Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân loại và phương pháp giải bài tập về PEPTIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.1 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ
PEPTIT

Người thực hiện: Trịnh Thị Thủy
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn : Hóa học

THANH HÓA NĂM 2016
1


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU………………… …………………………………………… 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………. 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU………………………………………….. 1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………………………… .1
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………

.1

B. NỘI DUNG……………………………………………………………. 2
I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT……………………………………………………. 2
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP CỦA PEPTIT..……………………………….



3

Dạng 1 ……………………………………………………………………. 3
Dạng 2. ……………………………….…………………………………... 5
Dạng 3 ……………………………………………………………………. 6
Dạng 4. ……………………………….…………………………………... 6
Dạng 5 ……………………………………………………………………. 7
Dạng 6. ……………………………….…………………………………... 9
Dạng 7 ……………………………………………………………………. 10
Dạng 8. ……………………………….…………………………………... 12
Bài tập tự luyện …………………………………………………………… 15
III. HIỆU QUẢ ĐỀTÀI…………………………….……………………… .19
KẾT LUẬN……………………………………………………………….

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực tế ở Việt Nam, kì thi trung học phổ thông quốc gia là kì thi quan trọng nhất,
nơi mở ra cánh cổng tương lai đối với mỗi học sinh, học sinh sẽ đánh giá năng lực của
bản thân để quyết định xem mình chỉ thi để xét tốt nghiệp rồi đi học nghề hay bước vào
3



một kì thi đầy cam go để giành một suất vào giảng đường Đại học. Hiện thực hóa giấc
mơ của mình, học sinh phải là người làm chủ kiến thức với sự hỗ trợ tích cực của người
thầy. Mơ ước vào các trường đại học danh tiếng ở Việt Nam như đại học y dược, đại học
ngoại thương, kinh tế, bách khoa…là động lực để các em nỗ lực hết sức mình giành lấy
điểm cao. Với sự phân hóa trong đề thi quốc gia một cách rõ rệt, đặc biệt là đề thi môn
hóa học với trên dưới 10 câu khó, hay và rất khó thì việc đạt được điểm cao là một thử
thách thật sự đối với trò. Mấy năm gần đây, các đề thi môn Hóa luôn có sự lựa chọn bài
tập về amino axit và peptit làm điểm nhấn kiến thức. Với sự đa dạng hóa và phân hóa bài
tập về phần này việc nắm được các dạng toán cơ bản và phương pháp giải là chìa khóa để
các em tiếp cận và giải quyết những bài tập khó. Thực tế cho thấy học sinh rất thích học
phần amino axit và peptit nếu giáo viên có sự phân dạng và cách giải quyết ngắn gọn rõ
ràng đối với từng dạng bài tập, và việc học sinh tự làm được những bài tập khó về peptit
như dòng nước mát ngọt ngào âm thầm chảy trong huyết quản tuổi trẻ để các em thêm
động lực cố gắng. Với mục tiêu rõ ràng như vậy, việc giúp sức cho học trò nắm được các
dạng bài cơ bản hay những bài hay và khó là việc rất cần làm với người thầy. Với đề tài “
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ PEPTIT”, hi vọng sẽ là một
tài liệu bổ ích để các em học sinh tham khảo và áp dụng trong quá trình học của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Việc phân loại và đưa ra phương pháp giải các bài tập về peptit giúp cho học sinh
phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh. Một bài tập có nhiều cách giải, ngoài
cách giải thông thường, quen thuộc còn có cách giải độc đáo, thông minh, sáng tạo, ngắn
gọn và chính xác là một biện pháp có hiệu quả nhằm phát triển tư duy và trí thông minh
cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Sưu tập hệ thống các bài toán về petit trong các đề thi, các sách tham khảo,
nghiên cứu tìm ra các cách giải ngắn gọn và chính xác
-Sử dụng các bài tập này trong việc giảng dạy các tiết học chính khóa và không
chính khóa ở trường trung học phổ thông.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.AMINO AXIT
Bảng công thức cấu tạo và tên gọi một số α-amino axit
Công thức
Tên thường
Kí hiệu
NH2CH2COOH
Glyxin
gly
CH3CH(NH2)COOH
Alanin
ala

Phân tử khối
75
89
4


(CH3)2CHCH(NH2)COOH
HOC6H4CH2CH(NH2)COOH
HOOC(CH2)2CH(NH2)COOH
NH2(CH2)4CH(NH2)COOH

Valin
Tyrosin
Axit glutamic
Lysine


val
Tyr
glu
lys

117
181
147
146

2. PEPTIT
a. Các khái niệm.
- Liên kết peptit là liên kết giữa nhóm -CO- và -NH- => -CO-HN- , liên kết này
kém bền trong môi trường axit, môi trường kiềm và nhiệt độ.
- Peptit là những hợp chất có từ 2- 50 gốc α - aminoaxit liên kết với nhau bằng các
liên kết peptit.
Như vậy: Peptit là trong phân tử có liên kết peptit: -CO-HN-. Sự tạo thành peptit
do sự trùng ngưng của các α - aminoaxit.
* Lưu ý: Một liên kết peptit hình thành thì tách ra một phân tử H2O.
b. Phân loại.
Gồm hai loại
a. Oligopeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 2-10 gốc α - aminoaxit
b. Polipeptit: Là peptit trong phân tử có chứa từ 11- 50 gốc α - aminoaxit
c. Danh pháp.
c.1. Cấu tạo và đồng nhân.
- Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit nối với nhau bởi liên kết peptit
theo một trật tự nhất định: amino axit đầu N còn nhóm -NH 2, amino axit đầu C còn nhóm
-COOH
- Nếu phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit khác nhau thì số đồng phân loại n

peptit sẽ là n!
- Nếu trong phân tử peptit có i cặp gốc α-amino axit giống nhau thì số đồng phân
chỉ còn n!/2i
- Nếu có n amino axit cấu tạo thành peptit thì số liên kết peptit tạo thành là n – 1
- Nếu có n amino axit thì số peptit loại n tạo thành là n2
c.2. Danh pháp.
Tên của peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α-amino axit
bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên).
Ví dụ: H2N-CH2-CONH-CH(CH3)-CONH-CH2-COOH: Glyxylalanylglyxin.
Tên thu gọn: Gly-Ala-Gly.
d. Tính chất hóa học:
d.1: Phản ứng thủy phân:
Khi thủy phân peptit thu được sản phẩm là hỗn hỗn hợp các peptit mạch ngắn hơn
Nếu thủy phân hoàn toàn thì thu được hỗn hợp các α-aminoaxit
Thí dụ: Gly - Gly - Gly-Gly + H2O → Gly + Gly - Gly-Gly
Gly - Gly - Gly-Gly + 3H2O→ 4Gly
Phương trình tổng quát để làm bài tập:
5


peptit + (n-1) H2O → n. α-amioaxit
Từ phương trình này áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta giải một số dạng bài
tập quan trọng( sẽ trình bày ở phần sau)
d.2: Phản ứng màu biure:
- petit + Cu(OH)2/OH- tạo phức màu tím đặc trưng.
* Các aminoaxit và đipeptit không tham gia phản ứng biure.
3. PROTEIN.
a. Tính chất vật lí.
a.1. Hình dạng:
- Dạng sợi: karetin( tóc, móng sừng..), miozin( bắp thịt...), fibroin( tơ tằm...)

