Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty xăng dầu khu vực III – petrolimex hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.2 KB, 50 trang )

Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty xăng
dầu khu vực III – Petrolimex Hải Phòng
Analyze business strategy of The Region III Petrol Company - Hai
Phong Petrolimex.

1


MỤC LỤC

2


TABLE OF CONTENT

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Đứng trước
những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp phải
không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có
những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn phát triển.
Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của công ty sẽ
giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối
quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức
độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Có như thế doanh
nghiệp mới đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt ở
trong nước và quốc tế hiện nay.
Bên cạnh những lý do nêu trên kết hợp với điều kiện thực tế của công ty
Petrolimex Hải Phòng nên nhóm em quyết định chọn đề tài “ Phân tích chiến lược
kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III – Petrolimex Hải Phòng” làm



3


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Giới thiệu về Công ty xăng dầu khu vực III – Petrolimex Hải Phòng
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Petrolimex Hải Phòng
Công ty Xăng dầu Khu vực III tiền thân là Tổng kho xăng dầu mỡ Thượng Lý
Hải Phòng được thành lập ngày 29/7/1955 theo quyết định số 1566 UBQC/HP của
Chủ tịch uỷ ban quân chính thành phố Hải Phòng và được thành lập lại theo quyết
định số 349/TM/TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương Mại, đăng ký kinh doanh số
108123 ngày 10/5/1993 do Trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp. Công ty Xăng dầu Khu
vực III là một trong những đơn vị đầu tiên đặt nền móng cho việc hình thành nên
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam nay là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
Lật ngược những trang sử truyền thống của Petrolimex, cán bộ Tập đoàn Xăng
dầu Việt Nam sẽ càng tự hào về truyền thống của đơn vị mình. Gần 60 năm,
Petrolimex đồng hành cùng sứ mệnh của đất nước. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước, vượt lên những hy sinh, bom lửa ác liệt, các thế hệ công nhân xăng dầu đã
thể hiện phẩm chất anh hùng, xứng danh “Người chiến sĩ” đánh thắng giặc Mỹ trên
mặt trận xăng dầu. Máu đổ, mồ hôi rơi, mất mát, hy sinh của công nhân và bộ đội
xăng dầu trong chiến tranh không thể kể xiết. Tất cả cho dòng xăng tuôn chảy và
thông suốt với tinh thần: Tất cả vì miền Nam ruột thịt; Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược; Tất cả để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Cũng từ “chất lính” trưởng thành trong chiến tranh, những người lính xăng dầu
Petrolimex ngày nay luôn xông pha trên mọi mặt trận. “Chất lính” đó giúp họ luôn
tiên phong, đi đầu, có mặt nơi biên cương hải đảo để chia sẻ trách nhiệm với cộng
đồng; để đem yêu thương đến những vùng sâu, vùng xa; để những ngôi trường, những
bệnh viện trên các bản xa xôi, cách trở được mọc lên; để tiếng học bài ê a của trẻ con
vang vang trên các bản làng. Và, để những điều giản dị nhưng ý nghĩa luôn nảy hoa
trên những mầm đá…

Quá trình 40 năm xây dựng và phát triển của Petrolimex Hải Phòng luôn gắn
liền với quá trình phát triển lớn mạnh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
và đồng điệu với từng giai đoạn đổi mới - chuyển mình của đất nước. Theo chủ trương
của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, nhiều đơn vị trực thuộc cùng nhiều ngành hàng đã
tách khỏi Công ty và phát triển thành doanh nghiệp độc lập; đó là sự trưởng thành “ở
4


riêng” để tự lập, phát triển nhưng vẫn duy trì mối quan hệ của tính hệ thống, để tất cả
là vì sự phát triển của Petrolimex: đó là một dấu ấn quan trọng.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Petrolimex Hải Phòng
Công ty Petrolimex Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau. Hiện nay công ty có những ngành nghề kinh doanh sau:
- Kinh doanh vận tải
- Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
- Sửa chữa và đóng mới phương tiện thuỷ.
- Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà
- Xuất nhập khẩu và mua bán vật tư thiết bị, hàng hoá
- Dịch vụ hàng hải và các dịch vụ thương mại khác
- Dịch vụ nạo vét luồng lạch và san lấp mặt bằng.
- Sản xuất sản phẩm cơ khí
- Vận tải hành khách đường thuỷ và đường bộ, kinh doanh cảng biển, kinh
doanh khách sạn nhà hàng, kinh doanh kho bãi.
2. Phân tích mô hình PEST tại Petrolimex Hải Phòng

P

Chính trị ( Thể chế - Luật pháp)

E


Kinh tế

S

Văn hóa – xã hội

T

Công nghệ

2.1 Phân tích tình hình chính trị
Sự bất ổn chính trị của vùng sản xuất nhiều dầu mỏ, sự tàn phá của thiên nhiên,
hay lệnh cấm khai thác dầu của một quốc gia là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự
lên xuống của giá dầu. Nếu một vùng giàu dầu mỏ như Trung Đông trải qua sự biến
động về chính trị, giá dầu giao sau lập tức phản ứng lại, thể hiện qua việc đi lên của
5


giá những Hợp Đồng Giao Sau về dầu mỏ, để bảo đảm rằng người cung cấp vẫn đạt
được giá bán cao nhất. Trong đầu năm 2011, những nhà đầu tư dầu mỏ hướng sự chú
ý của mình về Libya. Ngay sau khi Liên minh Châu Âu phát động cuộc chiến chống
lại chính quyền của Tổng thống Muammar Qaddafi ở Libya. Điều này làm cho người
ta gợi nhớ đến cuộc chiến lật đổ chính quyền của Tổng thống Saddam Hussein tại Iraq
trước đây. Và động cơ đằng sau của hai cuộc lật đổ này có liên quan đến dầu mỏ
không thì mọi người có thể tự trả lời, vì ta biết chắc chắn rằng Libya và Iraq nằm
trong nhóm những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới. Những bất ổn chính trị
xảy ra ở những nơi này đều gây ảnh hưởng ngay lập tức đến giá dầu mỏ trên thị
trường thế giới. Chắc rằng giá dầu đầu năm 2011 vượt ngưỡng 105 đôla/thùng (ngày
7/3/2011) cũng có phần tác động của tình hình chiến sự tại Libya, nơi mà trước cuộc

chiến tranh xảy ra, mỗi ngày sản xuất ra thị trường khoảng 1,65 triệu thùng dầu mỏ,
hầu hết là dầu để thắp sáng.
Trong ví dụ này, chỉ việc nhận thức rằng cung dầu sẽ giảm cũng đủ để làm cho
giá dầu mỏ cao hơn, thậm chí là khi việc sản xuất dầu vẫn giữ nguyên không đổi. Sự
kiện gây nhiều chú ý nhất trong nửa cuối năm 2014 cho tới nay có lẽ là giá dầu.
Những người có liên quan tới thu ngân sách thì lo lắng thu ngân sách sụt giảm tương
ứng sẽ dẫn tới gia tăng bội chi ngân sách. Người thì cho rằng giá dầu giảm sẽ kích
thích việc sản xuất kinh doanh nhờ vậy sẽ thu được nhiều thuế hơn để bù đắp vào
lượng giảm. Có tác giả còn mạnh miệng rằng giá dầu giảm sẽ châm ngòi cho suy thoái
kinh tế toàn cầu vì người ta không còn mặn mà đầu tư vào khai thác dầu mỏ nữa. Giai
đoạn 2010-2015, tình hình chính trị, kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tới
giá xăng dầu. Tuy nhiên, Công ty Xăng dầu Khu vực III đã thực hiện nhiều giải pháp
sáng tạo để đẩy mạnh tiêu thụ, tăng hiệu quả kinh doanh.
Xăng dầu là mặt hàng nguyên nhiên liệu chiến lược, có vai trò hết sức quan
trọng đối với nền kinh tế. Nó tác động đến rất nhiều ngành nghề sản xuất, kinh doanh
và đời sống người dân. Đặc biệt với Việt Nam, chúng ta phải nhập khẩu trên 70%
xăng dầu cho nhu cầu tiêu thụ trong nước cho nên giá xăng dầu nội địa phụ thuộc rất
lớn vào thị trường xăng dầu thế giới. Bên cạnh đó, việc hội nhập ngày càng sâu rộng
vào kinh tế thế giới khiến sự hòa đồng giữa thị trường trong nước và thế giới là điều
tất yếu. Đặc biệt, xăng dầu là mặt hàng hết sức nhạy cảm, yếu tố chính trị có tác động
rất lớn đến sự tăng giảm. Trong khi đó, tình hình chính trị trên thế giới thời gian qua
6


