo viên cần phải nghiên cứu
giải quyết.
Vì những lí do trên, tôi mạnh dạn viết đề tài “Vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm vào việc dạy học văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn 10 –
chương trình chuẩn” để trao đổi và chia sẻ với các đồng nghiệp những kinh
nghiệm của mình về một phương pháp khá quan trọng khi dạy một bài Đọc hiểu văn bản văn học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Hiện nay, ngoài mục tiêu rèn luyện cho học sinh khả năng cảm thụ
văn học, giáo dục, bồi đắp tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ, góp phần tạo nên những

con người mới có năng lực, có tri thức,... môn Ngữ văn trong nhà trường phổ
thông còn được tích hợp liên môn để giáo dục cho học sinh một số kỹ năng sống
căn bản. Tuy nhiên, do nhiều lý do, học sinh ngày càng thờ ơ với môn Văn,
không say mê học Văn, từ đó không nhận thức được hết tầm quan trọng từ
những bài học Ngữ văn. Vì vậy, để thu hút học sinh tham gia vào quá trình khám
phá văn bản văn học, giáo viên cần vận dụng hệ thống các phương pháp tích cực
kích thích được hứng thú học tập của học sinh. Qua đề tài này, tôi muốn rút ra
nhiều kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, từ
đó thu hút được nhiều học sinh say mê, yêu thích văn học, hình thành nhiều kỹ
năng cần thiết.
1.2.2. Trong giờ dạy văn bản văn học theo PPTLN, theo tôi, giáo viên cần
phải quan tâm giải quyết đến một số vấn đề:
Thứ nhất, nắm vững những vấn đề lí luận về PPTLN
Thứ hai, nắm vững mục tiêu của tiết học (chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng,
thái độ) và các yêu cầu, nội dung tích hợp của bài học.
Thứ ba, cảm nhận sâu sắc tác phẩm văn chương sẽ dạy.
Thứ tư, nắm vững đối tượng học sinh để đưa ra vấn đề thảo luận phù hợp.
1. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh lớp 10 ban Cơ bản, trường THPT Lam
Kinh, Thọ Xuân – những đối tượng tôi trực tiếp giảng dạy.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các mô hình thảo luận nhóm và thiết kế
thể nghiệm một tiết học theo phương pháp trên.
- Giới hạn của đề tài: Trong quá trình công tác ở trường THPT Lam Kinh,
tôi đã được giảng dạy cả ba khối lớp, với nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài, tôi chỉ trình bày kinh nghiệm vận dụng

2


phương pháp thảo luận nhóm trong việc dạy học văn bản văn học Ngữ văn 10

(chương trình chuẩn) .
1.4 Phương pháp nghiên cứu[ 3]
Trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã vận dụng rất nhiều
phương pháp, tiêu biểu là các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra: điều tra việc giảng dạy - học tập ở một số tiết dạy
môn Ngữ văn ở cùng khối lớp, điều tra qua giáo viên giảng dạy, tổ chuyên môn
và học sinh.
- Phương pháp đối chứng: so sánh, đối chiếu các điểm kiến thức, hệ thống
câu hỏi phát vấn và câu hỏi thảo luận; từ giáo án dạy học của các giáo viên dạy
cùng khối để phân tích kết quả.
- Phương pháp thực hành, kiểm tra: Thực nghiệm soạn giáo án, thiết kế
bài giảng và dạy trên lớp để kiểm tra kết quả.
1.5. Đóng góp của đề tài
Trong việc giảng dạy văn học ở nhà trường phổ thông, giáo viên phải rèn
luyện kĩ năng cảm thụ sâu sắc tác phẩm văn học cho học sinh, đồng thời qua tác
phẩm văn học, bồi dưỡng năng lực nhạy bén tình cảm lành mạnh trong sáng
nhằm hình thành nhân cách con người mới cho học sinh. Dạy học văn, ngoài
việc giúp học sinh tái tạo, phân tích các hiện tượng văn học, còn phải giúp các
em rèn luyện tư duy, kỹ năng sống, liên hệ với cuộc sống hiện tại, với tình cảm
và suy nghĩ của bản thân các em.
Để làm được việc trên người thầy giáo dạy văn phải luôn suy nghĩ tìm tòi
áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh từng
tác phẩm văn học giúp các em hiểu kĩ, hiểu sâu sắc tác phẩm văn học. Làm được
điều đó chứng tỏ đã nâng cao được chất lượng giờ văn trên lớp. Một trong
những biện pháp hữu ích giúp người giáo viên thực hiện được những yêu cầu
trên chính là khâu đầu tư suy nghĩ xây đựng hệ thống câu hỏi phù hợp, khoa
học.
Vận dụng kinh nghiệm của đề tài này, giáo viên sẽ giúp các em học sinh
có cơ hội học tập theo phương pháp tự học; rèn luyện cho học sinh một số kỹ
năng sống cần thiết, như: kỹ năng hợp tác, kỹ năng trình bày vấn đề, kỹ năng tự