- Dạng hình cầu: anbumin (lòng trắng trứng...), hemoglobin(trong máu...)
a.2. Tính tan trong nước:
- protein hình sợi không tan trong nước.
- protein hình cầu tan trong nước.
b. Tính chất hóa học: (tương tự peptit)
- Thủy phân protein thu được chuỗi polipeptit, nếu thủy phân đến cùng thu được
hỗn hợp các α-amioaxit.
- protein tạo phức màu tím với đặc trưng với Cu(OH)2/OH- ( phản ứng màu biure)

II. CÁC DẠNG BÀI TẬP CỦA PEPTIT-PROTEIN
Dạng 1: Xác định loại peptit:
Dạng 1.1: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng phân tử M:
(đipeptit, tripetit, tetrapetit, pentapeptit…)
+ Từ phương trình tổng quát:
n.aminoaxit → (peptit) + (n-1)H2O ( phản ứng trùng ngưng )
+ Áp dụng bảo tào khối lượng phân tử cho phương trình trên ta có:
n.Ma.a = Mp + (n-1)18. Tùy theo đề cho aminoaxit mà ta thay vào phương
trình tìm ra n rồi chọn đáp án.
Thí dụ 1: Cho peptit X chỉ do n gốc glyxin tạo nên có khối lượng phân tử là 303 đvC.
Peptit X thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Giải:
n.Gly → (X) + (n-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n = 303 + (n-1)18 => n = 5. Vậy (X) là pentapeptit. Chọn đáp án D.
Thí dụ 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin và m gốc alanin có khối
lượng phân tử là 274 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?

A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. Pentapepit
Giải:
n.Gly + m.Ala → (X) + (n + m-1)H2O
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng phân tử ta có:
75.n + 89.m = 274 + (n + m-1)18
6


=> 57.n + 71.m = 256.
Chỉ có cặp n=2, m=2 thõa mãn. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 189
đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin và m gốc glyxin có khối lượng
phân tử là 306 đvC. Peptit (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit
Câu 3: Khối lượng phân tử của glyxylalanylvalin (Gly-Ala-Val) là ?
A. 203 đvC.
B. 211 đvC.
C. 245 đvC.

D. 185 đvC.
Câu 4: Peptit nào có khối lượng phân tử là 358 đvC ?
A. Gly-Ala-Gly-Ala.
B. Gly-Ala-Ala-Val.
C. Val-Ala-Ala-Val.
D. Gly-Val-Val-Ala.
Dạng 1.2: Xác định loại peptit nếu đề cho khối lượng của aminoaxit, peptit.
Từ phương trình tổng quát: (phản ứng thủy phân)
Peptit (X) + (n-1)H2O → n. Aminoaxit
theo phương trình:
n-1(mol)......n (mol)
theo đề
...?...........….?...
Theo đề cho ta tìm được số mol aminoaxit và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tam
tính được số mol H2O. Lí luận vào phương trình ta tìm được số gốc aminoaxit.
Các thí dụ minh họa:
Thí dụ 1: Cho 9,84 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong
môi trường axit loãng thu được 12 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipetit.
B. tripetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
12
Giải:
Số mol glyxin : /75 = 0,16 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)
mX + mH2O = mglixin => nH2O = (mglixin - mX) :18 =
= (12 - 9,48) : 18 = 0,12 mol
phương trình: Peptit (X) + (n-1)H2O → n.glyxin
theo phương trình:

n-1 (mol).....n (mol)
theo đề
0,12 mol 0,16 mol
Giải ra n = 4. Vậy có 4 gốc glyxyl trong (X). Hay (X) là tetrapetit. Chọn đáp án C
Thí dụ 3: Khi thủy phân hoàn toàn 20,3 gam một oligopeptit (X) thu được 8,9 gam alanin
và 15 gam glyxin. (X) là ?
A. tripeptit.
B. tetrapeptit.
C. pentapeptit.
D. đipeptit.
8,9
15
Giải: Số mol alanin: /89 = 0,1 (mol); Số mol glyxin: /75 = 0,2 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ( tìm số mol H2O)
mX + mH2O = malanin + mglixin => nH2O = (malanin + mglyxin - mX) :18 =
= (8,9 + 15 – 20,3) :18 = 0,2 mol
phương trình: Peptit (X) + (n + m -1)H2O → n.glyxin + m.alanin
theo phương trình: n + m -1 (mol)......n (mol) .....m (mol)
7


theo đề
0,2 mol
... 0,2 (mol) ...0,1 (mol)
Giải ra n = 2, m = 1. Vậy có 2 gốc glyxyl và 1 gốc alanyl trong (X). Hay (X) là tripetit.
Chọn đáp án A.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho 26,46 gam peptit (X) do n gốc glyxyl tạo thành, thủy phân hoàn toàn trong
môi trường axit loãng thu được 31,5 gam glyxin( là aminoaxit duy nhất). (X) thuộc loại ?
A. đipetit.

B. tripetit.
C. tetrapeptit.
D. pentapepit.
Câu 2: Cho 5,48 gam peptit (X) do n gốc glyxyl và m gốc alanyl tạo thành, thủy phân
hoàn toàn trong môi trường axit loãng thu được 3 glyxin và 3,56 gam alanin( không còn
aminoaxit nào khác và X thuộc oligopeptit). (X) thuộc loại ?
A. tripetit.
B. đipetit.
C. tetrapeptit.
D. hexapepit.
Câu 3: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc α-amino
axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối của Y
là 89 đvC. Khối lượng phân tử của Z là ?
A. 103 đvC.
B. 75 đvC.
C. 117 đvC.
D. 147 đvC.
Dạng 2: Xác định KLPT của Protein (M)
Thông qua giả thiết % ngyên tố vi lượng trong Protein ta tìm được khối lượng phân tử
M. Lí luận như sau :
- cứ 100 gam protein thì có %A gam nguyên tố vi lượng
- cứ 1 phân tử có Mp có MA gam nguyên tố vi lượng
Vậy : Mp =

MA
.100
%A

Trong đó : Mp là khối lượng phân tử cần tính của protein
MA là khối lượngnguyên tử của nguyên tố vi lượng có protein đó.

Như vậy HS cần nhớ công thức này để làm bài tập.
Thí dụ 1: Một protein có chứa 0,312 % kali. Biết 1 phân tử protein này có chứa 1 nguyên
tử kali. Xác định khối lượng phân tử của protein ?
A. 14000 đvC.
B. 12500.
C. 13500 đvC.
D. 15400 đvC.
Giải :
Áp dụng công thức : Mp =

MA
.100 = 39x100: 0,312=12500 đvC. Chọn đáp án B.
%A

Bài tập vận dụng :
Câu 1: Xác định khối lượng phân tử gần đúng của Protein X có 0,16 % lưu huỳnh, biết
rằng cứ 1 phân tử X chỉ chứa 1 nguyên tử lưu huỳnh.
A. 20000 đvC.
B. 26000 đvC.
C. 13500 đvC.
D. 15400 đvC.
Câu 2: Xác định khối lượng phân tử gần đúng của Protein X có 0,4 % sắt, biết rằng cứ 1
phân tử X chỉ chứa 1 nguyên tử sắt.
A. 12000 đvC.
B. 13000 đvC.
C. 12500 đvC.
D. 14000 đvC.
Dạng 3: Tính số mắt xích (số gốc) amino axit trong protein.
- Cứ thủy phân mp gam một loại protein thì thu được ma.a gam aminoaxit.
- Nếu protien có khối lượng phân tử là Mp thì số mắt xích aminoaxit trong protein là ?