có những diễn biến phức tạp, nhất là tại các nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nên đã tác
động đến nguồn cung dầu, đẩy giá xăng dầu thế giới tăng lên. Bởi vậy, sự biến động
theo chiều hướng tăng của giá xăng trong nước trong thời gian gần đây là khá dễ hiểu
và hoàn toàn theo quy luật thị trường...
Cho dù không muốn thì không thể không liên hệ sự kiện dầu mỏ giảm với xung
đột giữa Nga và các nước phương tây trong năm qua. Việc Nga trong thập kỷ qua dưới

sự dẫn dắt của ngài Putin đã phát triển dường nào. Nhưng sự phát triển đó lại đến từ
việc phân bổ lại nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc gia cho hợp lý, công bằng hơn chứ
không phải do thực lực kiểu như Mỹ và các nước Châu Âu.
Xuất khẩu dầu và khí chiếm tới 50% tổng thu ngân sách của Nga. Khi giá dầu
giảm đi 1/2 thì có nghĩa là tổng thu ngân sách giảm đi 1/4. Cộng với các áp lực trước
đó khiến cho đô la Mỹ chảy ra khỏi nước Nga thì kết cục thấy rõ. Mỹ có thể trụ 10
năm với tiềm lực của mình nhưng Nga thì không thể. Tóm lại trong cuộc chạy đua này
thì tất cả các nước sản xuất dầu bao gồm cả Mỹ đều bị thiệt nhưng có thể nhìn thấy
ngay là Mỹ vẫn là nước hưởng lợi.
2.2 Phân tích tình hình kinh tế
Trong bài về mô hình tổng cung tổng cầu ta biết rằng khi giá biến đổi thì lượng
sẽ chạy dọc đường cung, các yếu tố khác thay đổi thì làm đường tổng cung dịch
chuyển. Một trong các yếu tố đó là cú sốc dầu mỏ. Khi giá dầu mỏ giảm thì đường
cung sẽ dịch phải. Điều này làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên và giá giảm
xuống (CPI giảm)
Để điều này xảy ra thì giá xăng dầu bán lẻ phải giảm, giá điện giảm, giá nước
giảm, giá vận chuyển giảm, giá lưu kho giảm,… Tóm lại nếu vận hành đúng theo cơ
chế thị trường thì chi phí đầu vào của doanh nghiệp sẽ giảm một khoản đáng kể. Điều
này kích thích doanh nghiệp giảm giá bán và sản xuất nhiều hàng hóa hơn nhằm tăng
doanh thu. Tổng cầu nguyên tắc cũng sẽ dịch phải vì nếu như giá xăng bán lẻ giảm,
giá điện giảm, giá nước giảm, giá vé vận tải hành khác giảm, giá taxi giảm,…Thì hộ
gia đình sẽ có nhiều tiền hơn. Nhiều tiền hơn thì phải tiêu nhiều hơn.
Sở dĩ nhà nước đang loay hoay mỗi người một ý là vì mối quan hệ đan xen hết
sức phức tạp. Nhà nước vừa thu ngân sách từ thuế vừa thu lợi tức từ doanh nghiệp nhà
nước. Trước mắt thấy là giá dầu thô giảm ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách. Nguồn
thu ngân sách này nếu lấy từ tăng thuế nhập khẩu để bù đắp hoàn toàn thì cơ bản là sẽ
7


không có điều gì xảy ra cả. Hiện tại ảnh hưởng của giá dầu thô giảm chưa ảnh hưởng

nhiều tới giá bán xăng dầu nhưng về cơ bản thì tâm lý người dân cũng thấy thoải mái
hơn khi mà tin tức kinh tế thế giới trở nên tươi sáng hơn nhờ giá dầu giảm. Tâm lý
thoải mái hơn thì cũng sẽ chi tiêu nhiều hơn. Chi tiêu nhiều hơn sẽ làm giá tăng. Giá
tăng thì Doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn. Nhờ vậy GDP cũng tăng.
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục
hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy nhanh
tăng trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ.
Trong khi đó, nhiều nền kinh tế mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách thắt
chặt để giảm áp lực tiền tệ. Bên cạnh đó, khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi
các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nước trong khu vực do tình hình chính trị
bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực Châu Âu. Dự báo tăng trưởng năm 2014 và
2015 của hầu hết các nền kinh tế Đông Nam Á cũng được điều chỉnh giảm. Điểm nổi
bật trong những tháng cuối năm là giá dầu mỏ trên thị trường thế giới giảm sâu và vẫn
đang tiếp tục giảm. Đối với các quốc gia nhập khẩu dầu, giá dầu giảm giúp thúc đẩy
tiêu dùng và đầu tư tư nhân cũng như cải thiện cán cân thanh toán. Tuy nhiên, đối với
các nước sản xuất dầu, thực trạng thị trường giá dầu mỏ giảm sẽ tác động mạnh đến
kinh tế theo chiều hướng thuận lợi và khó khăn đan xen. Ở trong nước, sản xuất kinh
doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng
với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về
khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa
trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp...
Trước bối cảnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quyết định nhằm
tiếp tục ổn định vĩ mô, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo đà
tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn dân. Giá xăng dầu tăng không
chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta mà còn ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu, nhất là
các quốc gia sử dụng nhiều dầu mỏ, phải nhập khẩu nhiều xăng dầu.
Tại thị trường yếu tố đầu vào: Xăng được bán làm nguyên liệu cho sản xuất ra
hàng hóa và dịch vụ. ( vận tải, chạy máy, sản xuất điện)
Tại thị trường hàng hóa và dịch vụ: Xăng được hộ gia đình mua để phục vụ cho
nhu cầu đi lại của họ.