thể hiện mình, kỹ năng tự chịu vấn đề, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin,...
Ngoài ra, với việc học tập bằng PPTLN, học sinh có thêm hứng thú học
tập, nâng cao tình cảm yêu thích văn chương, nâng cao kết quả học tập bộ môn.
Đề tài này cơ bản đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giờ
học môn Ngữ văn ở trường tôi đang giảng dạy nói riêng, và ở các tổ chuyên môn
Ngữ văn các trường THPT nói chung.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là hướng học sinh tới
việc học tập chủ động, hạn chế thói quen học tập thụ động, nghĩa là phải phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập. Có nhiều phương pháp
3


dạy học tích cực như phương pháp vấn đáp tìm tòi, phương pháp dạy học đặt
vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm,...
“Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học trong đó giáo viên chia lớp
thành nhiều nhóm nhỏ để cùng nhau trao đổi, giải quyết những vấn đề giáo viên
đặt ra, từ đó hình thành ở người học kỹ năng giao tiếp, năng lực nhận thức và
liên hệ thực tiễn của bản thân”. [ 8]
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp có sự
tham gia tích cực của học sinh. Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có
tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh
hoạt bình đẳng, biết đón nhân quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá
nhân giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn.
Thảo luận nhóm có thể thực hiện dưới hai hình thức: thảo luận nhóm lớn;
thảo luận nhóm nhỏ (5-7 người).
Phương pháp thảo luận nhóm so với một số các phương pháp giảng dạy
truyền thống có những ưu điểm nhất định:
- Phương pháp này kích thích lòng ham mê học tập của học sinh, tránh lối

học thụ động
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề theo nhóm, có tinh
thần đoàn kết cao.
- Học sinh hợp tác hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự
điều chỉnh vốn tri thức của bản thân bằng phương pháp tự học và khám phá
thêm những kiến thức liên quan từ thực tiễn.
- Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát của thầy cô giáo, giúp
hạn chế rất nhiều những thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa
giỡn .
- Đa số học sinh đều dùng phương pháp suy luận và tư duy để giải quyết
vấn đề. Nên những tri thức khoa học mà các em thu thập được sẽ khắc sâu và dễ
nhớ.[ 8]
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong chương trình Ngữ văn có những văn bản văn học nếu chỉ dạy suôn
theo SGK học sinh cảm thấy rất nhàm chán, đòi hỏi người thầy phải linh hoạt vận
dụng phương pháp dạy học sao cho làm sáng tỏ vấn đề, khám phá những tri thức
mới có liên quan, tạo sự tích cực trong học sinh, tiết học trở nên hứng thú hơn.
Tuy nhiên hiện nay, không nên cho rằng bất cứ bài nào cũng cần phải có
thảo luận nhóm để chứng tỏ là có quan tâm đến đổi mới phương pháp giảng dạy.
Trên thực tế, chỉ những bài mà có phần có tình huống cần thảo luận thì mới nên
chia nhóm thảo luận. Còn không thì không nhất thiết phải có thảo luận nhóm.
Vấn đề đặt ra liệu khả năng học sinh có thể tự khám phá được không? Có
vừa sức với các em hay không? Vấn đề có sức lôi cuốn không? Người thầy phải
biết từng đối tượng lớp học cũng như khả năng và trình độ của học sinh.
- Trong nội dung của bài giảng có chứa đựng nhiều vấn đề học tập, trong
đó vấn đề trọng tâm là cơ sở để nhận thức các vấn đề khác. Việc lựa chọn vấn đề
là yếu tố quan trọng nhất.
4



- Lựa chọn vấn đề học tập cần chú ý một số điều kiện sau đây:
+ Vấn đề trọng tâm, chứa đựng thông tin mới.
+ Vấn đề thường đưa ra dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập nhỏ.
+ Vấn đề học tập phải vừa sức của học sinh và tương ứng với thời gian
làm việc.
Trong thực tế, vấn đề đưa ra thường ngắn gọn và thời gian học sinh làm
việc khoảng từ 5 phút đến 10 phút. Chúng ta sẽ áp dụng ở những tiết giảng có
nội dung ngắn gọn và sử dụng qũy thời gian kiểm tra và củng cố bài. Tuy nhiên
đối với môn Ngữ văn giáo viên có thể tận dụng những tiết đọc văn với thời
lượng 2 tiết/ văn bản văn học.
Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp có lợi thế
nhưng cả giáo viên và học sinh, vì nhiều lí do khác nhau, đều thụ động trong quá
trình thực hiện. Hiện nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về phương pháp thảo luận
nhóm có các nhà giáo dục viết cũng có, do giáo viên đang trực tiếp dạy học viết
cũng có. Các tài liệu này hầu như cung cấp khá nhiều kiến thức lí luận dạy học
theo Phương pháp thảo luận nhóm. Tuy vây, nguồn minh chứng sinh động nhất
mà giáo viên cần là sự thể nghiệm, áp dụng phương pháp như thế nào cho hiệu
quả thì các tài liệu hầu như không đề cập đến.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Trang bị cho người giáo viên những vấn đề lí luận cần thiết về
Phương pháp thảo luận nhóm.
Trong phạm vi một lớp học, giáo viên cần nhất quán: phương pháp thảo
luận nhóm chính là dạy học theo nhóm nhỏ. Bởi lẽ, mỗi nhóm học sinh trong
một lớp thường chỉ được tổ chức từ 5-7 người/nhóm. Do đó, người giáo viên
cần nắm vững những kiến thức lí luận về Phương pháp thảo luận nhóm sau:
Thứ nhất, mục tiêu cơ bản của việc dạy học theo Phương pháp thảo luận
nhóm là giúp học sinh tham gia vào đời sống xã hội một cách tích cực, tránh tính
thụ động, ỷ lại. Với phương pháp này, học sinh được làm việc cùng nhau theo
các nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào
nhiệm vụ đã được phân công sẵn.