Số mắt xích aminoaxit =

m a .a M P
.
M a .a m P
8


Thí dụ 1: Khi thủy phân 500 gam protein (X) thì thu được 170 gam alanin. Nếu khối
lượng phân tử của protein là 500000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?
A. 191.
B. 200.
C. 250.
D. 181.
Giải : Áp dụng công thức:
Số mắt xích aminoaxit =

m a .a M P
.
= (170x500000) : ( 89x500) ≈ 191. Đáp án A.
M a .a m P

Bài tập vận dụng:
Câu 1: Khi thủy phân 40 gam protein (X) thì thu được 10,5 gam glyxin. Nếu khối lượng
phân tử của protein là 50000 đvC thì số mắc xích alanin trong (X) là bao nhiêu ?
A. 191.
B. 200.
C. 175.
D. 180.
Câu 2: Protein (X) có 0,5 % kẽm, biết rằng cứ 1 phân tử (X) chỉ chứa 1 nguyên tử kẽm.

Khi thủy phân 26 gam protein (X) thì thu được 15 gam glyxin vậy thì số mắc xích glyxin
trong 1 phân tử (X) là bao nhiêu ?
A. 200.
B. 240.
C. 250.
D. 180.
Dạng 4: bài tập về thủy phân không hoàn toàn peptit: “Phương pháp bảo toàn số
mol gốc aa”
Dạng 4.1: peptit được tạo bởi 1 loại amino axit
npeptit ban đầu = (i.npeptit sản phẩm ) : n
mpeptit ban đầu= npeptit ban đầu x Mpeptit
Thí dụ 1: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 13,5 gam Gly;15,84 gam Gly-Gly . Giá trị m là ?
A. 26,46.
B. 29,34.
C. 22,86.
D. 23,94.
Giải: Tính số mol các peptit sản phẩm :
Gly : 13,5/75 = 0,18 mol.
Gly-Gly: 15,84/132= 0,12 mol
npeptit ban đầu = (i.npeptit sản phẩm ) : n = (0,18 + 0,12x2)/3 = 0,14
mpeptit ban đầu= npeptit ban đầu x Mpeptit = 0,14x( 75.3 – 18.2) = 26,46g
Thí dụ 2: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.
D. 66,44.
( ĐH khối A-2011)
Giải : Tính số mol các peptit sản phẩm.

Ala: 24,48/89= 0,32 mol
Ala-Ala: 32/160 = 0,2 mol
Ala-Ala-Ala: 27,72 : 231 = 0,2 mol
npeptit ban đầu = (i.npeptit sản phẩm ) : n = [1x0,32 + 2x0,2 + 3x0,12]: 4 = 0,27
m = 0,27. (89.4 – 18.3) = 81,54g
đáp án C
Dạng 4.2: peptit được tạo bởi nhiều loại amino axit
Thí dụ 1: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam AlaGly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam
hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là
A. 29,006.
B. 38,675.
C. 34,375.
D. 29,925.
Giải: Số mol các sản phẩm:
nAla-Gly = 0,1 mol;
nGly-Ala = 0,05 mol; nGly-Ala-Val = 0,025 mol;
nGly = 0,025 mol; nVal = 0,075 mol
9


Gọi số mol Ala-Val và Ala lần lượt là a, b
Từ hỗn hợp sản phẩm dễ dàng ghép mạch peptit ban đầu là: Ala-Gly-Ala-Val (x mol)
Chú ý bảo toàn gốc Gly ta có: x.1 = 0,025.1 + 0,025.1 + 0,05.1 + 0,1.1 → x = 0,2 mol
Xét bảo toàn với gốc Val ta có: 0,2.1 = 0,025.1 + 0,075.1 + a.1 → a = 0,1 mol
Xét bảo toàn với gốc Ala ta có: 0,2.2 = 0,1.1 + 0.05.1 + 0.025.1 + a.1 + b.1 → b = 0,125
mol
Vậy m = 0,125.89 + 0,1. 188 = 29,925 gam. Chọn đáp án D.
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Thủy phân hết m gam tripeptit : Gly-Gly-Gly ( mạch hở) thu được hỗn hỡp gồm
20,25 gam Gly; 23,76 gam Gly-Gly. Giá trị m là ?

A. 39,69.
B. 26,24.
C. 44,01.
D. 39,15.
Câu 2: Thủy phân hết 1lượng pentapeptit X trong môi trường axit thu được 32,88 gam
Ala–Gly–Ala–Gly; 10,85 gam Ala–Gly–Ala; 16,24 gam Ala–Gly–Gly; 26,28 gam Ala–
Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly–Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly–Gly:Gly là 10:1.
Tổng khối lượng Gly–Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là:
A. 27,9 gam
B. 28,8 gam
C. 29,7 gam
D. 13,95 gam
Câu 3: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoacid X mạch hở (phân tử
chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%. Thủy phân
không hoàn toàn m gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu
được 0,945 gam M; 4,62 gam đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là:
A. 4,1945.
B. 8,389.
C. 12,58.
D.25,167.
Dạng 5: thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường axit
Các phản ứng xảy ra:
Trường hợp 1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì
Peptit + (n - 1)H2O → hỗn hợp các aminoaxit.
Hỗn hợp aminoaxit + nHCl → hỗn hợp muối.
Cộng vế theo vế:
peptit + (n-1) H2O + nHCl → hỗn hợp muối.
Trường hợp 1: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH 2 (Lys), còn lại là
các amino axit có 1 nhóm –NH2 thì
Xn + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối

Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối
Thí dụ 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch
HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là:
A. 37,50 gam
B. 41,82 gam
C. 38,45 gam
D. 40,42 gam
Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
0,12 mol
0,36 mol 0,24 mol
mmuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam. Chọn đáp án B.

10


Thí dụ 2: Thủy phân hoàn toàn 27,52 gam hỗn hợp đipeptit thì thu được 31,12 gam hỗn
hợp X gồm các aminoaxit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl
trong phân tử). Nếu cho lượng hỗn hợp X này tác dụng với dung dung dịch HCl dư, cô
cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là ?
A. 45,72 gam.
B. 58,64 gam.
C. 31,12 gam.
D. 42,12 gam.
Giải:
Đipetit + 1H2O→ 2.aminoaxit (X). (1)
2.aminoaxit + 2HCl→ hỗn hợp muối. (2)
Đipetit + 1H2O + 2HCl→ hỗn hợp muối. (3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
Số mol H2O = (ma.a - mp) : 18 = ( 31,12 - 27,52) : 18 = 0,2 (mol).

=> số mol của HCl = 0,2x2 = 0,4 (mol).
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (3)
mmuối = mp+ mH2O + mHCl = 27,52 + 0,2x18 + 0,4x36,5 = 45,72 gam.
Vậy áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2)
Hoặc mmuối = ma.a + mHCl = 31,12 + 0,4x35,5= 45,72 gam. Chọn đáp án A.
Thí dụ 3: ( ĐH khối A-2011) Thủy phân hoàn toàn 60 gam hỗn hợp hai đipetit thu được
63,6 gam hỗn hợp X gồm các amino axit (các amino axit chỉ có một nhóm amino và một
nhóm cacboxyl trong phân tử). Nếu cho 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl
(dư), cô cạn cẩn thận dung dịch, thì lượng muối khan thu được là :
A. 7,09 gam.
B. 16,30 gam
C. 8,15 gam
D. 7,82 gam.
Giải:
Số mol H2O = (63,6 - 60) : 18 = 0,2 (mol)
Số mol HCl = 2x0,2 = 0,4 (mol)
Vì lấy 1/10 hỗn hợp X thì khối lượng và số mol giảm 1/10.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có.
mmuối = 1/10 (60+ 0,2x18 + 0,4x36,5) = 7,82 gam.
hoặc mmuối= 1/10 ( 63,6 + 0,4x36,5) = 7,82 gam. Chọn đáp án D.
Thí dụ 4: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được
dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của
X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
Giải: Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nHCl + (n-1)H2O → muối