8


Khi giá xăng giảm thì chi phí đầu vào của Doanh nghiệp giảm làm cho lợi
nhuận của Doanh nghiệp tăng lên nếu giữ giá cũ. Trong nền kinh tế thị trường vận
hành bởi cạnh tranh, một Doanh nghiệp sẽ khơi mào giảm giá để bán được nhiều hàng
hơn, các Doanh nghiệp khác cũng phải giảm giá theo. Hộ gia đình được hưởng lợi nhờ
mua hàng hóa/dịch vụ rẻ hơn.
Khi giá xăng giảm thì cũng làm giảm chi phí mua xăng của hộ gia đình nhờ vậy
hộ gia đình có nhiều tiền hơn để mua sắm. Kết quả là tiêu dùng tăng kích thích sản
xuất tăng theo. Sản xuất tăng thì Doanh nghiệp phải tuyển nhiều lao động hơn nhờ vậy
thu nhập của người dân tăng lên.
Khi xăng giảm thì sẽ kích thích nền kinh tế sản xuất ra nhiều giá trị hơn (GDP
tăng). Ngược lại, khi giá xăng tăng thì chi phí đầu vào của Doanh nghiệp cũng tăng
khiến cho Doanh nghiệp phải tăng giá bán. Hộ gia đình ít tiền hơn trong khi phải mua
hàng với giá cao hơn nên giảm chi tiêu. Kết quả là nền kinh tế sản xuất ra ít hàng hóa
hơn. Yếu tố tích cực của tăng giá xăng dầu là về mặt dài hạn. Xăng dầu là một loại
nguyên liệu hóa thạch hữu hạn, khi đốt tạo ra khí thải gây ra hiệu ứng nhà kính. Giá
xăng tăng sẽ kích thích Doanh nghiệp tìm ra các loại nguyên liệu thay thế rẻ tiền hơn,
thay đổi công nghệ để tiết kiệm nguyên liệu hơn.
Nếu giá xăng giảm trong một thời gian dài thì các máy móc khai thác năng
lượng mặt trời, gió, sóng biển,… sẽ không thể bán được. Doanh nghiệp không bán
được thì không đủ tiền để tái nghiên cứu; làm chậm lại sự phát triển của ngành này.
Trong nền kinh tế mở, nếu như một đất nước có tổng thu từ bán dầu mỏ lớn hơn tổng
chi từ mua thì việc tăng giá xăng dầu là có lợi và ngược lại.
2.3 Phân tích tình hình văn hóa
Văn hoá là một khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Văn hoá
giúp phân biệt thành viên của nhóm con người này với nhóm con người khác. Vì vậy,

ở những nhóm khác nhau, những cấp độ khác nhau, sẽ có những khác biệt nhất định
về văn hoá. Đối với một doanh nghiệp nước ngoài khi kinh doanh tại Việt Nam, chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những khác biệt về văn hoá, không chỉ ở cấp độ quốc gia mà
còn ở cấp độ nhỏ nhất là cá nhân.
Thành phố Hải Phòng đang phát triển, dân số đông, các lĩnh vực cần tiêu thụ
xăng dầu nhiều, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cao hơn các tỉnh, thành phố khác. Tại đây
9


là vùng thuận lợi (chi phí thấp, nhu cầu lớn) cạnh tranh trong kinh doanh xăng dầu
tương đối gay gắt. Là doanh nghiệp nhà nước, công ty luôn đáp ứng liên tục và đầy đủ
xăng dầu tại huyện đảo tại Hải Phòng. Thương hiệu Petrolimex Hải Phòng trên địa
bàn chính vì thế mà ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm, khác biệt với các
doanh khác. Thực tế trong thời gian qua, mỗi khi xăng dầu tăng, không ít người dân
lại cho rằng lĩnh vực kinh doanh xăng dầu còn độc quyền nên doanh nghiệp thích tăng
thì tăng. Điều này hoàn toàn sai lầm. Sự công khai, minh bạch của giá xăng dầu đã
được thể hiện rất rõ qua giá cơ sở cộng với các yếu tố khác cũng rất rõ ràng, cụ thể
nếu ai quan tâm đều có thể biết tường tận. Trong những lần tăng xăng dầu gần đây, các
doanh nghiệp đã phải hy sinh lợi nhuận của mình, thậm chí chấp nhận lỗ khoảng 300
đồng/lít để bán với mức giá như trên thị trường, đó chính là sự chia sẻ cho người tiêu
dùng và xã hội.
Trong xã hội Việt Nam, con người có hướng tương lai dài hạn ở mức khá,
nghĩa là nhìn chung có nghĩ đến tương lai, tiết kiệm tiền để dành cho bệnh tật và tuổi
già, chăm chỉ làm việc nhưng vẫn còn những trường hợp có tâm lý hưởng thụ, thích
những sự việc có kết quả nhìn thấy được ngay. Đối với các cá nhân theo định hướng
tương lai, họ ý thức được con đường sự nghiệp của mình nên rất chăm chỉ làm việc.
Đây cũng là đặc tính của đa số trí thức Việt Nam, làm việc để thăng tiến và phát triển,
họ thường chuộng sự nghiệp ổn định để có cuộc sống an nhàn trong tương lai. Những
cá nhân này sẽ đóng góp rất nhiều cho doanh nghiệp và có tinh thần cầu tiến, kiên
nhẫn thực hiện công việc, sẽ giúp ích rất nhiều trong việc thực hiện chiến lược doanh

nghiệp. Đối với những nhân viên này, ban lãnh đạo cần lập ra lộ trình thăng tiến rõ
ràng để làm động lực cho họ cống hiến và thường xuyên có những chương trình bồi
dưỡng thêm cho họ để họ thấy tương lai của họ tại đây có thể phát triển tốt. Con người
là cốt lõi của doanh nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của các chiên lược. Người
lao động Việt Nam có những người thích kết quả rõ ràng trước mắt, nghĩa là họ mong
muốn khi được giao việc mục tiêu phải được chia nhỏ ngắn hạn để họ thường xuyên
cảm nhận được kết quả công việc của mình, nếu không họ sẽ bị lạc lối khi thực hiện
công việc và không có đủ động lực theo đuổi lâu dài, bền bỉ ảnh hưởng đến kết quả.
Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
2.4 Phân tích tình hình công nghệ
10


Do công tác đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh được xác định là nhiệm vụ cơ bản của chiến lược phát triển kinh
doanh dài hạn của ngành nhựa đường nói riêng và của toàn công ty nói chung,
Petrolimex Hải Phòng đã trở thành nhà cung cấp nhựa đường nóng đầu tiên ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, Petrolimex Hải Phòng cũng chiếm thị phần lớn về các sản phẩm
nhựa đường đặc đóng phuy, nhựa đường lỏng và nhựa đường nhũ tương...
Về ngành hàng hoá chất, Petrolimex Hải Phòng là nhà cung cấp các loại dung
môi rời như dung môi cao su, dung môi pha sơn LAWS, Toluence, Xylene...với
phương thức giao hàng bằng xe tex đến tận kho của khách hàng hoặc đóng phuy 200
lít. Ngoài ra, Petrolimex Hải Phòng còn là nhà cung cấp các loại chất dẻo cho công
nghiệp sản xuất các loại bao bì như PP, HDPE, LDPE, các loại hoá chất để sản xuất
mút PPG, TDi, các loại hoá dẻo DOP, DiNP,... Do đặc thù là nguyên liệu đầu vào cơ
bản cho các ngành kinh tế khác và thường được mua bán với khối lượng lớn bằng
phương thức đấu thầu nên các sản phẩm của Petrolimex Hải Phòng luôn phải đáp ứng
những yêu cầu khắt khe về số lượng, chất lượng và giá cả. Dù vậy, các sản phẩm của
PLC luôn được tín nhiệm và đánh giá cao.

Lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp là nơi xác định đường lối và đề ra các quy
định. Nó là yếu tố quan trọng đầu tiên của sự thành công. Đường hướng phải đúng xu
thế phát triển, tháo gỡ được các vướng mắc của thực tiễn trong quá trình phát triển.
Nó phải đưa ra được các kỳ vọng tốt và khả thi cho tổ chức thực tiễn. Các quy định
phải rõ ràng, không chồng chéo và/hoặc xung đột nhau và phải đúng hướng. Như vậy
thì nó giải quyết được các mối quan hệ hợp tác đồng hướng phát triển. Petrolimex xác
định xây dựng thành tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam và trên trường quốc tế. Đó
là mục đích. Muốn vậy, phải xác định được các mục tiêu cụ thể, nhận ra được các
động lực chủ yếu để thành công. Mục tiêu trên hết là kinh doanh phải có hiệu quả để
bảo toàn và phát triển vốn; để có vốn tái đầu tư sản xuất theo chiều sâu, chiều rộng
cho sự phát triển tiếp theo. Trong bối cảnh môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi
thì sự nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên - người lao động. Petrolimex là một
động lực quyết định và hiện thực hóa sự phát triển.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên - người lao động trình độ chuyên nghiệp cao,
có tinh thần vượt khó, sáng tạo và niềm tự hào truyền thống, hệ thống cơ sở vật chất
cùng trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến (tự động hóa) cùng với các công cụ
11


quản lý hiện đại (ERP, Egas, E-office,…) và tính kết nối hoạt động các đơn vị thành
viên, người lao động - đó chính là động lực của sự phát triển ở Petrolimex.
3. Phân tích yếu tố 5 lực lượng cạnh tranh
Các đối thủ tiềm năng

Nguy cơ đe dọa từ những người mới vào cuộc

Quyền thương lượng của người cung ứng

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Cuộc cạnh tranh diễn ra giữa các đối thủ hiện tại
Người mua

Người cung ứng

Nguy cơ đe dọa từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế
Sức ép giá cả của người mua
Sản phẩm thay thế

3.1 Các đối thủ tiềm ẩn
Do sự hấp dẫn cao của thị trường, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu là các doanh nghiệp mới sẽ được thành lập của Việt Nam,
các tập đoàn nước ngoài là các hãng kinh doanh xăng dầu nổi tiếng trên thế giới khi có
cơ hội vào kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của WTO trong khi kinh doanh xăng dầu, chúng ta không cam kết về
việc mở cửa thị trường kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là
không mở cửa cho các hãng xăng dầu nước ngoài vào thị trường kinh doanh ở khâu hạ
nguồn, mà vấn đề chỉ còn là thời gian cụ thể.
Tranh luận mới đây về điều hành giá xăng dầu đã mở ra một "cơ hội lịch sử" để
tái cơ cấu toàn diện lĩnh vực nhạy cảm này. Khi thị trường xăng dầu đã có tính cạnh
tranh thực sự, dù nhà nước không can thiệp vào giá bán nữa thì giá xăng dầu cũng
không bao giờ có chênh lệch lớn giữa các nhà cung cấp.
- Thứ nhất, cách làm giá xăng dầu lâu nay không lấy gì là vững chắc về mặt
khoa học quản lý và thuyết phục về mặt thực tiễn như nó từng được bảo vệ (nếu
không thì các cơ quan nhà nước đã không phải tranh luận, lời qua tiếng lại gay gắt với
nhau như vậy).
12


- Thứ hai, các quyết định tăng, giảm giá xăng dầu theo cách làm lâu nay được
dựa trên những thông tin, số liệu chi phí, lỗ lãi thiếu tin cậy từ các doanh nghiệp đầu
mối xăng dầu (nếu không thì đã không có chuyện người thì nói lỗ, người lại nói lãi).
- Thứ ba, tình trạng độc quyền doanh nghiệp và lợi ích cục bộ (hay lợi ích

nhóm) ảnh hướng đến người tiêu dùng trong kinh doanh xăng dầu lâu nay là chuyện
có thật.
Đúng vậy, nếu thị trường còn đang ở tình trạng độc quyền hoặc bán độc quyền
thì việc quản lý "theo thị trường" chắc chắn sẽ dẫn đến sự rối loạn hoặc lạm dụng,
hoặc cả hai. Theo luật pháp cạnh tranh của Việt Nam và hầu hết các nước tiên tiến,
nguy cơ lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hiện hữu khi một doanh nghiệp có thị
phần từ 30% trở lên, hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên, ba doanh
nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên, bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở
lên. Trên thực tế, mặc dù có tới 11 doanh nghiệp đầu mối xăng dầu đầu mối, nhưng
Petrolimex một mình chiếm tới 60% thị phần, còn 4 doanh nghiệp lớn nhất chiếm
90% thị phần cung cấp xăng dầu. Do vậy, rủi ro lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
trong kinh doanh xăng dầu còn rất cao, không thể "thả nổi" giá xăng dầu được.
Có lẽ các cơ quan nhà nước nên tập trung tìm cách giải quyết tình trạng lạm
dụng vị thế thống lĩnh thị trường (hay độc quyền ở mức độ nhất định) trong lĩnh vực
xăng dầu thay vì tốn thời gian, công sức đôi co về số liệu chi phí đầu vào của các
doanh nghiệp. Thực sự, khi thị trường có tính cạnh tranh, cơ quan nhà nước và người
tiêu dùng không cần quan tâm đến các chi phí đầu vào của các doanh nghiệp (có quan
tâm thì cũng khó biết chính xác và có biết thì cũng không để làm gì). Khi thị trường
có cạnh tranh, người mua có thể yên tâm là mình không phải trả giá đắt vì các doanh
nghiệp luôn luôn nỗ lực tiết kiệm chi phí, giảm giá bán để tăng hoặc giữ thị phần, lợi
nhuận, ít ai manh động bán giá đắt để rồi bị người tiêu dùng tẩy chay.
3.2 Người mua
Với phương châm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng, Petrolimex Hải Phòng
đã triển khai hàng loạt hoạt động nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tại địa phương.
Xác định rõ sách lược muốn khách hàng tin tưởng thì phải phục vụ tốt và có trách
nhiệm, muốn phục vụ tốt phải có mạng lưới phân phối tốt, công ty là đơn vị đi đầu
trong đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, cả ở đất liền và trên sông biển.
Tới nay, công ty đã xây dựng được hệ thống 55 cửa hàng, điểm bán xăng dầu; thiết lập
13



và duy trì hệ thống bán hàng hơn 1.000 đơn vị, tạo mạng lưới cung ứng rộng khắp,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiêu thụ xăng dầu.
Trong phân khúc thị trường lớn, công ty luôn chú trọng bảo đảm đủ nguồn, đáp
ứng nhu cầu xăng dầu cho các khách hàng quan trọng thuộc các ngành công nghiệp,
vận tải, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài để sản xuất thép, điện, giấy, xi măng,
nhựa, hóa chất… và các khu công nghiệp Nomura, Đình Vũ…
Với những nỗ lực mở rộng thị trường, hoàn thiện cơ chế, chính sách bán hàng,
tăng cường công tác tiếp thị, tổ chức tốt các dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ tư vấn tiêu
thụ sản phẩm, nên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, công ty vẫn có mức tăng trưởng
ổn định, thực hiện đầy đủ, đúng thời gian các chính sách bảo vệ quyền lợi người lao
động, giữ vững vị trí là doanh nghiệp nộp ngân sách cao của thành phố, góp phần vào
công tác bảo đảm an sinh xã hội của địa phương...
Hiện tại, công ty đã triển khai và đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm SAP –
ERP thay thế cho hệ thống phần mềm quản lý kinh doanh cũ (POSM), đáp ứng cơ bản
việc kiểm soát toàn bộ hệ thống quản lý. Ngoài ra, công ty còn phát triển thêm nhiều
ứng dụng mới, trong đó có giải pháp văn phòng điện tử, phần mềm viết hóa đơn, đăng
ký lấy hàng qua mạng, website tin tức (kv3.petrolimex.com.vn), đặc biệt, việc áp dụng
bán hàng qua thẻ Flexicad do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam triển khai.
Ngoài việc luôn đảm bảo số lượng, chất lượng, Petrolimex Hải Phòng được
khách hàng biết tới và tin dùng bởi phong cách bán hàng và phục vụ chuyên nghiệp
trong tất các lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, gas, dầu mỡ nhờn, bảo hiểm…
Với mục tiêu ban đầu là nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu (chủ yếu là dầu nhờn
chất lượng cao) phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, khách hàng chủ yếu của
Petrolimex Hải Phòng là các doanh nghiệp công nghiệp trong và ngoài nước. Thị phần
của Petrolimex Hải Phòng trong khu vực khách hàng quân đội là 10%. Petrolimex Hải
Phòng đã đáp ứng được 55-60% nhu cầu ngành đường sắt; khu vực mía đường là
30%; than 15%; điện 5%... Các bạn hàng nước ngoài chủ yếu của công ty là Nhật
Bản, Nam Triều Tiên, Singapore, Mỹ, Đức, Pháp (việc cung cấp dầu nhờn hàng hải
cho các khách hàng ELF chiếm khoảng 15% doanh số của công ty). Công tác xúc tiến

