Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vận dụng thí nghiệm ảo để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong giảng dạy chương 8 sgk hóa học 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.33 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM ẢO ĐỂ TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 8- SGK HÓA HỌC 11 CƠ BẢN

Người thực hiện: Lưu Thị Thu Quyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
...............................................................................................................................2
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................2

2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.................................................................................................3
2.1.1.Cơ sở lí luận...............................................................................................................3
2.2. Thực trạng........................................................................................................................5
2.3. Mô tả giải pháp của đề tài................................................................................................5


2.3.1.Thuyết minh tính mới.................................................................................................5
2.3.3.Cách sử dụng video vào bài thực hành:.....................................................................8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:............................................................................13
2.4.1. Ý kiến thăm dò:.......................................................................................................13
2.4.2. Kết quả thống kê:....................................................................................................14
2.4.3. Khả năng thay thế các giải pháp hiện có.................................................................15
2.4.4. Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành........................................................15

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................17
3.1. Kết luận..........................................................................................................................17
3.2. Kiến nghị........................................................................................................................17

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................18

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục môn Hoá học ở Trường trung học phổ thông (THPT) là
cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kỹ năng phổ thông, cơ bản, hiện đại,
thiết thực và gắn với đời sống thường ngày. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo
chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và tác hại của những chất trong
đời sống, sản xuất và môi trường. “Trăm nghe không bằng một thấy” đó là
nguyên tắc giáo dục cơ bản để tạo hứng thú và niềm vui học tập cho các em
trong các giờ học. Đồng thời, việc rèn luyện các kĩ năng, các kiến thức của các
thí nghiệm, các bài thực hành giúp hoạt động hóa học sinh tích cực, học sinh sẽ
nhớ, hiểu các kiến thức đã học sâu sắc và biết vận dụng kiến thức được học một
cách linh hoạt, chính xác để giải quyết tốt các dạng bài tập cũng như các tình
huống thực tiễn. Hơn nữa, để đáp ứng yêu cầu quốc tế về kĩ năng thực hành thí

nghiệm trong các bài học, bài thi của bộ môn Hóa Học, việc rèn luyện các kĩ
năng này là vô cùng cần thiết trong nhà trường phổ thông.
Trên thực tế, giáo viên đã sử dụng thí nghiệm vào bài giảng một cách phổ
biến để hình thành kiến thức cho học sinh. Vì vậy, chúng ta cần sử dụng các thí
nghiệm một cách hợp lí, có phương pháp vào các bài giảng để hoạt động hóa
học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả,
tạo hứng thú hơn trong việc học tập môn Hóa học.
Tuy nhiên, theo tôi, việc sử dụng thí nghiệm vẫn còn chưa hệ thống, đúng
phương pháp, dẫn đến việc khai thác các kiến thức chưa được sâu sắc, logic, linh
hoạt và tổng hợp, tốn nhiều thời gian vô ích, điều đó làm cho hiệu quả của việc
sử dụng thí nghiệm chưa cao. Đặc biệt là trong hóa học hữu cơ, các thí nghiệm
thường khó thành công, phản ứng xảy ra chậm, có thể theo nhiều hướng khác
nhau. Giáo viên không thể thực hiện những thí nghiệm với những hóa chất độc
hại như phenol, anđehit, amin... ảnh hưởng đến sức khỏe.Hơn nữa, trên thực tế,
hầu hết ở các trường THPT trong Tỉnh, phòng thí nghiệm chưa được đảm bảo
đúng kỷ thuật, an toàn cũng như các thiết bị, đồ dùng, hóa chất còn thiếu thốn,
không đảm bảo chất lượng. Vì vậy, việc tiến hành các thí nghiệm trong các bài
giảng còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, ngày nay, việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc giảng dạy ở trường THPT đã được phổ biến, các
bài giảng điện tử đã được áp dụng thường xuyên, nguồn tài liệu video thí
nghiệm, các mô phỏng thí nghiệm, mô hình, phần mềm thí nghiệm Hóa học... rất
phong phú, khoa học. Do đó, việc ứng dụng các thí nghiệm ảo vào bài giảng rất
ưu việt, dễ dàng thực thi, đạt được hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức và
rèn luyện kỹ năng của học sinh. Chính vì những lí
do trên tôi đã chọn đề tài “Vận dụng thí nghiệm ảo để tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh trong giảng dạy chương 8 - SGK Hóa học 11”.

1



1.2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng thí nghiệm ảo vào bài giảng - xây dựng và lựa chọn hệ thống
video thí nghiệm để hình thành kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành cho
học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hoá học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Xây dựng phương pháp sử dụng thí nghiệm ảo trong bài giảng Hóa học
và trong bài thực hành.
- Lựa chọn và xây dựng hệ thống video thí nghiệm để hình thành tính chất
của ancol, phenol và hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm bài thực hành 5 Hóa Học 11- Ban cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Đọc tham khảo các nguồn tài liệu, tìm
hiểu các phương pháp sử dụng thí nghiệm để hoạt động hóa học sinh, tuyển
chọn các thí nghiệm phù hợp, khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát khoa học,
phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
2.1.1.Cơ sở lí luận
Trong luật Giáo dục ban hành năm 2005 có quy định:
- Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”(điều
23)
- Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục

nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”(mục 2 điều 3)
- Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”(mục 3
điều 24)
Như vậy, giáo dục phổ thông không phải là truyền thụ kiến thức đơn
thuần mà chú trọng hơn tới:
+ Bồi dưỡng năng lực tự học, học suốt đời, học để nâng cao trình độ chuyên
môn, học để chuyển đổi nghề nghiệp….
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong đời sống, lao động và sản xuất.
+ Khích lệ học sinh phát huy tính chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, phát
huy tính sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn
đề nảy sinh trong học tập và trong thực tiễn.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ tình hình thực tế ở trường THPT Yên Định 3 nói riêng và học
sinh THPT nói chung, tôi nhận thấy các em luôn thích thú những bài giảng có sử
dụng các thí nghiệm, khi giáo viên đưa thí nghiệm vào bài giảng, học sinh rất
hứng thú theo dõi, thảo luận các hiện tượng thí nghiệm rất sôi nổi, lĩnh hội kiến
thức rất nhanh và hệ thống, ghi nhớ các kiến thức rất linh hoạt, sâu sắc. Đồng
thời, thông qua các thí nghiệm, học sinh cũng tự rèn luyện thêm các thao tác, kỹ
năng thực hành trước khi tiến hành thực hành tại các phòng thí nghiệm.
Trên thực tế, có nhiều hình thức sử dụng thí nghiệm trong bài giảng như:
trình chiếu video thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm....Mỗi hình thức thí nghiệm
trên có những ưu và nhược điểm khác nhau, cụ thể như sau:

3



Trình chiếu video
Nhanh gọn, tiết kiệm thời gian.
Hiệu quả, luôn thu được kết quả như
mong muốn, chính xác khoa học.

Tiến hành thí nghiệm
Mất nhiều thời gian cho quá trình
chuẩn bị và tiến hành.
Có thể không đạt kết quả mong
muốn.

Không gây ô nhiễm, không gây độc
Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất :
hại, không ảnh hưởng đến môi trường phức tạp, độc, gây ảnh hưởng đến môi
xung quanh, có thể thực hiện được hầu trường xung quanh. Chỉ tiến hành được
hết các thí nghiệm, kể cả thí nghiệm khó các thí nghiệm đơn giản, ít độc hại.
và độc hại.
Rèn luyện kỹ năng thí nghiệm ở mức
Rèn luyện được kỹ năng, thao tác,
độ học tập qua quan sát.
tính cẩn thận cho học sinh thông qua
việc thực hành thí nghiệm.
Ghi nhớ kiến thức sâu sắc.
Ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn nhờ quá
trình tự làm thí nghiệm.
Với những ưu và nhược điểm như trên, theo tôi, giáo viên cần phải có sự lựa
chọn linh hoạt các hình thức thí nghiệm trong quá trình dạy học môn Hóa học,
nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách linh hoạt, hiệu quả nhất.
Trong điều kiện thực tế của Trường THPT Yên Định 3, đa số mỗi phòng học
đều có hệ thống máy chiếu, sử dụng để giảng dạy. Tại các Trường THPT khác,

hệ thống trình chiếu phục vụ cho việc giảng dạy đã được trang bị đầy đủ, việc
trình chiếu các video thí nghiệm là dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó, hiện trạng
của hầu hết các Trường THPT là hệ thống phòng bộ môn chưa đảm bảo, chưa
đầy đủ, hóa chất thường là hết hạn sử dụng. Kết hợp những điều kiện thuận lợi
và khó khăn của thực tế, tôi đã sử dụng các video thí nghiệm vào bài giảng Hóa
học tại lớp để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện một phần các kỹ
năng thực hành trước khi tiến hành thí nghiệm trong các bài thực hành tại phòng
thí nghiệm, nhằm tránh sai sót và đạt được hiệu quả thực hành cao.
Đặc biệt, hiện nay, các video thí nghiệm, các mô phỏng thí nghệm, hệ thống
phần mềm thí nghiệm Hóa học đảm bảo chất lượng, khoa học, phục vụ cho bài
giảng đang rất phổ biến trên các kênh thông tin như Google, các trang web khác
của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Các video này được tải rất dễ dàng và có thể trình
chiếu được bằng nhiều phần mềm khác nhau như: KM- Player, Window
media....
Đồng thời, nguồn tư liệu thí nghiệm ảo còn có một hệ thống các video thí
nghiệm được phổ biến rộng rãi trên các trang web như Google. com/ Thí nghiệm
hóa học 12, Youtube/ thí nghiệm hóa học....Các video thí nghiệm này vô cùng
phong phú và đa dạng, giáo viên có thể lựa chọn các video chính xác khoa học
để ứng dụng vào bài giảng một cách hiệu quả nhất.

4


Với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin phổ cập của trường THPT Yên
Định 3 và các trường THPT khác, việc trình chiếu các thí nghiệm trong bài
giảng là dễ dàng thực hiện được. Với các lí do trên, tôi đã tiến hành sử dụng
video thí nghiệm vào bài giảng và nghiên cứu đề tài này.
2.2. Thực trạng
Trên thực tế, giáo viên chưa hoặc đã sử dụng thí nghiệm vào bài giảng để
hình thành kiến thức cho học sinh nhưng chưa có tính hệ thống và chưa phổ