0,1 mol
0,1.n mol
0,1.(n-1) mol
Khối lượng chất rắn lớn hơn khối lượng X chính là tổng khối lượng HCl và H 2O tham gia
phản ứng, do đó ta có: 36,5.0,1.n + 18.0,1(n-1) = 52,7 → n =10. Vậy số liên kết peptit
trong X là 9. Chọn đáp án B.
Dạng 6: Bài toán thủy phân hoàn toàn peptit trong môi trường kiềm.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch
NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
Trường hợp 1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
11


Xn + nNaOH → nMuối + H2O
Trường hợp 2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), còn lại
là các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O
Trong đó chú ý bảo toàn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
Thí dụ 1: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung
dịch NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam
muối khan. Giá trị m là:
A. 47,85 gam
B. 42,45 gam
C. 35,85 gam
D. 44,45 gam
Giải: nAla-Gly-Ala = 0,15 mol. Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử
nên ta có:
Ala-Gly-Ala + 3NaOH → muối + H2O
0,15 mol
0,15.3 mol

0,15 mol
Ta có: 32,55 + 0,45.40 = mmuối + 0,15.18 → mmuối = 47,85 gam. Chọn đáp án A.
Thí dụ 2: (CĐ 2012): Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng
dung dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4
gam muối khan. Giá trị của m là
A. 1,46.
B. 1,36.
C. 1,64.
D. 1,22.
Giải: Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm –COOH trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala + 2KOH → muối + H2O
a mol
2a mol
a mol
Gọi số mol Gly-Ala là a (mol), ta có: 146.a + 2a.56 = 2,4 + 18.a → a = 0,01 mol
Vậy m = 146.0,01 = 1,46 gam. Chọn đáp án A.
Thí dụ 3: (ĐH 2012-Khối B): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở
X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các
phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit
đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.
D. 51,72.
Giải: Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + 4NaOH → muối + H2O
a mol
4a mol
a mol
Y + 3NaOH → muối + H2O

2a mol
6a mol
2a mol
Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18.3.0,06 → m = 51,72 gam. Chọn đáp án D.
Thí dụ 4: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10%
(vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối
khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm
COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10
B. 9
C. 5
D. 4
Giải: mNaOH = 20 gam; Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nNaOH → muối + H2O
0,5 mol
0,05 mol
12


Ta có: mX + mNaOH = mmuối + mnước → mH2O = 32,9 + 20 – 52 = 0,9 gam → nH2O = 0,05 mol.
Ta có: 0,05.n = 0,5 → n = 10, số liên kết peptit trong X là 9 liên kết. Chọn đáp án B.
Thí dụ 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ)
thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 28,0
B. 24,0
C. 30,2
D. 26,2
Giải: Do phân tử axit glutamic có chứa 2 nhóm -COOH nên:

Glu-Ala + 3NaOH → muối + 2H2O
0,1 mol
0,3 mol
0,2 mol
Áp dụng BTKL ta có: 21,8 + 0,3.40 = mmuối + 0,2.18 → mmuối = 30,2 g. Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng :
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a
mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có cùng
1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau phản
ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là:
A. 69,18 gam
B. 67,2 gam
C. 82,0 gam
D. 76,2 gam
Câu 2: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun
nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch NaOH
vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 43,6 gam
B. 52,7 gam
C. 40,7 gam
D. 41,1
Câu 3: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val.
Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch
NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung
dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.
D. 78,4
Dạng 7: Phản ứng cháy của Peptit:

Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y được tạo từ một Aminoacid no, hở trong
phân tử có 1nhóm (-NH2 ) và 1nhóm (-COOH). Đốt cháy X và Y. Vậy làm thế nào để đặt
CTPT cho X,Y? Ta làm như sau:
Từ CTPT của Aminoacid no 3 CnH2n+1O2N – 2H2O thành CT C3nH6n – 1O4N3(đây là công
thứcTripeptit)

4 CnH2n+1O2N – 3H2O thành CT C4nH8n – 2O5N4(đây là công
thứcTetrapeptit) ......
Công thức chung của (peptit)x là CnH2n + 2 – x Ox+1Nx với
Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và cacbonic thì ta chỉ cần cân bằng C,H để tình
toán cho nhanh.
C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2
Tính p(O2) dùng BT nguyên tố Oxi
Thí dụ 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một amino
axit no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 .Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu
được sản phẩm gồm H2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 36,3(g).
Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là?
A. 2,8(mol).
B. 1,8(mol).
C. 1,875(mol).
D. 3,375 (mol)
Giải: Rõ ràng X,Y đều sinh ra do Aminoacid có CT CnH2n+1O2N.
Do vậy ta có CT của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) , C4nH8n – 2O5N4(Y).
13


Phản ứng cháy X: C3nH6n – 1O4N3 + pO2

3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
0,1mol
0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol
Ta có phương trình tổng khối lượng H2O và CO2 : 0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3 ⇒ n
=2
Phản ứng cháy Y: C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 .
0,2mol
0,2.p
0,8n
(0,8n -0,2)
Áp dụng BT nguyên tố Oxi :
0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2) ⇒ p = 9. ⇒ nO2 = 9x0,2 = 1,8(mol) đáp án B
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn (a) mol 1 peptit X tạo thành từ aminoaxit mạch hở (1
nhóm COOH và 1 nhóm NH2) thu được (b) mol CO2 ;(c)mol H2O;(d) mol N2.Thủy
phân hoàn toàn 0,2 mol X bằng dung dịch NaOH ( lấy dư gấp đôi so với lượng cần thiết)
rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn có khối lượng tăng m gam so với
peptit ban đầu. Giá trị m là?(biết b-c=a)
A. 60,4
B.60,6
C.54,5
D.60
Giải:
Cách 1: Gọi công thức aa là CnH2n+1O2N
Tạo thành m−peptit là: mCnH2n+1O2N−(m−1) H2O
Cứ 1 mol m−peptit đốt cháy thì CO2 sinh ra hơn H2O là m2−1 mol
có b−c=a nên (m2−1)=1
→ m=4 → nNaOH=1.6mol , nH2O sinh ra = 0.2 mol; m= 1.6∗40−0.2∗18=60.4g
Đáp án A
Cách 2: Đặt công thức của peptit là CnH2n + 2-xOx+1Nx

CnH2n + 2-xOx+1Nx + O2 ⇒ nCO2 + (2n+2-x)/2 H2O + x/2 N2
a
b
c
theo bài ra ax/2 = d; na-an-a+ax/2 = a; d = 2a;
Nếu a = 1 thì d = 2; x= 4
CnH2n - 2O5N4 + 4NaOH ⇒ muối + NaOH + H2O
m tăng = mrắn – mpeptit = mNaOH – mH2O = 1.6∗40−0.2∗18=60.4g
Bài tập vận dụng
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,04 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì thu được 40 gam kết tủa. (X)
thuộc loại ?
A. đipetit.
B. tripetit.
C. tetrapetit.
D. pentapetit.
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một peptit (X) do n gốc glyxyl tạo nên thu được sản
phẩm cháy hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng là 36,6
gam. (X) thuộc loại ?
A. đipetit.
B. tripetit.
C. tetrapetit.
D. pentapetit.
Câu 3: ( ĐH khối B-2010) Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ
một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH).
Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt
cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra
m gam kết tủa. Giá trị của m là :
A. 45.
B. 60.