các hoạt động xuất khẩu sang Lào, Campuchia cũng đã mang lại những hiệu quả nhất
định. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, Petrolimex Hải Phòng đã thực hiện chiến
lược kinh doanh như sau:
14


- Thứ nhất, công ty quan tâm đầu tư các phương tiện đo lường thế hệ mới, có
độ chính xác cao; định kỳ thực hiện kiểm định các phương tiện đo lường của mình.
- Thứ hai, công ty thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ về hoạt động đo
lường. Chính vì thế, qua nhiều đợt kiểm tra cho thấy, việc thực hiện phép đo trong
kinh doanh của công ty khá tốt, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng.
- Thứ ba, tuy công ty có số lượng cán bộ, công nhân viên khá đông nhưng việc
tuân thủ các yêu cầu về nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp
cho cán bộ, công nhân viên công ty đầy đủ 100%.
Ngoài ra, công ty tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa từ kho
đầu nguồn đến tay người tiêu dùng. Đặc biệt, công ty xây dựng biện pháp kiểm soát
nội bộ từ khâu vận chuyển, lưu kho, bảo quản đảm bảo chất lượng hàng hóa đến bán
cho người tiêu dùng khá tốt, đồng thời tăng cường quản lý hàng hóa gốc qua việc
kiểm soát, lưu giữ các mẫu đối chứng, các hồ sơ quy định về quản lý chất lượng.
3.3 Sản phẩm thay thế
- Ngành hàng dầu nhờn: Sau 8 năm kể từ khi giấy phép đàu tư cho lĩnh vực
sản xuất dầu nhờn được cấp, thị trường Việt Nam đã xuất hiện đầy đủ tên tuổi của các
hãng dầu nhờn hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, có thể kể tên các đối thủ cạnh tranh
trong nước của PLC như: APP, Vidamo... Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài mang
nhãn hiệu: BP, Catrol, Mobil, Caltex, Shell...Với thế mạnh có hệ thống hàng bán lẻ
xăng dầu trên toàn quốc, thị phần sản phẩm dầu nhờn của PLC cho thị trường công
nghiệp và dân dụng đạt 25%.
- Ngành hàng nhựa đường: Cũng giống như ngành hàng dầu mỡ nhờn, ngành
hàng nhựa đường của PLC đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các đối thủ nước
ngoài như: ADCO, Shell, Caltex...Dù vậy, PLC vẫn tỏ ra chiếm ưu thế với 37% thị

phần của dung lượng thị trường, tức vào khoảng 220 000- 250 000 tấn/năm
- Ngành hàng hoá chất: Đây là thị trường có nhiều tiềm năng song đa dạng về
nhu cầu nên chưa có doanh nghiệp nào đủ sức chiếm hoàn toàn ưu thế. Tại đây, các
đối thủ cạnh tranh lớn vẫn là: Shell, Mobil, Cemaco, Chemco...Riêng các loại hoá chất
lỏng (dung môi cao su,xăng pha sơn, Toluen, Xylene...) PLC hiện chiếm 60% dung
lượng thị trường. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đối thủ cạnh tranh chính của
công ty vẫn là các công ty nước ngoài có ưu thế về vốn, công nghệ, uy tín thương hiệu
trên phạm vi thế giới. Để tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế một cách hiệu
15


quả, công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, trên cơ sở
lấy nhân tố con người là động lực cho sự phát triển.
Không chỉ bó hẹp hoạt động kinh doanh và cung cấp xăng dầu, Petrolimex Hải
Phòng còn chủ động phát triển kinh doanh các sản phẩm hóa dầu và nhiều dịch vụ
khác, đặc biệt là các dịch vụ chuyên ngành, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho
người lao động. Nhờ vậy, doanh thu từ kinh doanh dịch vụ hàng năm đóng góp 3740% tổng quỹ lương của công ty. Dù khó khăn tới đâu, lợi nhuận còn thấp hoặc không
có, công ty vẫn giữ gìn và phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị trường xăng dầu thành
phố, trung thành với mục tiêu “gắn kinh doanh với phục vụ”. Minh chứng cụ thể
Petrolimex là đơn vị duy nhất dám mang xăng ra huyện đảo Cát Hải dù biết không thu
được lợi nhuận, thậm chí phải bù lỗ, nhưng vì ý thức xã hội, trách nhiệm cộng đồng,
công ty vẫn thực hiện.
Đặc biệt, công tác bảo đảm an toàn, an ninh được công ty đặt lên hàng đầu,
không để xảy ra sai sót, bảo đảm tuyệt đối an toàn người, tài sản và xây dựng cảnh
quan môi trường xanh, sạch, đẹp. Hiện công ty đang tiến hành áp dụng hệ thống nhận
diện thương hiệu mới tại các cửa hàng để tăng thêm ấn tượng Petrolimex và tạo sự
khác biệt, khẳng định chất lượng phục vụ.
3.4 Người cung ứng
Một trong những rào cản đối với các doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường
nhập khẩu xăng dầu là việc tồn tại hợp đồng độc quyền giữa các doanh nghiệp nhập

khẩu và các nhà phân phối (kể cả bán buôn và bán lẻ). Hiện nay kinh doanh xăng dầu
theo quy định của pháp luật bao gồm các hoạt động: xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu
sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu); nhập khẩu;
sản xuất và phân phối. Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm: thương nhân kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu; thương nhân
làm tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.
Mỗi hình thức kinh doanh xăng dầu đều có các quy định khác nhau nhằm đảm bảo
một trật tự nhất định đối với loại hàng hóa đặc biệt này. Đây cũng là một trong những
rào cản đối với các doanh nghiệp tham gia thị trường.
Năm 2014, kinh doanh xăng dầu cũng nằm trong vòng xoáy chịu ảnh hưởng
của sự khủng hoảng kinh tế thị trường. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh mặt hàng
xăng dầu trên địa bàn Hải Phòng gặp rất nhiều khó khăn; các đơn vị đầu mối nhập
16