biến. việc sử dụng thí nghiệm ảo chưa hệ thống, đúng phương pháp, dẫn đến
việc khai thác các kiến thức chưa được sâu sắc, logic, linh hoạt và tổng hợp, tốn
nhiều thời gian vô ích, điều đó làm cho hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm
chưa cao. Kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh phổ thông trung học vẫn
còn rất kém.
2.3. Mô tả giải pháp của đề tài
2.3.1.Thuyết minh tính mới
Trên thực tế, việc sử dụng thí nghiệm trong bài giảng chưa đúng quy
trình, phương pháp, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Tuy nhiên sách giáo khoa đề cập
chưa nhiều, chưa đầy đủ và hệ thống về việc phân tích các thí nghiệm để hình
thành kiến thức và nội dung bài học. Ở đây, tôi xin trình bày về:
Các phương pháp sử dụng thí nghiệm ảo vào bài giảng và bài thực hành
Hóa học để tích cực hóa hoạt động nhận thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Chọn lọc hệ thống video thí nghiệm môn Hoá học có kèm theo những
hình ảnh minh họa thực tế, rõ ràng, sinh động (chương dẫn xuất halogen- Ancol
- Phenol- Hóa học 11 – Ban cơ bản), áp dụng các phương pháp sử dụng thí
nghiệm trong bài giảng để hình thành tính chất của của ancol, phenol và bài thực
hành 5 - Hóa Học 11- Ban cơ bản.
Với thí nghiệm ảo, bài giảng Hóa học sẽ phong phú, tiết học vui nhộn,
học sinh hoạt động tích cực tránh được sự tẻ nhạt của lí thuyết suông. Ngoài ra,
từ những hình ảnh thấy được trong thực tế còn giúp các em nhớ lâu hơn kiến
thức của bài học, vận dụng linh hoạt các kiến thức để giải bài tập và giải thích
được các hiện tượng trong cuộc sống.
Đồng thời, thông qua đó, giáo viên từng bước rèn luyện cho học sinh các
thao tác, kỹ năng thực hành, thí nghiệm trước khi thực hành thí nghiệm. Học
sinh có kỹ năng thực hành tốt và nắm bắt được các thao tác thí nghiệm là rất
cần thiết nhằm tránh sai sót trong quá trình thực hành thí nghiệm.
2.3.2. Các phương pháp sử dụng thí nghiệm ảo vào bài giảng
2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1.1.Các hoạt động:

Các hoạt động cần thiết của giáo viên:
- Nêu vấn đề nghiên cứu
- Giải thích mục đích cần đạt được
- Vạch phương hướng nghiên cứu
- Tổ chức chỉ đạo
- Kích thích sự nhận thức của học sinh
5


2.3.2.1.2. Đặc trưng:
- Hoạt động của học sinh mang tính chủ động, độc lập: trực tiếp tác động
vào đối tượng nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức.
- Thí nghiệm được dùng như là phương tiện để kiểm nghiệm xác nhận giả
thuyết khoa học đúng đắn trong các giả thuyết mà học sinh đưa ra dưới sự
định hướng của giáo viên. Như vậy, trước khi làm hoặc xem thí nghiệm,
học sinh cần nêu các giả thuyết, các dự đoán, quan sát chất phản ứng. Sau
đó, giáo viên tiến hành thí nghiệm hoặc đưa video thí nghiệm, học sinh
quan sát, mô tả thí nghiệm, xác nhận giả thuyết hay dự đoán đúng, giải
thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng để rút ra kết luận.
- Phương pháp này giúp học sinh nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc, phong
phú, hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học, phát hiện và giải quyết vấn
đề.
2.3.2.1.3. Ví dụ: nghiên cứu tính chất của benzen
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Nêu mục đích của thí nghiệm
nghiên cứu tính chất của benzen.
- Yêu cầu học sinh dự đoán các giả

thuyết
- Trình chiếu thí nghiệm: Benzen
tác dụng với Brom ở điều kiện
thường và khi cho một ít bột sắt.
- Yêu cầu học sinh quan sát, mô tả
thí nghiệm trước và sau phản ứng
- Yêu cầu học sinh xác nhận giả
thuyết đúng và giải thích
- Yêu cầu học sinh kết luận và viết
phương trình phản ứng
- Kết luận: Benzen tham gia phản
ứng thế vòng với halogen khi có bột
sắt.

- Dự đoán các giả thuyết
+ Giả thuyết 1: cả 2 trường hợp không
có phản ứng xảy ra, không mất màu
nâu đỏ của brom
+ Giả thuyết 2: cả hai trường hợp có
phản ứng xảy ra, brom bị mất màu
+ Giả thuyết 3: TH1:phản ứng không
xảy ra
TH2 : có phản ứng, Brom bị mất màu.
- Quan sát thí nghiệm
+ Trước thí nghiệm: Brom màu nâu đỏ.
+ Sau thí nghiệm: khi có thêm bột sắt:
Brom mất màu.
- Xác nhận giả thuyết đúng: giả thuyết 3,
giả thuyết 1 và giả thuyết 2 sai.
- Giải thích

- Viết phương trình phản ứng
- Kết luận
2.3.2.2. Thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến thức
mới
2.3.2.2.1. Các hoạt động:
Hoạt động của giáo viên chủ yếu là:
- Nêu mục đích thí nghệm
- Yêu cầu học sinh quan sát, dự đoán hiện tượng, làm thí nghiệm đối
chứng, giải thích hiện tượng, từ đó học sinh rút ra nhận xét.
- Sửa chữa, nhận xét, bổ sung kiến thức, kết luận kiến thức mới.
6


2.3.2.2.2. Đặc trưng:
Đối với phương pháp này, giáo viên củng cố, tổ chức điều khiển hoạt
động của học sinh, học sinh hoạt động như người nghiên cứu.
2.3.2.2.3.Ví dụ: sử dụng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng khi tìm hiểu về phản
ứng cộng của ankin.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Nêu mục đích yêu cầu: nghiên cứu - Lắng nghe, nhận nhiệm vụ
phản ứng cộng của ankin.
- Quan sát trạng thái, màu sắc của các
- Yêu cầu học sinh quan sát trạng thái, chất trước phản ứng
màu sắc của các chất trước phản ứng
- Dự đoán các phản ứng:
- Yêu cầu học sinh dự đoán các phản + khí axetilen làm mất màu dung dịch
ứng xảy ra, hiện tượng
Brom(CCl4)
- Trình chiếu thí nghiệm.