Thứ hai, công việc giao cho học sinh là những công việc học sinh không
thể giải quyết một mình mà cần thiết phải có sự cộng tác thực sự giữa các thành
viên trong nhóm, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tính độc lập giữa các thành viên.
Hơn nữa, người dạy cần phải có yêu cầu rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hợp tác giữa học sinh. Trong quá trình hợp tác, công việc thường được phân
công ngay từ đầu cho mỗi thành viên.
Thứ ba, tầm quan trọng của nhiệm vụ được phân công sẽ quyết định động
cơ học tập của học sinh. Học sinh sẽ có động cơ thực hiện nhiệm vụ của mình
nếu họ biết rõ được vai trò của các nguồn thông tin ban đầu, của các nguồn lực
sẵn có, biết được ý nghĩa của vấn đề.
Việc trang bị lí luận dạy học theo Phương pháp thảo luận nhóm cho giáo
viên cần được thực hiện thường xuyên, đồng thời mỗi giáo viên phải tự học để
có kiến thức chiều sâu về phương pháp dạy học. Nhà trường, ban chuyên môn,
5


tổ chuyên môn thường xuyên tập huấn, trao đổi rút kinh nghiệm đến từng giáo
viên.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch, các phương án tổ chức dạy học theo Phương
pháp thảo luận nhóm.
Kế hoạch cho một bài dạy (hay còn gọi là kịch bản bài dạy) phải được
chuẩn bị kĩ lưỡng. Cách thức tổ chức cho bài dạy theo PPTLN gồm các bước
sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của việc tổ chức học tập theo nhóm nhỏ
Dạy học bao giờ cũng gắn với mục tiêu. Ngoài mục tiêu về nội dung, còn
có mục tiêu về phương pháp dạy học. Khi đã xác định phương pháp dạy học ứng
với nội dung bài học, giáo viên cần hướng đến mục tiêu đạt được của phương
pháp đó.
Mục tiêu của việc tổ chức học tập theo nhóm nhỏ:
- Mục tiêu nhận thức: giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn (vì được tự

khám phá và trao đổi với nhiều người)
- Mục tiêu kỹ năng: giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng tư duy (phân tích,
suy luận, tổng hợp, đánh giá, giải quyết vấn đề,…) và kỹ năng xã hội (giao tiếp,
trình bày, tranh luận, lắng nghe, hợp tác, lãnh đạo,…)
- Mục tiêu thái độ: giúp học sinh yêu thích môn học hơn, gắn bó với bạn
bè hơn, có ý thức với tập thể hơn, biết dân chủ hơn.
Bước 2: Công tác chuẩn bị tổ chức học tập
- Chuẩn bị phương pháp: sẽ dùng phương pháp làm việc nào cho các
nhóm ? (sắm vai, xê-mi-na, giải quyết tình huống, giải quyết vấn đề,…)
- Chuẩn bị nội dung thảo luận: sẽ thảo luận về chủ đề gì ? có bảo đảm tính
“hấp dẫn” hoặc “thời sự” không ?
- Chuẩn bị quỹ thời gian: sẽ thảo luận nhóm trong bao lâu là vừa? cần “trừ
hao” bao nhiêu cho việc ổn định, đi lại ?…
- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện: cần có những tài liệu tham khảo tối thiểu
gì giúp HS có đủ thông tin để tham gia thảo luận? có cần các phương tiện trình
bày (overhead, projector,…) gì không? có cần giấy khổ lớn, bảng phụ để các
nhóm trình bày ?…
- Chuẩn bị người hỗ trợ: có cần thêm giáo viên hay trợ giảng để cùng theo
dõi các nhóm ?
- Chuẩn bị nội quy: các nhóm sẽ được tổ chức như thế nào (nhóm trưởng,
thư ký…) ?, quy định về điểm danh, phát biểu, ghi chép,… ra sao ?
Bước 3: Công tác tổ chức, quản lý trong quá trình hoạt động thảo luận
học tập
- Tổ chức chia nhóm: nên chia lớp ra làm bao nhiêu nhóm ? mỗi nhóm
bao nhiêu người? chia ra làm sao (theo lứa tuổi, giới tính, sự thân quen, trình
độ…) ?
- Làm thế nào để tạo ra không khí thân thiện, thoải mái trong nhóm ?
- Tổ chức theo dõi: làm thế nào để theo dõi hoạt động của các nhóm ? (ghi
biên bản, ghi hình, ghi tiếng,…).
6