khẩu xăng dầu tăng lên… Tuy nhiên, xác định kinh doanh xăng dầu không đơn thuần
là thương mại mà còn là nhiệm vụ chính trị, Petrolimex Hải Phòng vẫn đẩy mạnh đầu
tư cơ sở vật chất hiện đại nhằm đáp ứng cho người tiêu dùng trên địa bàn những sản
phẩm chất lượng và dịch vụ tốt nhất. Xác định rõ, muốn phục vụ tốt phải có mạng lưới
phân phối tốt, công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu quy chuẩn.
Đến nay, Petrolimex Hải Phòng đã xây dựng được hệ thống 55 cửa hàng bán lẻ xăng
dầu phủ kín trên phạm vi toàn thành phố, đồng thời thiết lập và duy trì hệ thống bán
hàng đa dạng, bao gồm tổng đại lý, đại lý, khách hàng công nghiệp, khách hàng tầu
biển, bán buôn và khách hàng mua lẻ, tạo ra một mạng lưới cung ứng xăng dầu rộng
khắp nội, ngoại thành, huyện đảo, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiêu thụ xăng dầu
của thành phố, ổn định thị trường, góp phần vào công tác bảo đảm an sinh xã hội của
địa phương.
Để xây dựng và phát triển thương hiệu, cùng với việc tích cực mở rộng thị
trường, Petrolimex Hải Phòng còn nỗ lực hoàn thiện cơ chế, chính sách bán hàng;
tăng cường công tác tiếp thị, tổ chức tốt các dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ tư vấn tiêu

thụ sản phẩm. Nhờ đó, trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường xăng dầu ngày càng
gay gắt, công ty vẫn có mức tăng trưởng ổn định qua các năm, đồng thời thực hiện
đầy đủ các chính sách bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
3.5 Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong cạnh tranh là phải đảm bảo sự cạnh
tranh bình đẳng về giá. Nghịch lý cho thấy, mặc dù giá vốn của các doanh nghiệp đầu
mối nhập khẩu khác nhau; điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện kinh doanh; lãi,
lỗ của các doanh nghiệp này cũng khác nhau, nhưng trên thực tế, hệ thống phân phối
bán lẻ của nước ta vẫn là hệ thống cửa hàng “một giá”. Như vậy, các doanh nghiệp
không có sự cạnh tranh về giá trên thị trường xăng dầu. Điều này đã làm triệt tiêu
động lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường xăng dầu của Việt Nam,
gây tác động tiêu cực đến lợi ích của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, những bất cập về cấu trúc thị trường cũng là một vấn đề lớn gây
nên bất ổn trên thị trường xăng dầu hiện nay. Trong khi hệ thống phân phối vươn rộng
khắp cả nước với 344 tổng đại lý, 4.632 đại lý và hơn 10.000 cửa hàng bán lẻ, có sự
góp mặt đa dạng của các thành phần kinh tế, thì ở phân khúc nhập khẩu xăng dầu chỉ
có 10 doanh nghiệp tham gia, đều là doanh nghiệp nhà nước.
17


Trên thực tế, ở các nước nơi có thị trường xăng dầu cạnh tranh, mặc dù nhà
nước không can thiệp vào giá bán của các doanh nghiệp thì giá xăng dầu cũng không
bao giờ có chênh lệch lớn. Doanh nghiệp xăng dầu nào bán giá quá cao khi có cơ hội
giảm giá sẽ ngay lập tức bị mất thị phần, doanh thu và lợi nhuận vào tay các đối thủ
cạnh tranh (do tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu tương đối đồng đều so với các hang
hóa khác). Nếu ở Việt Nam không có doanh nghiệp đầu mối xăng dầu nào chiếm thị
phần trên 30%, hoặc nếu có ít nhất 3 doanh nghiệp "sàn sàn" nhau với thị phần trên
dưới 30% thì các cơ quan nhà nước không cần phải mất công tính toán các chi phí đầu
vào của các doanh nghiệp để quyết định giá bán nữa, mà hoàn toàn có thể thả nổi giá
theo thị trường.

Tất cả các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu đều có quyền sử dụng hệ thống bồn
bể, đường ống chung và trả phí sử dụng theo mức quy định của cơ quan nhà nước (vì
dịch vụ này có tính độc quyền). Ở nước ngoài, việc các doanh nghiệp đầu mối xăng
dầu sử dụng chung bồn bể, đường ống rất phổ biến. Ngay ở Việt Nam, một số doanh
nghiệp đầu mối xăng dầu cũng đã và đang thuê các dịch vụ hạ tầng xăng dầu của
Petrolimex. Trong thời gian trước mắt khi thị trường xăng dầu Việt Nam chưa thực sự
có tính cạnh tranh, cơ quan nhà nước có thể tạo ra một cơ hội cạnh tranh hạn chế bằng
việc chỉ quy định giá trần đối với từng loại xăng, dầu cụ thể trong từng giai đoạn cụ
thể, cho phép các doanh nghiệp đầu mối xăng dầu được tự quyết định giá bán không
vượt quá giá trần quy định. Riêng đối với doanh nghiệp có vị thế độc quyền (chiếm thị
phần từ 30% trở lên), cần quy định thêm giá sàn và kiểm soát các chương trình
khuyến mại (nếu có) để ngăn ngừa hành vị bán phá giá để loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
4. Đánh giá cơ hội và thách thức của Petrolimex Hải Phòng.
4.1 Đánh giá cơ hội
- Thị trường xăng dầu Hải Phòng là một thị trường lớn và đầy tiềm năng,
nhưng chưa được khai thác đúng mức.
- Một thuận lợi lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty là vị trí của
Công ty đặt tại nơi gần trung tâm thành phố Hải Phòng thuận lợi cho việc giao dịch
cũng như việc vận chuyển hàng hoá của Công ty đến với khách hàng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, thái độ phục vụ nhiệt tình và năng động, sáng tạo có kinh nghiệm
trong công việc.
18


- Vị trí hai kho xăng dầu của Công ty đặt ở hai nơi rất thuận tiện cho việc nhập
và xuất hàng hoá cho cả vận chuyển thuỷ và bộ, cho nên hàng hoá của Công ty được
đến với khách hàng nhanh chóng, kịp thời mọi lúc mọi nơi.
- Công ty có hệ thống các cửa hàng, đại lý bán lẻ ở khắp tất cả khu vực nội
thành và ngoại thành Hải Phòng. Tại huyện đảo Cát Bà cũng có các cửa hàng, các đại

lý bán lẻ của Công ty để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng trong tỉnh.
- Tháng 11 năm 2011, Công ty được tổ chức quốc tế Det Norske Veritas chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 nên Công
ty ngày càng được sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng. Điều đó tạo nên uy tín của
thương hiệu Petrolimex nói chung và Petrolimex Hải Phòng nói riêng ngày càng được
khẳng định trên thị trường.
- Trong những năm qua nhờ thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước cho nên
Công ty đã được các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ và được sự ủng hộ của UBND
thành phố Hải Phòng, Sở Thương mại và các ban ngành đoàn thể địa phương nơi
Công ty đăng ký hoạt động kinh doanh.
- Petrolimex Hải Phòng nhận được chủ trương khuyến khích đầu tư của địa
phương và qui hoạch các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đã được phê
duyệt. Bên cạnh đó, Chính Phủ cũng đã có qui định rõ và chi tiết qui cách xây dựng
cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
- Mức sống người dân Hải Phòng ngày càng được nâng cao, có nhiều nhu cầu
đi lại nên nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ngày càng gia tăng.
- Lực lượng lao động tại Hải Phòng dồi dào, giá rẻ.
4.2 Những khó khăn của Công ty
Thách thức trước hết phải kể đến là khả năng duy trì thị phần, phát triển những
thị trường mới, những lĩnh vực kinh doanh mới trong bối cảnh ngày càng có nhiều
doanh nghiệp (cả trong và ngoài nước) tham gia thị trường, hoạt động kinh doanh và
sẽ cùng chịu tác động cạnh tranh "khốc liệt" của quy luật thị trường. Thách thức trước
hai là khả năng của doanh nghiệp trong việc điều chỉnh và hoạch định các chiến lược,
giải pháp kinh doanh của một cách năng động và kinh hoạt, khả năng liên kết, huy
động được các nguồn lực, khai thác tối đa được các lợi thế so sánh vốn có, nhạy bén
phát hiện và nắm bắt cơ hội để phát triển và đối phó với những thay đổi nhanh chóng
của thị trường. Thách thức thứ ba là yêu cầu nâng cao năng lực quản trị của các doanh
19