- Làm các thí nghiệm:
- Yêu cầu học sinh xem video, kiểm tra - Nhận xét hiện tượng
dự đoán, quan sát, mô tả hiện tượng thí - Kết luận: khí axetilen có phản ứng
nghiệm
cộng tương tự anken.
- Sửa chữa, nhận xét, kết luận.
2.3.2.3. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề
2.3.2.3.1. Các hoạt động:
Hoạt động của giáo viên chủ yếu là:
- Nêu vấn đề hoặc tổ chức cho học sinh hoạt động để phát hiện vấn đề.
- Tổ chức chỉ đạo để mỗi cá nhân hoặc nhóm học sinh giải quyết vấn đề.
2.3.2.3.2. Đặc trưng:
- Học sinh phải hoạt động tích cực để giải quyết vấn đề nhằm.
- Trong quá trình giải quyết vấn đề, học sinh có thể trao đổi, thảo luận
nhằm đưa ra dự đoán, giả thuyết khoa học, dùng bằng chứng hiện tượng
thí nghiệm để lập luận, lựa chọn, khẳng định giả thuyết đúng, bác bỏ dự
đoán sai và sự giải thích kết luận xác thực.
2.3.2.3.3. Ví dụ: xây dựng cấu tạo của benzen
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu học sinh: nhắc lại tính chất
- Dễ tham gia phản cộng và oxihoa bởi
của hidrocacbon không no.
- Quan sát hai thí nghiệm
- Cho học sinh xem video hai thí - Nhận thấy sự khác nhau về hiện
nghiệm: (1) Benzen tác dụng với dung tượng của hai thí nghiệm
dịch Br2(CCl4).
- Giải thích hiện tượng dựa vào sự gợi
(2) Benzen tác dụng với dung dịch ý của giáo viên:
KMnO4(t0)

+ benzen không tác dụng với dung
- Yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét
dịch Br2(CCl4)và dung dịch
hiện tượng, giải thích sự khác nhau với
KMnO4(t0) thì phải có cấu tạo bền
hidrocacbon không no dựa vào cấu tạo
+ CTCT
bền của vòng benzen
- Yêu cầu học sinh kết luận về CTCT
của benzen.
hay
7


2.3.3.Cách sử dụng video vào bài thực hành:
Mục tiêu chính của bài thực hành là học sinh tự rèn luyện kỹ năng, củng cố
kiến thức thông qua các thao tác thí nghiệm. Tuy nhiên, trước khi tiến hành thí
nghiệm, học sinh cần chuẩn bị đầy đủ kiến thức cũng như kỹ năng nhằm tránh
sai sót trong quá trình thực hành nhằm đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, trước khi
học sinh tiến hành thí nghiệm, giáo viên củng cố các thao tác tiến hành, các kiến
thức cơ bản thông qua các video thí nghiệm.
- Đối với trường hợp Trường THPT có trang bị phòng thí nghiệm đảm bảo kỹ
thuật, giáo viên sử dụng thí nghiệm ảo theo phương pháp nghiên cứu để củng cố
kiến thức và kỹ năng của bài thực hành cho học sinh. Sau đó, yêu cầu học sinh
tiến hành thực hành các thí nghiệm tại phòng thí nghiệm để tiếp tục củng cố kiến
thức và rèn luyện kỹ năng. Thông qua việc thí nghiệm thực tế, học sinh sẽ có
niềm tin vào khoa học, vào các thí nghiệm ảo.., từng bước rèn luyện tính cách
cẩn thận, tích cực và chính xác khoa học.
- Đối với những nơi có điều kiện khó khăn, chưa trang bị được phòng thí
nghiệm, giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác trên