Bước 4: Công tác đánh giá hoạt động thảo luận học tập
- Đánh giá cá nhân: tiêu chuẩn đánh giá đối với cá nhân như thế nào ? làm
sao tránh được lối đánh giá bình quân ? (vì tất cả mọi người trong nhóm được
điểm giống nhau).
- Đánh giá tập thể nhóm: tiêu chí đánh giá nhóm là gì ? (tỷ lệ tham gia, tỷ
lệ phát biểu, chất lượng thảo luận, chất lượng trình bày…. ).
Bước 5: Hình dung những khó khăn cần vượt qua
- Khó khăn vì thiếu địa điểm thảo luận: nên tận dụng vị trí thảo luận đang
có và yêu cầu các nhóm nói vừa đủ nghe, tận dụng các khoảng cách giữa các
nhóm xung quanh.
- Khó khăn vì thiếu người hỗ trợ theo dõi các nhóm: chịu khó đi lại
thường xuyên giữa các nhóm; nhờ ban cán sự lớp giúp theo dõi; yêu cầu các
nhóm ghi biên bản chi tiết.
- Khó khăn vì học sinh ít chịu phát biểu, giáo viên cần xem lại các vấn đề
sau: Học sinh chưa chuẩn bị bài ? Không khí thảo luận có thân thiện ? Sắp xếp
chỗ ngồi không hợp lý ? Mọi người trong nhóm đã được giới thiệu để biết
nhau ? Có một vài người phát biểu quá nhiều ? Biện pháp theo dõi không phù
hợp (ghi hình, ghi tiếng,…) ? Chênh lệch về tỷ lệ giới nhiều ? Thiếu cơ chế
khuyến khích, kích thích ? Thiếu tài liệu tham khảo? v.v...
2.3.3. Sử dụng hợp lí các mô hình thảo luận nhóm nhỏ [ 8]
Mô hình 1: Phát biểu lần lượt

- Ưu điểm: Mọi thành viên đều có cơ hội phát biểu, tham gia; mọi người
dễ biết về nhau hơn.
- Nhược điểm: Không khí tranh luận bị hạn chế; tạo tâm lí ít thoải mái với
một số người.
- Đề nghị: Chỉ nên dùng lúc đầu, khi mọi người cần tự giới thiệu về mình;
hoặc khi cần có ý kiến riêng của mỗi người; khi không khí thảo luận quá trầm

lắng.
7


Mô hình 2: Hiệp ý tay đôi

- Ưu điểm: Hoàn thiện suy nghĩ cá nhân trước khi phát biểu; tạo ra không
khí thảo luận dễ chịu.
- Nhược điểm: Một số người có thể không có cơ hội phát biểu.
- Đề nghị: Nên dùng trong giai đoạn đầu của thảo luận.
Mô hình 3: Hoàn thiện từng bước

- Ưu điểm: Hoàn thiện từng bước suy nghĩ cá nhân; tạo ra không khí thảo
luận dễ chịu.
- Nhược điểm: Nhiều người có thể không được phát biểu trước cả nhóm;
mất nhiều thời gian.
- Đề nghị: Nên dùng trong trường hợp cần hoàn thiện một kết luận/ quan
điểm chung của nhóm.

8


Mô hình 4: Chia sẻ giữa các nhóm

- Ưu điểm: Giúp chia sẽ thông tin giữa các nhóm, cá nhân có thêm cơ hội
biết nhiều người, được phát biểu nhiều hơn.
- Nhược điểm: Chỉ dùng tốt với các nhóm nhỏ.
- Đề nghị: Nên dùng khi cần chia sẽ, trao đổi kết quả thảo luận giữa các
nhóm.
Mỗi phương pháp dạy học đều có những thế mạnh riêng. Chính vì thế

không có phương pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng tuyệt đối. Do vậy,
mỗi giáo viên nên trang bị cho mình những lí luận cơ bản về dạy học để có thể
thiết kế những cách thức phù hợp với nội dung bài học, với thành phần nhóm
lớp học, các nguồn lực, công cụ dạy học sẵn có,...
2.4. Thể nghiệm soạn giảng một giờ đọc hiểu văn bản trong chương
trình Ngữ văn 10 – chương trình chuẩn sử dụng PPTLN.
Tiết 23, 24 – Đọc văn: [ 4]
TẤM CÁM
(Truyện cổ tích Việt Nam)
A. Mục tiêu bài học
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức: Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột trong
truyện và sự biến hoá của Tấm; nắm được đặc trưng cơ bản của truyện cổ tích
thần kì qua một truyện cụ thể.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự; phân tích một
truyện cổ tích thần kì theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Có ý thức đấu tranh chống cái ác, cái giả dối, bảo vệ cái thiện.
B. Trọng tâm bài học [5].
- Những mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình phụ
quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội
- Sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân.
C. Chuẩn bị bài dạy
- Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi trong SGK và bài tập giáo viên cho về nhà.
- Giáo viên: Thiết kế, lên kế hoạch bài dạy và soạn giáo án, chuẩn bị
phương tiện lên lớp.
9