nghiệp trong mọi môi trường cạnh tranh mới. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh,
hoạt động của mỗi doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực kinh doanh sẽ phải hướng tới mục
tiêu nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cắt giảm chi phí, đảm
bảo kinh doanh hiệu quả và có lãi, tạo được tích luỹ để phát triển trong từng thời kỳ
cũng như trong kế hoạch dài hạn.
- Trên địa bàn Hải Phòng có không ít những đối thủ cạnh tranh cũng kinh
doanh những mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh cho nên ảnh hưởng rất lớn đến
thị phần của Công ty.
- Do vị trí của Hải Phòng giáp với nhiều tỉnh: Hải Phòng là một thành phố ven
biển, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp
tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông - cách huyện đảo Bạch
Long Vĩ khoảng 70 km. Nên có nhiều trạm xăng dầu lưu động của các doanh nghiệp
tư nhân ở những tỉnh đó sang hoạt động. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị
phần của Công ty.
- Sự phối hợp của các cơ quan chức chức năng như thuế, quản lý thị trường,
phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường chưa thật sự đồng bộ dẫn đến tình trạng một
số doanh nghiệp bán hàng không đảm bảo chất lượng hàng hoá, gây ảnh hưởng không
nhỏ đến việc cạnh tranh của Công ty.
- Do quy định của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam trong việc phối hợp thị
trường giữa các đơn vị trong ngành, vì thế thị trường xăng dầu của Công ty chỉ bó hẹp
trong phạm vi của tỉnh còn thị trường ngoài tỉnh chỉ còn rất ít
- Một khó khăn nữa của Công ty là do Công ty kinh doanh mặt hàng dể cháy nổ
như xăng dầu, gas nên việc phòng chóng cháy nổ rất phức tạp, đòi hỏi Công ty phải
chú trọng nhiều đến vấn đề an toàn cháy nổ.
- Những năm vừa qua tình hình kinh tế thế giới và khu vực có những biến động
phức tạp ảnh hưởng nhiều đến giá cả xăng dầu trên thế giới, nhất là khu vực Trung
Đông luôn có những bất ổn dẫn đến biến động gía xăng dầu trong nước nói chung và
của Công ty nói riêng.
- Giá xăng dầu thế giới biến động phức tạp, khó dự đoán. Nhiều đối thủ tiềm ẩn
khi hội nhập WTO và mở của thị trường xăng dầu.

- Xu hướng thay đổi nguồn năng lượng, năng lượng mới sạch và rẻ hơn.

20


- Các định chế Pháp luật về các tiêu chí an toàn vệ sinh môi trường, PCCC,…
ngày một chặt chẽ và khắc nghiệt hơn.
- Môi trường kinh doanh và cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu.
5. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh tại
Petrolimex Hải Phòng
Các chiến lược khác:
- Petrolimex Hải Phòng có những chính sách định giá xăng dầu chính xác hơn,
dự báo chính xác hơn diễn biến của giá xăng dầu thế giới giúp thị trường trong nước
ổn định và góp phần giảm lạm phát do giá xăng dầu biến động.
- Công ty tăng cường thăm dò giá thù lao của các đại lý cộng với phân tích,
tính toán giá thù lao của công ty hợp lý nhằm tạo ra mức thù lao vừa có tính cạnh
tranh vừa có thể đảm bảo tài chính sinh lợi cho công ty.
- Có những chính sách tăng cường hợp tác với khách hàng thân thuộc, tăng
cường tìm kiếm các đối tác tiềm năng.
- Tận dụng cơ hội từ khuyến khích đầu tư của địa phương cũng như chủ trương
của Chính phủ để đẩy mạnh xây dựng thêm hệ thống kho, cửa hàng nhằm tăng thêm
khả năng tích trữ xăng dầu cũng như cung cấp ổn định mặt hàng xăng dầu trên địa bàn
Hải Phòng, vừa đảm bảo ổn định hàng hóa tại địa phương cũng như vừa thực hiện
được nhiệm vụ Quốc gia mà nhà nước giao cho đó là nhiệm vụ “Chiến lược hàng dự
trữ Quốc Gia”.
- Có chính sách đào tạo nhân sự khoa học và kích thích sáng tạo trong công
việc.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bán hàng, kỹ thuật.
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong điều hành và quản lý Văn phòng cũng

như hệ thống cửa hàng, tăng cường thông tin liên lạc xuyên xuốt giữa công ty với hệ
thống toàn bộ các cửa hàng của công ty qua mạng nội bộ.
Đối với các doanh nghiệp, trong điều kiện môi trường hoạt động đang có sự
thay đổi lớn cần phải xác lập và triển khai hoạt động của doanh nghiệp theo chiến
lược kinh doanh đúng đắn, nhằm tận dụng những cơ hội mới xuất hiện, phát huy tích
cực và có hiệu quả các điểm mạnh nội lực bên trong; đồng thời, khắc phục và tránh
khỏi các thách thức bên ngoài, điều chỉnh và khẩn trương khắc phục những điểm yếu
21


bên trong. Tổ chức thực hiện đồng bộ và khoa học những giải pháp chiến lược ngắn
hạn và dài hạn phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp thì chắc chắn sẽ thành công,
tồn tại và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh
ngành hàng xăng dầu của Petrolimex Hải Phòng là khâu quan trọng để xác lập lối vận
động chiến lược của doanh nghiệp nhằm tăng thị phần kinh doanh xăng dầu hàng
năm, tăng lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, khẳng định uy tín của Petrolimex và
của chính bản thân Công ty trên thị trường, tạo sự phát triển mạnh và vững chắc đến
năm 2015 và những năm tiếp theo.
Quá trình nghiên cứu, nhóm em đã di sâu phân tích các yếu tố bên ngoài và các
yếu tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích kỹ
lưỡng những nguồn lực thực trạng. và dự báo sự thay đổi theo thời gian của các nguồn
lực Công ty, dự báo xu ướng biến động về nhu cầu xăng dầu trong nước cũng như tại
địa bàn Hải Phòng những năm tới, trình tự đề cập và nghiên cứu đã thực hiện đúng
nguyên lý hoạch định chiến lược kinh doanh do các nhà kinh tế nổi tiếng trên thế giới
vạch ra và kết hợp với những kiến thức tác giả tiếp cận để hoàn thành yêu cầu của đề
tài đặt ra. Từ đó, nhóm em đã đưa ra các chiến lược kinh doanh.
Để thực hiện chiến lược được chọn, những giải pháp đồng bộ về vốn, về nguồn
nhân lực, tổ chức điều hành và công tác marketing và những giải pháp tích cực khác
tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, những giải pháp cơ bản đã đề cập trình
bày khá đầy đủ trong nội dung luận văn. Chiến lược được lựa chọn trong luận văn dựa

trên tình hình hiện tại của doanh nghiệp và của nền kinh tế xã hội trong nước cũng
như những vấn đề thế giới đang diễn ra, các dự báo mới nhất về kinh tế, thị trường và
xã hội Việt Nam, xu thế biến động của nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, việc triển khai tổ chức thực thi chiến lược đã được chọn này,
Petrolimex Hải Phòng cần tránh sự cứng nhắc, máy móc về những nội dung đã đề ra,
mà phải tiếp tục xem xét cẩn trọng, triển khai đồng bộ các giải pháp cơ bản đã đề cập
và linh hoạt điều chỉnh những nội dung chiến lược, những giải pháp sát đúng và phù
hợp tình hình khi có sự thay đổi lớn trong môi trường vi mô và vĩ mô của nền kinh tế,
của ngành và của Công ty. Do bài luận chỉ tập trung chú trọng vào việc đề ra chiến
lược kinh doanh nên đã hoàn thành các mục tiêu đề ra chủ yếu mang tính định hướng
do mặt hàng xăng dầu còn phải tùy thuộc vào chính sách, cơ chế điều hành của nhà
nước trong thời gian tới.
22