máy tinh. Thực hiện thí nghiệm trên phần mềm cũng góp phần rèn luyện được
kỹ năng, kiến thức, từng bước chuẩn bị cho học sinh để áp dụng vào thực tế.
- Đối với bài thực hành khi tiến hành với những hóa chất độc hại nên chỉ sử
dụng thí nghiệm ảo.
2.3.4. Lựa chọn và xây dựng hệ thống video thí nghiệm để hình thành tính
chất của ancol,phenol (Hóa học 11 - Ban cơ bản)
Ở chương 8, hình thành tính chất của ancol, phenol là những phần kiến thức
mới. Vì vậy khi sử dụng thí nghiệm cần lưu ý:
- Đa số thí nghiệm dùng theo phương pháp nêu vấn đề và phương pháp nghiên
cứu.
- Giáo viên dùng các thí nghiệm, giúp học sinh rút ra được kiến thức, đồng thời
học sinh có thể tự tổng hợp kiến thức cơ bản dựa trên kiến thức cũ đã biết, từ đó
học sinh tự hình thành kiến thức mới chứ không bị áp đặt.
- Các kiến thức cơ bản có thể được xây dựng dựa trên hệ thống thí nghiệm: một
số tính chất vật lí, tính chất hóa học của ancol,phenol (Hóa học 11-Ban cơ bản)”
- Hình thức thí nghiệm: tôi lựa chọn hệ thống video vào bài giảng tại lớp để tìm
hiểu kiến thức mới và tiến hành thí nghiệm trực tiếp trong các bài thực hành tại
phòng thí nghiệm.
2.3.4.1. Tiết 55: Bài 40: ANCOL ( Tiết 2)
2.3.4.1.1. Mục tiêu cần đạt được: thông qua các thí nghiệm học sinh cần nắm
được
+ T/c hóa học: - p/ư thế H của –OH ( p/ư chung của R-OH)
- p/ư riêng của glixerol.
- p/ư thế nhóm –OH của của ancol.
- p/ư tách H2O tạo thành anken hoặc ete.
-p/ư oxi hóa ancol bậc I, II thành andehit, xeton.
- p/ư cháy.
+ Phương pháp điều chế, ứng dụng của etanol và metanol.
8



2.3.4.1.2. Phương pháp sử dụng thí nghiệm:
- Dùng thí nghiệm nêu vấn đề.
- Dùng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến thức mới.
- Đàm thoại + dạy học nêu vấn đề + TNo trực quan.
2.3.4.1.3. Các bước tiến hành:
Các thí nghiệm
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Thí nghiệm 1: etanol tác
dụng với Na

Thí nghiệm 2:
Etilenglicol, glixerol,
etanol+ Cu(OH)2 .

- GV nêu vấn đề : từ đặc
điểm cấu tạo ancol phản
ứng với các chất như thế
nào?
- Trình chiếu thí nghiệm.
- Sửa chữa, kết luận:
PTHH dạng tổng quát

-HS quan sát, nêu hiện
tượng và viết PTHH:

C2H5OH + Na
C2H5ONa + 1/2H2.
natrietylat
- HS viết PTHH:

ROH + Na → RONa +
ROH + Na → ?
1/2H2
(VD:R(OH)x + Na → ? ) -HS quan sát, nêu hiện
tượng và viết PTHH:
- Trình chiếu thí nghiệm 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2
→ [C3H5(OH)2O]2Cu +
Etilenglicol, glixerol,
etanol+ Cu(OH)2 .
2H2O
-GV hướng dẫn HS viết h.tượng: Cu(OH)2 tan,
PTHH, nêu ý nghĩa của dd có màu xanh lam
→ Nhận biết ancol đa
phản ứng
chức có 2 nhóm –OH
liên tiếp nhau.

- Quan sát , viết PTHH:
170 C
C2H5OH HSOđ ,
→
- Chiếu thí nghiệm : CH2=CH2 + H2O
Thí nghiệm 3 : phản ứng phản ứng tách nước của
tách nước của etanol
etanol
CH3-CH(OH)-CH2-CH3
170 C
- GV hướng dẫn HS viết HSOđ ,
→
phương trình, cách tách

CH2=CH-CH2-CH3
nước của ancol.
(spp)
? Vận dụng:
CH3-CH(OH)-CH2-CH3
+ H2 O
H SO đ ,170 C
CH3-CH=CH-CH3
  →
(spc)
- GV hướng dẫn HS xác
định sản phẩm chính,
phụ theo quy tắc Zaixep.
2

2

2

4

4

4

o

o

o


9


Các thí nghiệm

Hoạt động của giáo viên

Thí nghiệm 4: Oxihóa - Chiếu thí nghiệm :
etanol bởi CuO.
Oxihoá etanol bởi CuO
- GV hướng dẫn HS viết
PTHH của quá trình oxi
hoá ancol bậc I và ancol
bậc II

Hoạt động của học sinh

- Quan sát hiện tượng.
Viết PT
CH3-CH2OH + CuO
t
CH3-CHO+ Cu
→
+ H2 O
[ O]
ancol bậc I →
anđehit
CH3-CH(OH)-CH3 +
t

CuO →
CH3-COCH3 + Cu + H2O
[ O]
ancol bậc II →
xeton
ancol bậc III không bị
Thí nghiệm 5: Oxihóa - Chiếu thí nghiệm
oxi hoá
hoàn toàn etanol
Oxihoá hoàn toàn etanol. - Quan sát hiện tượng.
- Yêu cầu HS tự viết Viết PT
PTHH dạng tổng quát và C2H5OH + 3O2 
t

đánh giá tỉ lệ mol của 2CO2 + 3H2O
CO2 với H2O.
o

o

0

Từ video và từ thực tế
Video quy trình sản xuất - Chiếu video về quy viết sơ đồ:
trình sản xuất ancol
etanol
(C6H10O5)n → C6H12O6
→ C2H5OH

Video ứng dụng và tác hại

của rượu

Ứng dụng
Xem video để rút ra
Chiếu video ứng dụng và ứng dụng và tác hại
tác hại của rượu
nghiêm trọng của rượu