C. 120.
D. 30.
Câu 4: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một loại amino axit
no, mạch hở có một nhóm NH2 và một nhóm COOH. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu
được sản phẩm gồm CO2, H2O, và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9
14


gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch nước
vôi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 45.
B. 120.
C. 30.
D.
60.
Dạng 8: Một số câu Peptit hay và khó:
Cách làm: Sử dụng phương pháp trung bình cho hỗn hợp các peptit là CnH2n + 2-xOx+1Nx
Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng (btkl)
Thí dụ 1: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 2. Thủy
phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 52,5 gam Glyxin và 71,2 gam
Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều hơn trong Z và tổng số liên kết peptit
trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 10. Giá trị của m là
A. 96,7.
B. 101,74.
C. 100,3.
D. 103,9.
Giải:
Cách 1: ta có ngly = 0,7 mol, nala = 0,8 mol => tỉ lệ ngly : nala = 7 : 8 vậy với tỉ lệ mol 1
: 1 : 2 thì có tổn 7+8 =15 gốc gly và ala
- Gọi số gốc aa lần lượt là a, b, c và số mol tương ứng là x : x : 2x => a + b + 2c =

15
- BT nitơ ta có ax + bx + 2cx = 0,15 mol => x = 0,1 mol
- A + (a-1) H2O -> aa
B + (b-1) H2O -> aa
C + (c-1) H2O -> aa
- nH2O = x(a-1) + x(b-1) + 2x(c-1) => nH2O = ax + bx + 2cx - 4x = 1,1 mol
BTKl: m = 52,5 + 71,2 – 1,1. 18 = 103,9 đáp án D
Cách 2:
Xa + Yb + 2Zc + (a-1 + b-1+ 2c-2)H2O => 7gly + 8 ala
Xa + Yb + 2Zc + (a + b+ 2c-4)H2O => 7gly + 8 ala
Với a + b + 2c = 7 + 8 =15
Xa + Yb + 2Zc + 11H2O => 7gly + 8 ala
1,1
0,7 mol
BTKl:
m = 52,5 + 71,2 – 1,1. 18 = 103,9
Đây là cách hay nhất dễ hiểu nhất cho loại bài peptit này
Thí dụ 2: Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở X, Y, Z có tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3 : 4.
Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 21,75 gam Glyxin và
16,02 gam Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều hơn trong Z và tổng số
liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 17. Giá trị của m là
A. 30,93.
B. 30,57.
C. 30,21.
D. 31,29.
Giải: ta có ngly = 0,29 mol, nala = 0,18 mol => tỉ lệ ngly : nala = 29 : 18 vậy với tỉ lệ
mol 2 : 3 : 4 thì có tổn 29+18 =47 gốc gly và ala
2Xa + 3Yb + 4Zc + (2a-2 + 3b-3+ 4c-4)H2O => 29gly + 18 ala
2Xa + 3Yb + 4Zc + (2a + 3b+ 4c-9)H2O => 29gly + 18 ala
Với 2a + 3b + 4c = 29 + 18 =47

2Xa + 3Yb + 4Zc + 38H2O => 7gly + 8 ala
0,38
0,29 mol
Btkl:
m = 21,75 + 16,02 – 0,38. 18 = 30,93 đáp án A
Thí dụ 3: Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Y và tetrapeptit Z đều
mạch hở bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH, thu được dung dịch chứa 0,5 mol muối
của glyxin và 0,4 mol muối của alanin và 0,2 mol muối của valin. Mặt khác đốt cháy
m gam E trong O2 vừa đủ thu được hỗn hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng
của CO2 và nước là 78,28 gam. Giá trị m gần nhất với
A. 50.
B. 40.
C. 45.
D. 35.
Giải:
X +NaOH -> aa-Na + H2O
15


Y +2NaOH -> aa-Na + H2O
Z +3NaOH -> aa-Na + H2O
nH2O = nE = 0,4 mol
Theo BT Na => nNaOH = 0,5+0,4+0,2 = 1,1 mol
BTKL mE + 40. 1,1 = 0,5 . 97 + 0,4 . 111 + 0,2 . 139 + 0,4. 18 => mE = 83,9gam
BT C => nC(E) = nC(muối) = 2. 0,4 + 0,4. 3 + 5. 0,2 = 3,2 mol => (C trung bình trong E
= 3,2/0,4 = 8)
BT H => nH(E) + nNaOH = 4. 0,5 + 6. 0,4 + 10. 0,2 + 0,4. 2 => nH = 6,1 mol => (H
trung bình trong E = 6,1/0,4 = 15,25)
Đốt m gam E
E + O2  8CO2 + 15,25/2H2O

a mol
8a mol 7,625a mol
=> 44. 8a + 18. 7,625a = 78,28 => a = 0,16 mol
Vậy quy đổi 0,4 mol E có khối lượng 83,9 gam
=>
0,16 mol E có khối lượng m = 33,56 gam gần bằng 35 gam đáp án D
Thí dụ 4: Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino axit no mạch hở, phân
tử chứa 1 nhóm -COOH, 1 nhóm -NH 2 ,biết rằng tổng số nguyên tử O trong 2 phân tử X,
Y là 13. Trong X hoặc Y đều có số liên kết peptit không nhỏ hơn 4. Đun nóng 0,7 mol A
trong KOH thì thấy 3,9 mol KOH phản ứng và thu được m gam muối. Mặt khác đốt cháy
hoàn toàn 66,075 gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH) 2 dư thấy khối
lượng bình tăng 147,825 gam. Giá trị của m là
A. 490,6
B. 560,1
C. 470,1
D. 520,2
Giải: Đặt công thức của các peptit là Xa và Yb ta có tổng oxi là a +1+ b + 1 = 13  a + b
= 11 trong đó a,b >4 => a = 5 b = 6
X + 5KOH  muối + H2O
Y + 6KOH  muối + H2O
x mol 5x
y mol 6y
ta có x + y = 0,7 và 5x + 6y = 3,9 => x = 0,3, y = 0,4 => nX : nY = 3:4
Khi đốt 66,075 gam A số mol X, Y là z : t = 3 : 4 (1)
Nếu aa là CnH2n+1O2N => X có công thức rút gọn là CnH2n-3O6N5 (z mol)
Y có công thức là CmH2m-4O7N6 (t mol)
Ta có :
14nz + 163z + 14mt + 192t = 66,075 (2)
mCO2+mH2O:
44(nz + mt) + 9(2n-3)z + 18t(m-2) = 147,825 (3)

Giải hệ Pt 3 ẩn với 1 ẩn ghép là nz + mt, z , t từ đó tính toán tiếp ra kết quả
nz + mt = 2,475 ; z = 0,075 ; t = 0,1
Ta có : 66,075g tương ứng với 0,1 + 0,075 = 0,175 mol
ứng với 0,7 mol A thì khối lượng peptit là 0,7x66,075/0,175 = 264,3g
theo dlbtkl m = 264,3 + 3,9.56 – 0,7.18 = 470,1g
đáp án C
Thí dụ 5: Hỗn hợp X gồm Ala-Ala, Ala-Gly-Ala, Ala-Gly-Ala-Gly và Ala-Gly-Ala-GlyGly. Đốt 26,26 gam hỗn hợp X cần vừa đủ 25,872 lít O 2(đktc). Cho 0,25 mol hỗn hợp X
tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ thì thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 25,08.
B. 99,15.
C. 54,62.
D. 114,35.
Giải:
CTPT của từng peptit lần lượt là: C6H12O3N2; C8H15O4N3; C10H18O5N4; C12H21O6N5
Gọi CTTQ của X là C2x+2H3x+6Ox+1Nx
C2x+2H3x+6Ox+1Nx + (2,25x + 3)O2 → (2x + 2)CO2 + (1,5x + 3) H2O + x/2 N2
1,155 mol
16