Vì vậy, Petrolimex Hải Phòng trong năm 2015 và những năm tới phải tiếp tục
nghiên cứu và nắm chắc tình hình diễn biến cụ thể của nền kinh tế, của các chính sách
và cơ chế, chủ trương của nhà nước về ngành hàng xăng dầu; đồng thời, căn cứ tình
hình chuyển động về cấu trúc mô hình tổ chức của Tổng công ty để đề ra chương trình
chiến lược và các mục tiêu cụ thể hơn; trên cơ sở đó xem xét tính thực thi và đánh giá
các chiến lược trên thực tế vận động của doanh nghiệp.
6. Các kiến nghị
6.1 Đối với nhà nước
Nhà nước cần sớm có cơ chế điều hành kinh doanh xăng dầu theo hướng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
của mình, chấm dứt tình trạng nhà nước bảo trợ và bù lỗ kéo dài làm thui chột khả
năng tự vươn lên của các doanh nghiệp đầu mối.
- Phải sớm xem xét và điều chỉnh giảm bớt đầu mối nhập khẩu và kinh doanh
xăng dầu, không nên để tồn tại 10 doanh nghiệp đầu mối như hiện nay; bởi vì, nếu
tiếp tục duy trì tình trạng hiện nay thì sẽ diễn ra lãng phí nguồn lực doanh nghiệp do

mỗi doanh nghiệp tự cân đối và đầu tư hệ thống kho cảng, tranh giành địa bàn không
lành mạnh, đua nhau giảm giá xăng dầu và các chính sách nhỏ lẻ thiếu tính chiến
lược; như vậy sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực quốc gia và mỗi doanh nghiệp đều có
quy mô nhỏ, yếu thế trong cạnh tranh. Cần quy định thiết chế quản lý và quy hoạch hệ
thống cơ sở kho chứa và hệ thống cửa hàng xăng dầu trên phạm vi toàn quốc, tránh
tùy tiện đầu tư vừa lãng phí, vừa xảy ra tình trạng không cân đối giữa các vùng miền
trong cả nước về mặt hàng thiết yếu cả trước mắt và lâu dài.
- Nhanh chóng kiện toàn hệ thống pháp luật cùng các nghị định, thông tư dưới
luật được rõ ràng và ổn định.
- Cải tổ hệ thống hành chính hiệu lực, hiệu quả hơn, tránh gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Có chế tài nghiêm minh xử lý các trường hợp gian lận thương mại, trốn
thuế nhập khẩu xăng dầu, lập trật tự ổn định đối với kinh doanh xăng dầu.
6.2 Đối với Petrolimex Hải Phòng
- Xác lập hệ thống các đơn vị thành viên phù hợp xu hướng vận động của các
vùng thị trường và hợp lý về đường vận động hàng hóa, đảm bảo chiết giảm chi phí
vận chuyển, chi phí lưu thông; trên cơ sở đó làm tăng năng lực cạnh tranh về giá bán
xăng dầu trong điều kiện cạnh tranh mới.
23


- Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kho cảng, hệ thống cửa hàng kinh
doanh xăng dầu với quy mô lớn và hiện đại theo mô hình của các nước trong khu vực,
trên thế giới, tạo lập hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc, chiếm ưu thế và nâng
cao khả năng canh tranh của Petrolimex Hải Phòng.
- Chuyển đổi mô hình tổ chức Tổng công ty theo hướng Công ty mẹ và Công ty
con, chuyển hướng đa hình thức sở hửu nhằm tăng khả năng huy động vốn cho phát
triển đầu tư và kinh doanh.
- Chú trọng đào tạo nhân lực và thu hút nhân tài có năng lực về chuyên môn
cao và khả năng thực tiển giỏi đáp ứng yêu cầu phát triển chiến lược theo hướng Tập
đoàn Petrolimex trong những năm sau.

- Triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung chiến lược và giải pháp chiến lược
kinh doanh có tính khả thi cao đối với Công ty; tạo nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và sự
cần thiết của chiến lược kinh doanh trong công nhân viên lao động toàn Công ty;
trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong guồng máy quản lý doanh nghiệp. Tổ chức
thực hiện các giải pháp kinh doah phải đồng thời nâng cao chất lượng điều hành và
quản lý doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện xây dựng và tôn tạo văn hóa doanh nghiệp
văn minh và tiến bộ...
- Tiếp tục cũng cố và kiện toàn lại bộ máy tổ chức và nhân sự một cách có hiệu
quả và linh động, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, nhận thức
cho đội ngũ nhân viên ở công ty để họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
- Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua nó doanh nghiệp có thể khai thác được cơ hội và tránh được rủi ro tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thích nghi với môi trường kinh doanh. Do đó, Công ty cần
quan tâm thích đáng đến công tác chiến lược. Đây chính là cơ sở để đưa ra các quyết
định cụ thể về đầu vào cũng như đầu ra của công ty.

24


KẾT LUẬN
Nền kinh tế thế giới đang diễn ra xu thế toàn cầu hóa một cách mau chóng, nền
kinh tế của mỗi nước cũng như sự vận động và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào chiến lược phát triển nội lực của bản thân mỗi nước và mỗi doanh nghiệp;
đồng thời, lệ thuộc và chịu sự tác động mạnh mẽ của các nước khác trong từng khu
vực cũng như các khu vực và các nước khác, trong đó chịu tác động của các nước phát
triển là rất mạnh và liên tục.
Do tác động của toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật diễn ra toàn diện, đặc biệt là sự phát triển manh mẽ của khoa học công nghệ
thông tin – điện tử viễn thông đã tác động trực diện và sâu sắc đến nền kinh tế xã hội

của tất cả các nước trên toàn thế giới, làm thay đổi hình thức và nội dung mọi lĩnh vực
trong đời sống kinh tế xã hội; làm thay đổi trật tự thế giới về lĩnh vực kinh tế, phương
thức làm việc, học tập, giao tiếp và quan hệ xã hội.
Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiên nay là ứng dụng
công nghệ cao, hiện đại và công nghệ thông tin vào tất cả mọi lĩnh vực kinh tế và xã
hội, có ý nghĩa quyết định, tạo nên những bước phát triển đột phá, rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của của nền kinh tế các nước; trong đó xu thế mới đang
có ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong điều kiện toàn
cầu hóa diễn ra nhanh chóng, nền kinh tế Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển và cũng
không ít thách thức rủi ro, nó sẽ tác động và chi phối hoạt động của mọi ngành kinh tế
và mọi doanh nghiệp trong qua trình tổ chức phát triển sản xuất kinh doanh.

25


×