D. Cách thức tiến hành[1].
- Phương pháp trọng tâm: Hướng dẫn HS tiếp cận và khám phá tác phẩm

qua phát vấn, đàm thoại về các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm.
- Phương pháp bổ trợ: Thảo luận.
E. Tiến trình lên lớp
I. Ổn định tổ chức: Kiểm tra HS: nề nếp, tác phong, sĩ số
II. Kiểm tra bài cũ[3].
- Câu hỏi kiểm tra: Qua truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thuỷ, các tác giả dân gian muốn gửi đến người đọc bài học gì ?
- Định hướng trả lời: Nêu bài học về ý thức cảnh giác, không chủ quan,
khinh địch trong công cuộc dựng và giữ nước.
III. Nội dung bài dạy
(Trước khi tiến hành tiết học, giáo viên chia học sinh thành 6 nhóm, mỗi
nhóm từ 4-6 học sinh (đối với lớp dưới 40 học sinh), các nhóm đồng năng lực.
Khi phân nhóm, giáo viên cần chỉ định một nhóm trưởng, một thư ký nhóm theo
những nhiệm vụ đã giao từ tiết học trước. Nếu giáo viên sử dụng mô hình tái
chia sẻ giữa các nhóm thì cần đặt ký hiệu cho từng học sinh trong nhóm.)
Hoạt động 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà
- Giáo viên nêu câu hỏi: [7].
+ Trình bày khái niệm và những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện cổ
tích?.
+ Truyện cổ tích được chia thành mấy loại ? Đặc trưng cơ bản của truyện
cổ tích thần kì là gì ?
- Học sinh nêu khái niệm, chỉ ra đặc trưng của truyện cổ tích thần kì.
Giáo viên chỉ định nhóm trả lời và nhóm phản biện; nhấn mạnh những
vấn đề cơ bản để học sinh vận dụng đọc – hiểu văn bản.
Về nội dung: truyện cổ tích thần kì thể hiện ước mơ cháy bỏng về hạnh
phúc, lẽ công bằng, phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.
Về nghệ thuật, truyện cổ tích thần kì có sự tham gia của các yếu tố thần kì
vào sự phát triển của câu chuyện.
- Giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên trước lớp để kể lại câu chuyện.
Hoạt động 2: Tạo tâm thế tiếp nhận văn bản
- Giáo viên nêu một số câu hỏi gợi hứng thú học tập cho học sinh:

+ Sau khi đọc xong tác phẩm, em thích/không thích nhân vật nào ? Vì sao ?
+ Sự việc, chi tiết nào trong tác phẩm làm em xúc động nhất ? Hãy lí giải theo
suy nghĩ của em.
+ Em có suy nghĩ gì về sự việc mẹ Cám không cho Tấm đi dự hội của vua, thậm
chí còn bắt cô nhặt thóc gạo? Tại sao Tấm vẫn có thể đi được và cuối cùng trở
thành hoàng hậu? Nếu em là mẹ Cám, em có cư xử như vậy không? Vì sao ?
(Đối với hoạt động này, giáo viên sử dụng mô hình phát biểu lần lượt,
trong đó, học sinh có thể tự bộc lộ theo suy nghĩ riêng của mình, có thể tranh
luận với những người phát biểu trước đó. Như vậy, các em có thêm hứng thú để
tự tìm hiểu và khắc sâu kiến thức).
10


Hoạt động 3: Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự
- Giáo viên nêu vấn đề: Mâu thuẫn trong truyện được phát triển thông qua
các sự việc, chi tiết quan trọng. Em hãy tóm tắt truyện thành một đoạn văn ngắn
với sự có mặt của nhân vật Tấm và mẹ con Cám qua các chi tiết: chiếc yếm đỏ,
cá bống, chuyện thử giày, cái chết của Tấm, những lần hoá thân,...
- Học sinh tóm tắt theo định hướng.
(Ở hoạt động này, giáo viên không sử dụng PPTLN, học sinh làm việc cá
nhân theo sự chuẩn bị ở nhà).
- Giáo viên nhấn mạnh, tích hợp với phân môn Làm văn:
Trong việc tóm tắt văn bản tự sự, cần thiết phải tìm ra cho được những
chi tiết sự việc tiêu biểu có vai trò phát triển câu chuyện. Được như vậy, các em
có thể tóm tắt bất kỳ câu chuyện cổ tích nào tương tự.
Hoạt động 4: Hình thành nội dung kiến thức của bài học: [1].
- Giáo viên tiếp tục đặt vấn đề: Em có ấn tượng gì về cô Tấm và có suy
nghĩ gì về mẹ Cám (gợi ý: địa vị gia đình, địa vị xã hội, đức tính, tầng lớp đại
diện trong xã hội,...) ?
(Giáo viên tiếp tục sử dụng mô hình phát biểu lần lượt. Từ việc học sinh