10


- GV kết hợp với phương pháp khác để bổ sung đầy đủ về tính chất hóa học của
ancol, phương pháp điều chế, ứng dụng và tác hại của ancol.
- Một số tính chất hóa học của ancol qua việc quan sát các thí nghiệm, học sinh
sẽ khắc sâu được các tính chất đó một cách dễ dàng, nhanh chóng, chủ động, tự
nhiên, không bị áp đặt.
Từ việc quan sát thí nghiệm, học sinh dễ dàng có kết luận về tính chất hóa học
của ancol.Trên cơ sở hiện tượng các thí nghiệm, học sinh khắc sâu kiến thức cơ
bản về ancol và từng bước hình thành một số thao tác thí nghiệm đối với ancol.
2.3.4.2. Bài 41: PHENOL
2.3.4.2.1 Mục tiêu cần đạt được: thông qua các thí nghiệm học sinh cần nắm
được:
- Tính chất vật lí: TTTT, to sôi, to nóng chảy, tính tan.
- Tính chất hoá học: Tác dụng với Na, NaOH, nước Br2.
- Một số ứng dụng của phenol.
- Khái niệm về ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử
HCHC.
HS giải thích được:
- Cấu tạo phân tử, tính chất của loại chất và sự biến đổi của chúng.
2.3.4.2.2. Phương pháp sử dụng thí nghiệm:

- Dùng thí nghiệm nêu vấn đề.
- Dùng thí nghiệm đối chứng, kiểm chứng, củng cố và hình thành kiến
thức mới.
2.3.4.2.3. Các bước tiến hành:
Các thí nghiệm
Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh
viên
Thí nghiệm 1: Tính chất - Nêu vấn đề: tìm hiểu
vật lí của phenol
về tính chất vật lí, tính
chất hóa học của
phenol.
- HS quan sát, kết hợp
- GV cho HS quan sát nêu tính chất vật lí của
mẫu phenol, làm TNo phenol.
thử tính tan của Phenol là chất rắn không
phenol.
màu để lâu có màu hồng.
? Từ mẫu hoá chất, Phenol rất ít tan trong
TNo, kết hợp SGK, nước lạnh, nhưng tan
Tính tan của phenol
cho biết tính chất vật nhiều trong nước nóng và
lí của phenol?
trong etanol.
- GV nhấn mạnh:
phenol độc, gây bỏng
nặng, cần lưu ý khi
dùng phenol làm thí
nghiệm.


11


Các thí nghiệm

Hoạt động của giáo
viên
GV: nêu vấn đề: từ
đặc điểm cấu tạo, dự
Thí nghiệm 2: phenol với đoán tính chất hóa học
dd NaOH
của phenol.
- Trình chiếu các thí
nghiệm phenol với dd
NaOH
- GV giải thích: do
ảnh hưởng của gốc
phenyl C6H5 lên
nhóm –OH nên phenol
tác dụng được với dd
kiềm,
còn
ancol
không.
- GV thông báo: tính
Thí nghiệm 3: Phenol với axit của axit phenic
Brom
yếu hơn CO2 + H2O.

Hoạt động của học sinh

- đưa ra các dự đoán:
+ Phenol có phản ứng ở
nhánh và phản ứng ở
nhân
benzen với: Na, NaOH,
Brom.
- Quan sát, nhận xét,
khẳng định các dự đoán
đúng, viết phương trình
hóa hoc :
C6H5OH + NaOH →
C6H5ONa + H2O

- GV chiếu thí nghiệm
C6H5OH + Br2
- Yêu cầu học sinh
nêu hiện tượng viết
các phương trình , nêu
ý nghĩa của phản ứng.
Thí nghiệm 4: Phenol với
Axit HNO3

Quan sát, nêu hiện tượng,
viết phương trình:
C6H5OH + 3Br2 →
C6H2Br3OH ↓ + 3HBr
Màu trắng
→ p.ứ nhận biết phenol
- Chiếu thí nghiệm
C6H5OH tác dụng với với chất khác.

HNO3 đ
-HS quan sát hiện tượng
phân tích cho HS thấy viết PTHH:
được ảnh hưởng của – C6H5OH + 3HNO3 đ
OH lên vòng benzen.
 HSOđ → C6H2(NO2)3OH
↓ +3H2O
vàng
⇒ Giữa vòng benzen và
nhóm –OH có ảnh hưởng
qua lại với nhau, gọi là
ảnh hưởng qua lại giữa
các nguyên tử trong phân
tử.
2

4

12


Các thí nghiệm

Hoạt động của giáo Hoạt động của học sinh
viên
Video về ứng dụng của Chiếu video về ứng Từ video nêu ứng dụng
phenol.
dụng của phenol.
của phenol


Dựa trên các kiến thức đã khai thác được ở trên, GV hướng dẫn học sinh
bổ sung để hoàn thành tính chất vật lí, hóa học của phenol.
Học sinh cũng sẽ tự đưa ra kết luận, khắc sâu kết luận và hình thành kỹ năng
thực hành thông qua các video thí nghiệm.
Phenol rất độc nên việc tiến hành thí nghiệm nên hạn chế.
Việc sử dụng các thí nghiệm ảo để củng cố các kiến thức và thao tác, kỹ
năng thực hành trước khi tiến hành thí nghiệm đã giúp học sinh thao tác chính
xác, khoa học, tránh được sai sót, thu được hiệu quả lớn trên bài thực hành.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Ý kiến thăm dò:
Tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 300 em học sinh khối 11 trong các
năm học khác nhau về việc sử dụng vào bài giảng với nội dung cụ thể như sau:
2.4.1.1. Nội dung thăm dò:
Câu 1/ Cá nhân có thích những bài học có sử dụng video thí nghiệm để tìm hiểu
kiến thức mới không?