• 1,155.(57x + 46)/(2,25x + 3) = 26,26 → x = 3,8
X + 3,8 KOH → Muối + H2O
• m = 0,25. 262,6 + 0,25.3,8.56 – 0,25.18 = 114,35 gam
Cần chú ý công thức tổng quát C2x+2H3x+6Ox+1Nx chỉ đúng cho dãy chất peptit lập
thành một cấp số cộng với công sai là 57 các trường hợp khác áp dụng công thức
này có thể sẽ sai đi.
Thí dụ 6: Hỗn hợp X gồm peptit A mạch hở có công thức CxHyN5O6 và hợp chất B có
công thức phân tử là C4H9NO2. Lấy 0,09 mol X tác dụng vừa đủ với 0,21 mol NaOH
chỉ thu được sản phẩm là dung dịch gồm ancol etylic và a mol muối của glyxin, b mol
muối của alanin. Nếu đốt cháy hoàn toàn 41,325 gam hỗn hợp X bằng lượng oxi vừa đủ

thì thu được N2 và 96,975 gam hỗn hợp CO2 và H2O. Giá trị a : b gần nhất với
A. 0,50.
B. 0,76.
C. 1,30.
D. 2,60.
Giải:
Đặt công thức peptit A là CxH2x-3O6N5
CxH2x-3O6N5 + 5NaOH → NH2CH2COONa + NH2C2H4COONa
u
5u
NH2CH2COOC2H5 + NaOH → NH2CH2COONa + C2H5OH
v
v
Ta có:
u + v = 0,09; 5u + v = 0,21; suy ra u = 0,03 ; v = 0,06 suy ra u : v = 1: 2
(14x + 163)t + 103.2t = 41,325 (1)
44(xt + 4.2t) + 18((2x-3)t/2 + 4,5.2t) = 96,975 (2)
Giải hệ ta được
x = 13 ;
t = 0,075
Với x = 13 thì A được tạo bởi 2 phân tử gly và 3 phân tử ala
Vậy a = 0,03.2 + 0,06 = 0.12 ; b = 0,03.3 = 0,09 → a:b = 0,12: 0,09 = 1,33 chọn C
Bài tập vận dụng :
Câu 1: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi peptit đều
được cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số liên kết peptit trong 2 phân tử X, Y là 5)
với tỉ lệ mol là 1 : 3. Khi thủy phân m gam hỗn hợp M thu được 81 gam Glyxin và 42,72
gam Alanin. Giá trị của m là
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,50.

D. 110,28.
Câu 2: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn X cũng
như Y đều thu được Gly và Val. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp E chứa X và Y có tỉ lệ mol
tương ứng 1:3 cần dùng 22,176 lit O2 (đktc). Sản phẩm cháy gồm CO2, H2O và N2. Dẫn
toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng
46,48 gam, khí thoát ra khỏi bình có thể tích 2,464 lit (đktc).
a. Khối lượng X đem dùng gần nhất với giá trị:
A. 3,23 gam
B. 3,28 gam
C. 4,24 gam
D. 14,48 gam
b. Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp E thu được a mol Gly và b mol Val. Tỉ lệ a : b là
A. 1:1
B. 1:2
C. 2:1
D. 2:3
Câu 3: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp A gồm peptit X và peptit Y (được trộn theo
tỉ lệ 4:1) thu được 30 gam glyxin; 71,2 gam alanin và 70,2 gam valin. Biết tổng số liên
kết peptit có trong 2 phân tử X và Y là 7. Giá trị nhỏ nhất của m có thể là?
m=148
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Câu 1: Thuỷ phân không hoàn toàn m gam hexapeptit Gly-Ala-Gly-Ala-Gly-Ala-Gly thu
được 153,3 gam hỗn hợpX gồm Ala, Ala-Gly, Gly-Ala, Gly-Val-Gly. Đốt cháy toàn bộ X
cân vừa đủ 6,3 mol O2. Gía trị m gần giá trị nào nhất dưới đây?
A.138,2
B. 145,7.
C.160,82.
D. 130,88
17



Câu 2:Hỗn hợp M gồm 2 peptit X và Y đều cấu tạo từ 2 loại amino axit có tổng số liên
kết peptit trong phân tử X và Y là 5 và có tỉ lệ mol tương ứng là 1:3 . Thủy phân hoàn
toàn m gam M thu được 81 g Glyxin và 42,72 gam Alanin. Giá trị của m là
A. 115,28
B. 104,28
C. 109,5
D. 110,28
Câu 3. Đun nóng 0,16 mol hỗn hợp E gồm hai peptit X (C xHyOzN6) và Y (CnHmO6Nt) cần
dùng 600 ml dung dịch NaOH 1,5M chỉ thu được dung dịch chứa a mol muối của glyxin
và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy 30,73 gam E trong O 2 vừa đủ thu được hỗn
hợp CO2, H2O và N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và nước là 69,31 gam. Giá trị a :
b gần nhất với
A. 0,730.
B. 0,810.
C. 0,756.
D. 0,962.
Câu 4:Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm peptit X và peptit Y bằng dung dịch
NaOH thu được 151,2 gam hỗn hợp gồm các muối natri của Gly,Ala và Val.Mặt khác, để
đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X,Y ở trên cần 107,52 lít khí O2 (đktc) và thu được
64,8 gam H2O. Giá trị của m là
A.102,4.
B.97,0.
C.92,5.
D.107,8.
Câu 5 (ĐH2014):Hỗn hợp X gồm ba peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 :
3. Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin và
8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit trong X nhỏ hơn
13. Giá trị của m là
A. 18,83

B. 18,29
C. 19,19
D. 18,47
Câu 6: Hỗn hợp M gồm peptit X và peptit Y chúng cấu tạo từ cùng một
loại α-amino axit và có tổng số nhóm -CO-NH- trong hai phân tử là 5, tỉ
lệ số mol X : số mol Y = 1: 2. Thủy phân hoàn toàn m gam M thu được
12 gam glyxin và 5,34 gam alanin. Giá trị của m và loại peptit của X là
A. 14,61và tripeptit.
B. 14,61 và
tetrapeptit.
C. 14,46 và tripeptit .
D. 14,46 và
tetrapeptit.
Câu 7: Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở (được tạo nên từ các -amino axit có
công thức dạng H2N-CxHy-COOH). Tổng phần trăm khối lượng oxi và nitơ trong X là
45,88%; trong Y là 55,28%. Thủy phân hoàn toàn 32,3 gam hỗn hợp X và Y cần vừa đủ
400 ml dung dịch KOH 1,25M, sau phản ứng thu được dung dịch Z chứa ba muối. Khối
lượng muối của -aminoaxit có phân tử khối nhỏ nhất trong Z gần với giá trị nào nhất sau
đây? A: 48,97 gam.
B: 38,80 gam
C: 45,20 gam.
D: 42,03 gam.
Câu 8: Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino acid no mạch hở, phân
tử chứa 1 nhóm -COOH, 1 nhóm -NH 2 ,biết rằng tổng số nguyên tử O trong 2 phân tử X,
Y là 13. Trong X hoặc Y đều có số liên kết peptit không nhỏ hơn 4. Đun nóng 0,7 mol A
trong KOH thì thấy 3,9 mol KOH phản ứng và thu được m gam muối. Mặt khác đốt
cháyhoàn toàn 66,075 gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH) 2 dư thấy
khối lượng bình tăng 147,825 gam. Giá trị của m là
A. 490,6
B. 560,1

C. 470,1
D. 520,2
Câu 9: X và Y là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no
mạch hở, có 1 nhóm -COOH và một nhóm -NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được
sản phẩm gồm C02, H20,N2, trong đó tổng khối lượng của C02 và H20 là 47,8g. Nếu đốt
cháy
hoàn
toàn
0,3
mol
X
cần
bao
nhiêu
mol
0xi?
A. 2,025
B. 2,1
C. 1,995
D.2,02
Câu 10: Hỗn hợp M gồm peptit X và 1 peptit Y, chúng cấu tạo từ cùng một loại amino
18


axit và có tổng số nhóm -C0-NH- trong 2 phân tử là 5. Với tỉ lệ mol nX:nY=1:2, thủy
phân hoàn toàn m g M thu được 12g glixin và 5,34g alanin. m có giá trị là?
A. 14,46
B. 14,4
C. 19,95
D.