trả lời các vấn đề, khái quát được hai tuyến nhân vật, giáo viên dẫn đắt để học
sinh phát hiện mâu thuẫn của tác phẩm).
- Giáo viên nêu câu hỏi: Theo em, mâu thuẫn giữa mẹ con Cám và Tấm là
mâu thuẫn giữa mẹ ghẻ con chồng hay mâu thuẫn giữa thiện và ác, giữa kẻ
thống trị và người bị trị? Hãy lí giải.
(Ở câu hỏi này, giáo viên sử dụng mô hình thảo luận hiệp ý từng đôi.
Từng cặp học sinh trong các nhóm trao đổi để đi đến giải quyết vấn đề. Giáo
viên chỉ cho 1-2 cặp trả lời, 1-2 cặp khác tranh luận, phản biện)
- Học sinh trả lời để đi đến kết luận: Bản chất của mâu thuẫn giữa mẹ con
Cám và Tấm chính là mâu thuẫn giữa mẹ ghẻ và con chồng, giữa giai cấp thống
trị và tầng lớp bị trị, là sự xung đột giữa cái thiện và cái ác trong xã hội.
- Giáo viên nêu yêu cầu:
+ Hãy liệt kê những lần hoá thân của cô Tấm sau khi chết. Em thích hình thức
biến hoá nào nhất? Vì sao? Sự hoá thân của cô Tấm có ý nghĩa gì?
+ Hãy tưởng tượng mình là quả thị (do cô Tấm biến thành), em hãy lí giải vì sao
mình lại rơi vào bị của bà cụ già ?
(Giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân để cá thể hoá năng lực)
Những kiếp hồi sinh của Tấm (Tấm chết → vàng anh → xoan đào →
khung cửi → quả thị) phản ánh tính chất gay gắt, quyết liệt của cuộc chiến đấu
giữa cái thiện và cái ác, thể hiện sức sống mãnh liệt, không thể bị tiêu diệt của
cái thiện.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận vấn đề:
+ Các em có thích đoạn kết của tác phẩm không ?
+ Có ý kiến cho rằng Tấm trả thù mẹ con Cám như thế là quá tàn nhẫn, không phù
hợp với bản chất hiền lành, lương thiện của Tấm, cũng không phù hợp với đạo lí
của dân tộc Việt Nam. Suy nghĩ của các em về hành động trả thù của Tấm?
11


(GV sử dụng mô hình hoàn thiện từng bước. Một học sinh trong nhóm

đưa ra chính kiến, các cặp học sinh khác trong nhóm tiếp sức, sau đó thống
nhất trong toàn nhóm và đưa ra nội dung cuối cùng. Các nhóm trả lời, các
nhóm phản biện hoặc bổ sung).
- HS làm việc nhóm, tổng hợp lại ý kiến. Đây là hai câu hỏi đã được các
em chuẩn bị ở nhà.
Ý nghĩa hành động trả thù của Tấm: đây là hành động của cái thiện trừng
trị cái ác. Nó phù hợp với quan niệm ở “hiền gặp lành”, “ác giả ác báo” của
nhân dân.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Theo các em, qua câu chuyện này - nhất là qua
nhân vật Tấm, các tác giả dân gian muốn gửi gắm đến bạn đọc thông điệp và
ước mơ gì?
(GV sử dụng lại mô hình phát biểu lần lượt hoặc cho học sinh làm việc cá nhân)
- Học sinh trả lời, giáo viên chốt lại vấn đề:
Truyện phản ánh những ước mơ của dân gian về cuộc sống: đó là ước mơ
về công bằng xã hội (người lao động chăm chỉ hiền lành sẽ được hưởng hạnh
phúc, kẻ tham lam, độc ác sẽ bị trừng trị), ước mơ về hôn nhân hạnh phúc, đổi
đời (sau bao lần hoá thân, Tấm được sống hạnh phúc bên chồng), kết thúc có
hậu là biểu hiện cao nhất của ước mơ (nhân vật thiện được hưởng hạnh phúc
như những gì mà trí tưởng tượng lãng mạn của nhân dân có thể hình dung
được).
- Giáo viên cho hoàn thành bài tập sau để củng cố đặc trưng của thể loại
truyện cổ tích thần kì:
+ Em hãy liệt kê và nêu ý nghĩa những yếu tố đặc trưng của thể loại truyện cổ
tích thần kì có trong truyện và điền vào phiếu hướng dẫn tự học sau:
Yếu tố thần kì
Ý nghĩa
.....
......
+ Qua câu chuyện Tấm Cám, em học được bài học gì cho bản thân trong cuộc
sống và có suy nghĩ gì về con người Việt Nam xưa và nay?

(Học sinh tự làm việc cá nhân theo mức độ hiểu bài của mình).
Cốt lõi học sinh cần nắm vững kiến thức:
Tác phẩm thể hiện tâm hồn lãng mạn, tinh thần lạc quan, yêu đời và niềm
khát khao vươn tới hạnh phúc, công lí của nhân dân lao động.
Hoạt động 5: Củng cố kiến thức bài học:
- Giáo viên chốt lại trọng tâm bài học (những vấn đề học sinh cần nắm
vững)
- Học sinh hoàn thành các câu hỏi trắc nghiệm khách quan (1):
(Hoạt động này nhằm đánh giá quá trình tiếp thu của học sinh nên giáo
viên không sử dụng PPTLN)
Câu 1: Hình tượng nhân vật Tấm thể hiện chủ đề gì ?
A. Số phận con người nhỏ bé, bất hạnh B. Người mồ côi không nơi nương tựa
C. Người bị áp bức, hà hiếp
D. Số phận con người nhiều lận đận.
1()

Phần in nghiêng trong 7 câu hỏi trắc nghiệm là đáp án đúng của các câu hỏi.