Không
Không có ý kiến
Câu 2/ Cá nhân có cảm thấy dễ hiểu bài hơn khi bài học có sử dụng video thí
nghiệm không?

Không
Không có ý kiến
Câu 3/ Cá nhân có cảm thấy kiến thức được khắc sâu hơn, nhớ lâu hơn thông
qua video thí nghiệm không?

Không
Không có ý kiến
Câu 4/ Cá nhân có vận dụng kiến thức học được qua video thí nghiệm, kiến
thức của bài học để giải thích các hiện tượng thực tế không?


Không
Không có ý kiến
Câu 5/ Cá nhân có cảm thấy rèn luyện được các kỹ năng, thao tác thí nghiệm
qua video thí nghiệm trong bài học không?

Không
Không có ý kiến
Câu 6/ Cá nhân có cảm thấy phải hoạt động tích cực để tìm hiểu kiến thức mới
13


trong bài học có sử dụng thí nghiệm không?

Không
Không có ý kiến
Câu 7/ Cá nhân có cảm thấy kiến thức tìm hiểu được qua việc phân tích các
video thí nghiệm là có cơ sở khoa học, không áp đặt không?

Không
Không có ý kiến
Câu 8/ Cá nhân có cảm thấy kiến thức tìm hiểu được qua việc phân tích các
video thí nghiệm là logic, tổng hợp hơn không?

Không
Không có ý kiến
Câu 9/ Cá nhân có cảm thấy việc sử dụng các video thí nghiệm trong các bài
giảng đã hợp lí, đạt kết quả chưa?

Chưa

Không có ý kiến
Câu 10/ Cá nhân có mong muốn được học các bài học có sử dụng các video thí
nghiệm thường xuyên không?

Không
Không có ý kiến
2.4.1.2. Kết quả khảo sát:
Với tổng số 300 học sinh, số lượng câu hỏi được lựa chọn như sau:
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

300 286
259
223
167
245
243
248
155
300
Không


0

Không có 0
ý kiến

4

7

25

103

43

15

17

73

0

10

34

52


30

12

42

35

72

0

Với kết quả khảo sát như trên, tôi có kết luận rằng:
- Đa số học sinh rất hứng thú với những bài giảng có thí nghiệm.
- Đa số học sinh mong muốn được học các bài học có sử dụng thí nghiệm.
- Bài giảng có sử dụng thí nghiệm đem lại hiệu quả cao trong việc lĩnh
hội, ghi nhớ, vận dụng kiến thức của học sinh.
2.4.2. Kết quả thống kê:
Tôi đã thống kê kết quả bài kiểm tra của các chương nhằm theo dõi chất
lượng học tập của học sinh sau khi áp dụng phương pháp sử dụng các thí nghiệm
vào bài giảng, cụ thể như sau:
2.4.2.1. Kết quả kiểm tra:
Tôi đã thống kê được kết quả của bài kiểm tra viết số 4- nội dung chính là
chương dẫn xuất halogen – Ancol - Phenol - Chương trình hóa học lớp 11 - Ban
cơ bản, trong 3 năm học gần đây:
Năm
2013- 2014
2014- 2015
2015- 2016


Giỏi
15,54%
14,76%
15,67%

Khá
27,73%
30,45%
27,45%

Trung bình
34,41%
35,15%
43,89%

Yếu
15,78%
15,55%
7,84%

Kém
6,54%
4,09%
5,15%

TB trở lên
77,68%
80,36%
87,01%
14



2.4.2.2. Nhận xét:
- Đa số học sinh nắm được kiến thức của chương.
- Kết quả học tập của học sinh ổn định qua các năm.
2.4.3. Khả năng thay thế các giải pháp hiện có
Theo tôi, việc sử dụng thí nghiệm ảo vào bài giảng một cách khoa học, có
phương pháp là cần thiết. Mặt khác, trong các bài giảng, việc kết hợp các thí
nghiệm trực tiếp và các thí nghiệm ảo hợp lí, phù hợp với đặc thù của bộ môn và
thực tế hiện nay tại các trường THPT.
2.4.4. Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành
Việc sử dụng các video thí nghiệm hóa học vào bài giảng đã được tôi và
các giáo viên trong nhà trường áp dụng. Chúng tôi đang từng bước củng cố,
khắc phục các nhược điểm để tiếp tục nâng cao hiệu quả của phương pháp này,
đồng thời, áp dụng phương pháp này cho toàn bộ các bài học của các khối
THPT.
Theo tôi, việc áp dụng các video thí nghiệm vào bài giảng là hoàn toàn
thực hiện được cho hầu hết các bài giảng của chương trình Hóa học tại các
trường THPT.
Với những kết quả đạt được của việc ứng dụng thí nghiệm vào bài giảng,
học sinh yêu thích hơn, hứng thú hơn với bộ môn Hóa học, giúp cho kết quả học
tập của bộ môn tăng cao.
Các hiện tượng trong thí nghiệm, kết hợp với các kiến thức của bộ môn
giúp học sinh giải thích các hiện tượng trong cuộc sống dễ dàng. Mặt khác, các
kỹ năng thực hành, sự khéo léo, tính cẩn thận của học sinh cũng được rèn luyện,
giúp cho học sinh linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
đồng thời nhìn nhận các sự vật hiện tượng xảy ra trong cuộc sống một cách khoa
học hơn từ đó tạo được niềm tin của bản thân và có những hành động giúp ích
cho cuộc sống, cho xã hội.
Việc áp dụng các video thí nghiệm vào việc giảng dạy các bài học của