20,25
Câu 11: Thủy phân hết m g tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala( mạch hở)thu đc hỗn hợp gồm
5,696g Ala, 6,4 g Ala-Ala và 5,544g Ala-Ala-Ala. Giá trị m là?
A. 16,308
B. 21
C. 19,75
D.
22,02
Câu 12: Hỗn hợp X gồm 3 peptit đều mạch hở có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:2:1 .
Thủy phân hoàn toàn m g X thu đc hỗn hợp sản phẩm gồm 13,5 g Glyxin và 7,12 g
Alanin . Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của 3 peptit trong X nhỏ hơn 10 . Giá
trị của m là bao nhiêu?
A. 17,38
B. 15,35
C. 19
D. 22
Câu 13: Hỗn hợp X gồm 3 peptit đều mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 3. Thủy
phân hoàn toàn m gam X, thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 6,23 gam alanin; 6,00 gam
glyxin và 9,36 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit trong X
không quá 8. Giá trị của m là:
A. 18,35
B. 18,80
C. 18,89
D. 19,07
Câu 14: Hỗn hợp M gồm 1 peptit X và 1 peptit Y(chúng cấu tạo từ 1 loại amino axit)
tổng số nhóm peptit trong 2 phân tử là 5 vởi tỉ lệ số mol nX :nY=1:3 Khi thuỷ phân hoàn
toàn m (g) hỗn hợp M thu được 81 g Glixin và 42,72g alanin. m có giá trị là ?
A.104,28 g
B.109,25g
C.102,28 g

D. 122
Câu 15: Hỗn hợp X gồm tripeptit A và tetrapeptit B đều được cấu tạo bởi glyxin và
alanin. Thành phần phần trăm khối lượng nitơ trong A và B theo thứ tự là 19,36% và
19,44%. Thủy phân hoàn 0,1 mol hỗn hợp X bằng một lượng dung dịch NaOH vừa đủ,
thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 36,34 gam hỗn hợp muối. Tỉ lệ mol
giữa A và B trong hỗn hợp X là
A. 2:3
B. 3:7
C. 3:2
D. 7:3
Câu 16: Thuỷ phân hoàn toàn m gam một pentapeptit mạch hở M thu được hỗn hợp gồm
hai amino axit X1, X2 (đều no, mạch hở, phân tử chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm
-COOH). Đốt cháy toàn bộ lượng X 1, X2 ở trên cần dùng vừa đủ 0,255 mol O 2, chỉ thu
được N2, H2O và 0,22 mol CO2. Giá trị của m là
A. 6,34.
B. 7,78.
C. 8,62.
D. 7,18.
Câu 17: Cho 9,3 gam chất X có công thức phân tử C 3H12N2O3 đun nóng với 2 lít dung
dịch KOH 0,1M. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được một chất khí làm quỳ tím ẩm đổi
thành xanh và dung dịch Y chỉ chứa chất vô cơ. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng
chất rắn khan là
A. 10,375 gam.
B. 9,950 gam.
C. 13,150 gam
D. 10,350 gam.
Câu 18: X và Y lần lượt là tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng một aminoaxit
no mạch hở, có một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X
bằng O2 vừa đủ thu được sản phẩm gồm CO2, H2O và N2 có tổng khối lượng là 40,5 gam.
Nếu cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH (lấy dư 20% so với lượng

cần thiết), sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được khối lượng chất rắn khan là
A. 98,9 gam.
B. 94,5 gam
C. 87,3 gam.
D. 107,1 gam.
Câu 19: Thủy phân hết một lượng pentapeptit T thu được 32,88 gam Ala-Gly-Ala-Gly;
10,85 gam Ala-Gly-Ala; 16,24 gam Ala-Gly-Gly; 26,28 gam Ala-Gly; 8,9 gam Alanin;
còn lại là Glyxin và Gly-Gly với tỉ lệ mol tương ứng là 1:10. Tổng khối lượng Gly-Gly
và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là
A. 27,9 gam.
B. 29,70 gam
C. 34,875 gam.
D. 28,80 gam.
19


Câu 20: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được
159,74 gam hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1
nhóm -NH2 ) . Cho tòan bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư,sau đó cô cạn dung dịch thì
nhận được m(gam) muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt
bằng?
A. 8,145(g) và 203,78(g).
B. 32,58(g) và 10,15(g).
C. 16,2(g) và 203,78(g)
D. 16,29(g) và 203,78(g).
Câu 21: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoaxit X mạch hở ( phân tử
chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%. Thủy phân
không hoàn toàn m(g) hỗn hợp M,Q(có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi trường Axit thu được
0,945(g) M; 4,62(g) đipeptit và 3,75 (g) X.Giá trị của m?
A. 4,1945(g).

B. 8,389(g).
C. 12,58(g).
D. 25,167(g).
Câu 22: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoaxit
no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH 2 .Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thu
được sản phẩm gồm H2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng
36,3(g) .Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là?
A. 2,8(mol).
B. 1,8(mol).
C. 1,875(mol).
D. 3,375 (mol)
Câu 23: X là một Hexapeptit cấu tạo từ một Aminoacid H2N-CnH2n-COOH(Y). Y có tổng
% khối lượng Oxi và Nito là 61,33%. Thủy phân hết m(g) X trong môi trường acid thu
được 30,3(g) pentapeptit, 19,8(g) đieptit và 37,5(g) Y. Giá trị của m là?
A. 69 gam.
B. 84 gam.
C. 100 gam.
D. 78 gam.
Câu 24: Tripeptit X có công thức sau :
H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH
Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn
thu được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là :
A. 28,6 gam.
B. 22,2 gam.
C. 35,9 gam.
D. 31,9 gam.
Câu 25: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc αamino axit) thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối
của Y là 89. Phân tử khối của Z là :
A. 103.
B. 75.