12


Câu 2: Truyện “Tấm Cám” phản ánh mối xung đột gì trong xã hội ?
A. Mẹ ghẻ, con chồng B. Lợi ích cá nhân C. Thiện và ác D. Giàu và nghèo
Câu 3: Tại sao nhân vật Bụt lại không xuất hiện kể từ khi Tấm vào cung vì:
A. Bụt không thể xuất hiện nhiều hơn hai lần B. Tấm đã có sự bảo vệ của nhà vua
C. Tấm phải tự đấu tranh để sinh tồn
D. Tấm không cần Bụt giúp nữa.
Câu 4: Chi tiết nào trong truyện “Tấm Cám” thể hiện phong tục hôn
nhân của người Việt ?
A. Trầu têm cánh phượn g B. Chiếc giày thêu C. Khung cửi dệt D. Tấm lụa điều.

Câu 5: Xung đột trong truyện “Tấm Cám” được giải quyết theo quan
điểm chủ yếu của nhân dân ta ?
A. Lá lành đùm lá rách
B. Ở hiền gặp lành C. Ơn đền, oán trả D. Ác giả, ác báo
Câu 6: Yếu tố nào trong Truyện “Tấm Cám” thể hiện rõ nhất đặc
trưng của truyện cổ tích thần kỳ ?
A. Cốt truyện ly kỳ B. Chi tiết kỳ ảo C. Nhân vật đáng thương D. Ngôn ngữ bình dị
Câu 7: Truyện “Tấm Cám” phản ánh ước mơ chủ yếu nào của nhân
dân ta ?
A. Về cuộc sống ấm no
B. Về sự hóa thân của con người
C. Về sự giúp đỡ của Bụt
D. Về ước mơ công bằng xã hội
IV. Hướng dẫn tự học
- Bài cũ:
+ Nêu ý nghĩa của truyện Tấm Cám.
+ Trong truyện Tấm Cám, nhân vật Tấm đã có nhiều lần hóa thân. Mỗi lần hóa
thân với một chi tiết khác nhau. Em hãy phân tích ý nghĩa của những chi tiết đó.
- Bài kế tiếp:
+ Yếu tố miêu tả và yếu tố biểu cảm có vai trò như thế nào trong một bài văn tự sự.
+ Hãy chỉ ra đâu là yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện Tấm Cám. Vai trò
của chúng đối với việc thể hiện chủ đề câu chuyện.
Kết thúc tiết học, giáo viên đọc cho học sinh nghe bài thơ để lắng đọng
trong lòng các em về tác phẩm, bài học này.
LỜI CỦA TẤM [1].
(Ánh Tuyết)
Dịu dàng là thế Tấm ơi
Tưởng rằng yên phận làm con
Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?
Miếng trầu cánh phượng vẫn còn thơm

Phận nghèo hôm sớm dãi dầu
môi
Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào,đa
Dịu dàng cũng bấy nhiêu thôi!
đoan.
Nào ai có mấy cuộc đời cho nhau.
Người ngoan ở với người gian
Một lần chết mấy lần đau
Dẫu hiền như Bụt cũng tan nát lòng
Cũng là xá tội cho nhau một lần
Tin em, em cướp mất chồng
Gai hồng giữ lấy hoa hồng
Đành làm quả thị thơm cùng nước
Lại ngồi giặt áo cho chồng như xưa.
non.
2.5. Hiệu quả áp dụng của sáng kiến kinh nghiệm.
13


Với việc xây dựng kịch bản bài dạy theo phương pháp thảo luận nhóm
cùng với hệ thống câu hỏi phù hợp, trong tiết dạy văn bản “Tấm Cám”, mặc dù
vẫn còn nhiều thiếu sót nhưng tôi đã thực hiện được khá tốt mục tiêu bài học.
Trước hết, học sinh có hứng thú học tập. So với cách dạy trước đây của
chính bản thân và đồng nghiệp, việc vận dụng máy móc, rập khuôn các phương
pháp vấn đáp, thuyết trình khiến bài học trở nên hàn lâm, học sinh khó tiếp thu,
người thầy trở nên mờ nhạt, học sinh cũng thiếu tâm thế tiếp cận văn bản.
Thứ hai, qua bài dạy, tất cả học sinh đều tham gia một cách tích cực, tạo
nên một giờ học hiệu quả, sinh động. Bản thân tôi nhân thấy những điều đó đều
xuất phát từ việc mình thay đổi phương pháp dạy học để học sinh tự khám phá
nội dung bài học.

Thứ ba, chất lượng học tập do bài học đem lại cũng tăng cao, tỉ lệ học
sinh hiểu bài chiếm đa số (gần như tối đa), đại đa số biết tóm tắt tác phẩm, đoạn
trích, phân tích nhân vật và có xu hướng đọc – hiểu khá tốt các tác phẩm cùng
thể loại.
Thứ tư, trong bài dạy, tôi đã linh hoạt vận dụng ba trong bốn mô hình thảo
luận nhóm nhỏ, mỗi mô hình đều đem lại hiệu quả nhất định.
Từ việc thực hiện thành công giờ dạy này, tôi mạnh dạn áp dụng vào
nhiều giờ dạy khác và kết quả thu được khá cao.
Lớp
10C4
10C5

Không sử dụng
phương pháp thảo luận
nhóm
50% học sinh hứng
thú và hiểu bài.

Có sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm.

90% học sinh hứng thú
và hiểu bài.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận.
Tuy hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học rất cao
nhưng việc soạn giáo án, lên kế hoạch bài dạy vẫn còn gặp khó khăn (thời gian
đầu tư soạn giảng, suy nghĩ về ý tưởng thiết kế bài học, đo lường thời lượng cho
từng hoạt động thảo luận nhóm, các tình huống xảy ra trong thảo luận,...).