chương trình Hóa học phổ thông là phù hợp với xu hướng ứng dụng công nghệ
thông tin ở nhà trường. Đặc biệt với thời đại công nghệ thông tin phát triển như
hiện nay, nguồn tài liệu video thí nghiệm là vô tận, đảm bảo cả chất lượng và số
lượng. Do đó, việc sử dụng các video thí nghiệm vào bài giảng dễ dàng thực
hiện, đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng của môn học.
Việc áp dụng các video thí nghiệm đúng phương pháp giúp hạn chế được
sự ô nhiễm môi trường xung quanh, tránh được sự ảnh hưởng xấu của các chất
độc hại, đồng thời tiết kiệm được khoản kinh phí đầu tư vào hóa chất, thiết bị....
Việc áp dụng các video thí nghiệm vào việc giảng dạy các bài học và
hướng dẫn thực hành trong bài thực hành của chương trình Hóa học phổ thông
rất hữu ích đối với các trường THPT chưa được trang bị đầy đủ, đúng kỹ thuật
phòng thí nghiệm thực hành.

15


Qua kỹ năng rèn luyện được từ các thí nghiệm ảo, học sinh sẽ thực hiện
các thao tác thí nghiệm một cách chính xác, tránh được các sai sót, giúp tiết
kiệm được thời gian, hóa chất, trang thiết bị thí nghiệm.....đồng thời hạn chế
được các hậu quả do sự sai sót gây ra.

16


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Với phương pháp sử dụng thí nghiệm ảo trong bài giảng, việc truyền thụ
kiến thức của giáo viên cũng như lĩnh hội kiến thức của học sinh được thực hiện
trôi chảy, đầy đủ, đảm bảo, sâu sắc, linh hoạt, không áp đặt, có cơ sở khoa học.
Với cách xây dựng và sử dụng hệ thống thí nghiệm trong bài giảng đa số

học sinh hoạt động tích cực hơn trong việc tìm hiểu bài mới, nhớ được bài và
nắm vững hơn kiến thức. Học sinh học tập được các thao tác thí nghiệm, bước
đầu hình thành được các kỹ năng thực hành, thí nghiệm, làm cơ sở cho việc tiến
hành các thí nghiệm trong các bài thực hành tại phòng thí nghiệm. Đây là nguồn
tư liệu để các giáo viên và học sinh THPT có thể tham khảo và áp dụng.
Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp: đề tài sẽ
được áp dụng trong toàn bộ chương trình hóa THPT, có tác dụng làm phong phú
thêm kiến thức Hóa học, rèn luyện được nhiều kỹ năng quan trọng cho học sinh
và cũng từ đó có thể vận dụng để giải thích linh hoạt các hiện tượng thường gặp
trong cuộc sống hằng ngày, tạo sự hứng thú và sự tin tưởng của học sinh vào bộ
môn Hóa học. Theo tôi, việc vận dụng thí nghiệm ảo trong dạy học còn có thể
được áp dụng rộng rãi cho các bộ môn khác như: Vật lý, Sinh học nhằm góp
phần mang lại hiệu quả cao trong việc dạy và học trong trường phổ thông.
3.2. Kiến nghị
- Cần đưa hệ thống thí nghiệm vào các sách giáo khoa nhiều hơn và có hệ thống
hơn.
- Cần tăng cường số lượng và chất lượng các video thí nghiệm trên các kênh
thông tin.
- Lựa chọn và thiết lập hệ thống video thí nghệm, phần mềm thí nghệm khoa
học, hoàn chỉnh, thống nhất, chuẩn cho chương trình Hóa học THPT trong toàn
tỉnh.
- Trang bị phòng thí nghiệm đúng tiêu chuẩn tại các trường THPT.
- Mở rộng nguồn thí nghiệm ảo chuẩn cho các bộ môn Hóa học, Vật Lý, Sinh
học...
- Trang bị cho giáo viên phương pháp sử dụng nguồn tài liệu thí nghiệm ảo.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị:

Tôi xin cam đoan SKKN này là do tôi
viết, không sao chép của người khác.
Người viết

Lưu Thị Thu Quyên

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK hóa học 11 Bộ giáo dục và đào tạo,NXB Giáo dục .
2. SGV hóa học 11 Bộ giáo dục và đào tạo,NXB Giáo dục .
3. Cao Cự Giác, Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hoá học-Tập 2-Hoá hữu
cơ, Nxb Giáo dục.
4. Hoàng Nhâm, Hoá học hữu cơ-Nxb Giáo dục 1999.
5. Nguyễn Ngọc Quang, Lí luận dạy học hoá học – Tập 1, Nxb Giáo dục.
6. Trương Văn Bổng, Những tri thức khoa học cần cho cuộc sống, Nxb
Khoa học và kĩ thuật Hà Nội.
7. Lê Thanh Xuân, Hoá học hữu cơ 11, Nxb Giáo dục
8. Vũ Đăng Độ, Hoá học và sự ô nhiễm môi trường, Nxb Giáo dục.
9. Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh, Thí nghiệm thực hành- lý luận dạy
học Hóa học, Nxb Giáo dục.
10. Google. com/ Thí nghiệm hóa học 11.
11. Youtube/ thí nghiệm hóa học.

18



×