C. 117
D. 147.
Câu 26: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm –
COOH ; 1 nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m gam X
trong môi trường axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A.
Giá trị của m là :
A. 149 gam.
B. 161 gam.
C. 143,45 gam.
D. 159 gam.
Câu 27: A là một hexapeptit mạch hở tạo thành từ một α-amino axit X no, mạch hở (phân
tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng %khối lượng của oxi trong X là
42,667%. Thủy phân m gam A thu được hỗn hợp gồm 90,9 gam pentapeptit; 147,6 gam
tetrapeptit; 37,8 gam tripeptit; 39,6 gam đipeptit và 45 gam X. Giá trị của m là:
A. 342 gam
B. 409,5 gam
C. 360,9 gam
D. 427,5 gam
Câu 28: Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit X chỉ thu được aminoaxit Y (no, mạch hở, phân
tử chứa 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH). Trong Y nguyên tố N chiếm 18,67% theo khối
lượng. Khi thủy phân không hoàn toàn 25,83 gam X thu được 11,34 gam tripeptit; m gam
đipeptit và 10,5 gam Y. Giá trị của m là:
A. 2,64 gam
B. 6,6 gam
C. 3,3 gam
D. 10,5 gam.
Câu 29: Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung dịch KOH
vừa đủ, thu được dung dịch X. Cô cạn toàn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam muối khan.
Giá trị của m là
20



A. 1,46.
B. 1,36.
C. 1,64.
D. 1,22.
Câu 30: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10%
(vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam muối
khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH 2 và 1 nhóm
COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10
B. 9
C. 5
D. 4
Câu 31: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val.
Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch
NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung
dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.
D. 78,4
Câu 32: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các α amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được
dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng của
X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
Câu 33: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm –COOH; 1

nhóm –NH2. Trong X thì khối lượng Nitơ và Oxi chiếm 55,28 %. Thủy phân 116,85 g X trong
môi trường axit thu được 34,02 g tripeptit; m g đipeptit và 78 g A. Giá trị của m là:
A.184,4.
B. 105,6.
C. 92,4.
D. 52,8.
Câu 34: X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m (gam)
hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol của X và Y tương ứng là 1:3 với dung dịch NaOH
vừa đủ. Phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được
23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.
D. 78,4
Câu 35: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp M gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y
(đều mạch hở) bằng dung dịch KOH vừa đủ, rồi cô cạn cẩn thận thì thu được (m + 11,42)
gam hỗn hợp muối khan của Val và Ala. Đốt cháy hoàn toàn muối sinh ra bằng một lượng
oxi vừa đủ thu được K2CO3; 2,464 lít N2 (đktc) và 50,96 gam hỗn hợp gồm CO 2 và H2O.
Phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp M có thể là
A. 55,24%.
B. 54,54%.
C. 45,98%.
D. 64,59%.
Câu 36. Thực hiện tổng hợp tetrapeptit mạch hở từ 5 mol glyxin 4 mol alanin và 7 mol
axit 2-aminobutanoic. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, sản phẩm của phản ứng chỉ có
tetrapeptit. Khối lượng tetrapeptit thu được là
A. 1164 gam.
B. 1452 gam.
C. 1236 gam.
D. 1308 gam.

Câu 37: Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino axit no mạch hở, phân
tử chứa 1 nhóm -COOH, 1 nhóm -NH2 ,biết rằng tổng số nguyên tử O trong 2 phân tử X,
Y là 13. Trong X hoặc Y đều có số liên kết peptit không nhỏ hơn 4. Đun nóng 0,7 mol A
trong KOH thì thấy 3,9 mol KOH phản ứng và thu được m gam muối. Mặt khác đốt cháy
hoàn toàn 66,075 gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH) 2 dư thấy khối
lượng bình tăng 147,825 gam. Giá trị của m là
A. 490,6
B. 560,1
C. 470,1
D. 520,2
Câu 38: Hỗn hợp X gồm một số aminoaxit no (chỉ có chứa nhóm chức –COOH và –NH2,
không có nhóm chức khác) có tỉ lệ khối lượng mO : mN = 48 : 19. Để tác dụng vừa đủ
với 39,9 gam hỗn hợp X cần 380ml dung dịch HCl1M. Mặt khác đốt cháy 39,9 gam hỗn
hợp X cần 41,776 lit O2 (đktc) thu được m gam CO2. Giá trị m là
A. 66.
B. 59,84.
C. 61,60.
D. 63,36.
21


Câu 39: Hỗn hợp X gồm các chất Y (C5H14N2O4) và chất Z (C4H8N2O3); trong đó Y là
muối của axit đa chức, Z là đipeptit mạch hở. Cho 21,5 gam X tác dụng với dung dịch
NaOH dư, đun nóng, thu được 0,1 mol hỗn hợp khí đều làm xanh quỳ tím ẩm, tỉ khối của
mỗi khí so với không khí đều lớn hơn 1. Mặt khác 21,5 gam X tác dụng với dung dịch
HCl dư đun nóng thu được m gam chất hữu cơ. Giá trị của m là
A. 32,45.
B. 28,80.
C. 34,25.
D. 37,90.

Câu 40: Một oligopeptit được tạo thành từ glyxin, alanin, valin. Thủy phân X trong
500ml dung dịch H2SO4 1M thì thu được dung dịch Y, cô cạn dung dịch Y thì thu được
hỗn hợp Z có chứa các đipeptit, tripeptit, tetrapeptit, pentapeptit và các aminoaxit tương
ứng. Đốt một nửa hỗn hợp Z bằng một lượng không khí vừa đủ, hấp thụ sản phẩm cháy
vào bình Ba(OH)2 dư thì thấy khối lượng bình tăng 74,225 gam, khối lượng dung dịch
giảm 161,19 gam đồng thời thoát ra 139,608 lít khí trơ. Cho dung dịch Y tác dụng hết với
V lít dung dịch KOH 2M đun nóng (dùng dư 20% so với lượng cần thiết), cô cạn dung
dịch sau phản ứng thì khối lượng chất rắn có giá trị gần đúng là :
A. 198
B. 111
C. 106
D. 184
III. HIỆU QUẢ
- Bài tập hóa học là một biện pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ dạy học. Bài
tập hóa học về PEPTIT giúp học sinh đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động,
phong phú, giúp cho giáo viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi, rèn
luyện được nhiều kĩ năng cần thiết về Hóa học góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng
hợp cho học sinh.
- Thực tiễn giảng dạy cho thấy việc thực hiện giải nhanh và chính xác bài toán
giúp học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn hoàn thiện kỹ năng và hình
thành kỹ xảo. Điều này hết sức cần thiết, giúp học sinh giải quyết nhanh, đạt kết quả tốt
trong việc giải các bài toán trắc nghiệm có yêu cầu mức độ vận dụng ngày càng cao trong
các kỳ thi hiện nay.

C. KẾT LUẬN
Năm nào cũng vậy, mỗi lần dạy học đến chương Amin, amino axit, peptit, protein
với những học sinh khác nhau với năng lực khác nhau luôn mang đến cho giáo viên dạy
những cảm xúc khác nhau, các em học sinh học đến chương này đều cảm thấy yêu thích
22



không chỉ vì những kiến thức thực tế mà còn sự hấp dẫn từ những dạng bài tập từ dễ đến
khó. Việc phân loại và đa dạng hóa các dạng bài tập và phương pháp giải ngắn gọn đến
không ngờ tạo ra sự hưng phấn cho học sinh, học sinh nắm chắc các dạng bài cơ bản, từ
đó tìm tòi cách giải cho những bài khó hơn. Sự đồng hành của thầy cô làm học sinh có
thể tiếp cận cách chinh phục những bài tập khó hơn, làm học sinh thêm yêu thích môn
Hóa và hướng đến củng cố niềm tin đạt được điểm cao để vững chắc đôi chân bước trên
cách cửa tương lai của cuộc đời. Một lần nữa đề tài này cho thấy sự cập nhật kịp thời
những thay đổi của đề thi trung học phổ thông quốc gia, là một tài liệu vô cùng bổ ích
của thầy và trò trong quá trình ôn thi.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Trịnh Thị Thủy

23


1.
2.
3.
4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa hóa học 12 – nhà xuất bản giáo dục

Đề thi tuyển sinh đại học cao đẳng các năm
Đề thi khảo sát chất lượng lớp 12 một số trường THPT
Một số bài tập sưu tầm trên internet

24



×