Trong thảo luận nhóm, việc nảy sinh các vấn đề tranh luận đi xa rời nội
dung bài học là điều khó tránh khỏi. Vì thế, giáo viên cũng cần thiết phải “mạo
hiểm” để học sinh lý giải vấn đề, phải đủ bản lĩnh để tiếp nhận, lí giải các ý kiến
chủ qua của học sinh để hướng vào kiến thức và kỹ năng chuẩn cho học sinh
nắm bắt.
Khi sử dụng Phương pháp thảo luận nhóm, người giáo viên phải luôn linh
hoạt, sáng tạo, không nên theo một khuôn mẫu chung giống như những đơn
thuốc cho sẵn. Thực tế cho thấy, sử dụng PPTLN, người giáo viên cần chú ý các
vấn đề sau:
14


Khi đưa ra câu hỏi thảo luận cần phải có tình huống tranh luận để phát
huy tính sáng tạo đến mức tối đa. Câu hỏi đưa ra phải mang tính “có vấn đề” và
cần nhiều người tham gia giải quyết.
Căn cứ vào lực học của từng học sinh, giáo viên phân ra ít nhất làm 5 loại:
giỏi, khá, trung bình, yếu và kém để từ đó tổ chức nhóm sao cho phù hợp năng
lực hoặc nhóm phân loại đối tượng. Theo kinh nghiệm của tôi, nên chia học sinh
theo nhóm đồng năng lực (tức trong nhóm có cả 5 loại trí năng trên), không nên
chia các nhóm toàn giỏi hoặc toàn yếu.
Mặt khác khi dạy giáo viên nên linh hoạt vận dụng phương pháp phát vấn
để học sinh làm việc cá nhân, khi đó câu hỏi cần nhằm vào đối tượng cụ thể (yếu
kém, khá hoặc trung bình, giỏi) để tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều
được làm việc thực sự.
Nội dung thảo luận cũng nên gắn liền với thực tiễn. Cần thảo luận những
vấn đề từ những sự kiện, hiện tượng hằng ngày mà học sinh quan sát được để
học sinh chủ động tìm tòi kiến thức mới một cách sáng tạo.
Phương pháp thảo luận nhóm không phải dùng để áp dụng cho tất cả các
bài dạy mà phải tuỳ thuộc vào mục đích, nội dung bài dạy, đặc điểm trình độ học
sinh. Giáo viên có thể vận dụng một vài biện pháp, phương pháp dạy học ở một

mức độ nào đó để nâng cao chất lượng giờ dạy và góp phần làm thay đổi
phương pháp dạy học, đưa học sinh từ vị trí thụ động sang chủ động tích cực
tiếp thu kiến thức.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Về phía giáo viên:
- Nắm bắt, hiểu biết sâu, rõ về đặc trưng thể loại, đảm bảo kiến thức môn
học, đảm bảo trang bị đầy đủ lí luận về Phương pháp thảo luận nhóm.
- Vận dụng và kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học đúng đặc trưng
bộ môn, sử dụng các phương tiện dạy học triệt để.
- Đầu tư ngiên cứu, chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng dạy học; thiết kế
giáo án chú trọng đến hệ thống câu hỏi thảo luận.
- Chủ động, tự tin, tâm thế vững vàng khi đứng lớp.
3.3.2. Về phía tổ chuyên môn:
- Có kế hoạch tổ chức các buổi hội thảo, thao giảng, theo dõi kết quả học
tập của học sinh để đánh giá khách quan bài dạy.
- Dự giờ góp ý thẳng thắn về PPTL nhóm của giáo viên giảng dạy, đặc
biệt cần chỉ ra những hạn chế trong khâu tổ chức để người dạy rút kinh nghiệm.
Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi rút ra được trong quá trình thực tế
giảng dạy. Kỹ năng sử dụng Phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy là cả
một quá trình tích luỹ kinh nghiệm lâu dài của giáo viên đứng lớp. Hy vọng kinh
nghiệm nhỏ nhoi của tôi sẽ được đồng nghiệp góp ý, xây dựng để tôi rút kinh
nghiệm, tích luỹ thêm trong công tác giảng dạy của mình được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 30 tháng 05 năm2017
15


ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Bình

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức và kĩ năng môn Ngữ văn 10,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2010.
[2]. Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa 10, môn Ngữ văn,
Phan Trọng Luận - Trần Đình Sử, NXB Giáo dục, 2008.
[3]. Phương pháp giảng dạy và đánh giá, TS. Lê Văn Hào (chủ biên),
Phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học – Đại học Nha Trang, 2006.
[4]. Ngữ văn 10, Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), NXB Giáo dục 2010.
[5]. Sách giáo viên Ngữ văn 10, Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), NXB
Giáo dục, 2010.
[6]. Giáo dục kĩ năng sống trong dạy học môn Ngữ văn THPT, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2010.
[7]. Văn học dân gian – những công trình nghiên cứu. Bùi Mạnh Nhị (chủ
biên). NXB Giáo dục, 2004.
[8]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- />- />-Website: />- />
17




×