Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp giá trị trung bình để giải nhanh bài tập hóa học hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.04 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ TRUNG
BÌNH ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP
HÓA HỌC HỮU CƠ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hoá học

THANH HÓA, NĂM 2016


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………..……1
II. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………….…… 1
III. Đối tượng nghiên cứu ……………………………...…………………… 2
IV. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………..……… 2
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của vấn đề ……………………….....……………………… 2
1. Khái niệm ………………………………...…...……………………… 2
2. Tính chất, hệ quả ……………………………...……………………… 2
3. Phạm vi áp dụng của phương pháp ……………………...…………… 3
II. Thực trạng của vấn đề …………………………………………………… 3


III. Giải pháp và tổ chức thực hiện ………………………………….……… 3
1. Giải pháp ……………………………………...……………………… 3
2. Tổ chức thực hiện ……………………...……...……………………… 4
3. Nội dung thực hiện ……………………….…...……………………… 4
Dạng 1: Biện luận để xác định CTPT ………….…...………………………... 4
Dạng 2: Tính % khối lượng, % thể tích các chất trong hỗn hợp …………… 14
Dạng 3: Tính các giá trị chung của hỗn hợp thông qua giá trị trung bình ….. 15
Dạng 4: Dùng giá trị trung bình để chứng minh biểu thức …………….…… 16
* Một số bài tập tự giải ……………………..……...……………………….. 17
IV. Hiệu quả sử dụng ………………………..……...…………………..… 19
PHẦN III: KẾT LUẬN ……….……………………………….…….……… 20
Tài liệu tham khảo ……………………...…….…………………………...….. 20


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là môn khoa học tự nhiên mà việc học phải đi đôi với hành. Ở mỗi
cấp học, lớp học đều tương tự như nhau, có nghĩa là sau mỗi bài học lí thuyết thì
các em phải vận dụng thông qua hệ thống các bài tập. Mà bài tập hóa học thì rất
đa dạng, phong phú, đặc biệt là bài tập hóa hữu cơ.
Đứng trước bài tập hóa hữu cơ nhiều học sinh thường lúng túng vì không
biết phải gọi CTTQ, công thức chung và viết PTHH như thế nào cho phù hợp.
Do đó việc giải bài tập liên quan đến một chất đã khó, bài tập liên quan đến hỗn
hợp chất lại càng khó khăn hơn. Để giải quyết tốt các bài tập nói chung, bài tập
hóa hữu cơ nói riêng thì học sinh cần phải trang bị cho mình vốn kiến thức và kỹ
năng sử dụng các phương pháp giải bài tập, việc tìm ra phương pháp giải nhanh
có một vai trò rất quan trọng. Do đó giáo viên phải hướng dẫn các em trong việc
chọn lựa phương pháp giải phù hợp. Trong số đó phải kể đến phương pháp giá
trị trung bình.
Phương pháp giá trị trung bình là phương pháp tương đối đơn giản, dễ hiểu,

dễ dàng áp dụng cho học sinh ở cả 3 khối lớp học. Một phần bản chất của giá trị
trung bình được đề cập đến trong việc tính phần trăm về só nguyên tử của mỗi
đồng vị và khối lượng mol hỗn hợp khí trong bài toán tỉ khối hơi ở chương đầu
lớp 10. Phương pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất trong các dạng bài tập
về hỗn hợp các chất hữu cơ - Dạng bài này lại thường gặp trong các đề thi HSG,
đề thi THPT quốc gia.
Phương pháp giá trị trung bình tuy quen thuộc với nhiều giáo viên và học
sinh, nhưng để vận dụng linh hoạt các giá trị trung bình trong từng dạng bài thì
cần hiểu rõ bản chất của giá trị trung bình, từ đó mới có thể giải nhanh và chính
xác các bài tập tự luận hay trắc nghiệm.
Qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trong nhiều năm tôi đã rút ra được một số
kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp giá trị trung bình.
Trên tinh thần đó, tôi mạnh dạn viết sáng kiến: “Một số kinh nghiệm sử
dụng phương pháp giá trị trung bình để giải nhanh bài tập hóa học hữu
cơ”. Hy vọng đề tài này sẽ góp phần giúp các em học sinh xử lý nhanh và chính
xác các bài tập về hỗn hợp chất trong hóa học hữu cơ.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Giúp học sinh nắm vững phương pháp giá trị trung bình từ đó rèn luyện kỹ
năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học hữu cơ.
- Góp phần phát triển tư duy học tập cho học sinh.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, đặc biệt
là trong giải bài tập hóa học hữu cơ.
- Là tài liệu cần thiết cho học sinh trong quá trình ôn luyện các kì thi HSG,
thi THPT quốc gia.
- Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy – học hóa học.
1


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: phương pháp giá trị trung bình:

+ Khái niệm.
+ Tính chất, hệ quả của phương pháp.
+ Phạm vi sử dụng của phương pháp.
+ Phân loại các dạng bài tập áp dụng phương pháp.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành tốt đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như:
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
+ Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu trong việc phân tích kết quả
thực nghiệm sư phạm.
+ Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa lớp 11, 12 và các sách tham khảo về
phương pháp giải bài tập.
+ Đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học.

PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Khái niệm
- Giá trị trung bình là giá trị trung gian đại diện cho hỗn hợp và là giá trị
trung bình của tất cả các thành phần trong hỗn hợp.
- Giá trị trung bình được tính theo biểu thức:
n

X=

∑ X .n
i

i =1


i

n

∑n
i =1

i

Trong đó: Xi: đại lượng đang xét của thành phần thứ i trong hỗn hợp
ni: số mol của thành phần thứ i trong hỗn hợp
- Các giá trị trung bình thường được dùng:
* Khối lượng mol trung bình ( M )
* Gốc hiđrocacbon trung bình: R
* Số nguyên tử nguyên tố trung bình: C , H , O
* Số liên kết π trung bình ( k )
* Số nhóm chức trung bình, …
2. Tính chất, hệ quả
a. Tính chất
1. Giá trị trung bình ( X ) không phải là hằng số, khi % (số mol, thể tích) của
các chất thay đổi thì X thay đổi.
2. Khi % của các chất thay đổi sẽ tồn tại các X khác nhau, nhưng luôn có:
(Xi)min < X < (Xi)max
b. Hệ quả
2


1. Khi % (số mol, thể tích) của các chất bằng nhau thì X là trung bình cộng.
X=


X 1 + X 2 + X 3 + ... + X n
n

2. Khi X là trung bình cộng thì % (số mol, thể tích) của các chất bằng nhau.
3. Nếu các chất có giá trị bằng nhau thì X có giá trị bằng giá trị của mỗi
chất.
4. HH A gồm hai chất: CxHyOz (a mol) và CnHmOp (b mol). Giả sử x < n
Nếu a < b thì ( C - x) > (n - C ) (số mol nhỏ thì khoảng cách đến X lớn)
* Ngoài các tính chất và hệ quả trên, khi biện luận các giá trị của hỗn hợp cần
lưu ý đến sự tồn tại của mỗi chất (VD: trong anken hay ankin số cacbon phải ≥ 2
trong ancol số nguyên tử O ≤ số nguyên tử C, ...)
3. Phạm vi áp dụng
Một hh nhiều chất có thể thay bằng 1 chất tương đương với số mol (khối
lượng) của chất tương đương bằng tổng số mol (khối lượng) của hh khi các chất
thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Các chất trong hh đều tham gia phản ứng với 1 chất.
- Các phản ứng phải cùng loại (theo sự phân loại phản ứng), tạo cùng loại
sản phẩm.
- Hiệu suất phản ứng phải như nhau.
Nếu 1 trong 3 điều trên vi phạm thì không dùng phương pháp giá trị trung
bình (trừ 1 số trường hợp).
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
- Khi dạy các dạng bài tập về hỗn hợp chất hữu cơ tôi thấy năng lực giải toán
của học sinh trường THPT Thọ Xuân 5 còn yếu, kết quả thu được chưa cao.
Nhiều học sinh không giải được các bài tập tương ứng trong đề thi tuyển sinh
ĐH - CĐ, mà nếu có giải thì các em cũng giải theo phương pháp thông thường,
rất mất thời gian.
- Học sinh thường lúng túng khi gặp các bài tập phức tạp về hh chất như: các
bài toán hh có dữ liệu tổng quát, hh chất cùng tác dụng với 1 chất, hoặc các bài

tập có nhiều phản ứng, …
- Mặc dù các em đều có sách tham khảo, đều biết khai thác internet nhưng
lại không biết sử dụng, vận dụng phương pháp giá trị trung bình vào giải bài tập
vì các nguồn tài liệu này chưa nêu rõ bản chất của phương pháp, chưa phân loại
các dạng bài áp dụng.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp
Với đặc điểm của môn học và thực trạng của học sinh khi học phần hóa hữu
cơ, để giúp học sinh hình dung tổng quan về phương pháp giá trị trung bình
cùng như hệ thống bài tập vận dụng phương pháp giá trị trung bình trong hóa
học hữu cơ, tôi đã tham khảo và tổng kết nên nội dung sáng kiến này.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi đã thống kê, tổng hợp, phân loại rồi hệ thống
các bài tập thành các dạng sau:
Dạng 1: Biện luận để xác định CTPT:
3


+ Dùng khối lượng mol trung bình
+ Dùng gốc hiđrocacbon trung bình
+ Dùng nguyên tử trung bình
+ Dùng số liên kết π trung bình ( k )
+ Dùng số nhóm chức trung bình
+ Kết hợp nhiều giá trị trung bình
Dạng 2: Tính % khối lượng, % thể tích các chất trong hỗn hợp.
Dạng 3: Tính các giá trị chung của hỗn hợp thông qua giá trị trung bình.
Dạng 4: Dùng giá trị trung bình để chứng minh biểu thức.
Tôi dùng các tiết dạy bồi dưỡng để khai thác từng dạng bài tập: nhấn mạnh
đặc điểm từng dạng bài tập, bài tập mẫu, bài tập tự giải và sau cùng là bài kiểm
tra TNKQ để đánh giá kết quả dạy và học.
2. Tổ chức thực hiện

- Đối tượng thực hiện: học sinh 2 lớp 12C1 và 12C2 Trường THPT Thọ Xuân
5 năm học 2015 - 2016. Hai lớp này có trình độ tương đương nhau về các mặt:
- Số lượng học sinh, độ tuổi, nam, nữ.
- Chất lượng học tập nói chung và môn Hoá nói riêng.
- Kết quả học tập học kỳ II – Lớp 11 ở 2 lớp được chọn như sau:
Lớp

Sĩ số

Lớp 12C1
Lớp 1C2

34
38

Giỏi
3
3

8,82%
7,89%

Khá
7
8

Trung bình

20,59% 19
55,88

21,05% 21 55,26%

Yếu
5
6

14,71
15,80%

- Thời gian thực hiện: các tiết bồi dưỡng, tự chọn trong học kì I năm 2015 –
2016. Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập, tôi tiến hành thực nghiệm cùng một
nội dung bài tập theo hai phương pháp khác nhau:
- Lớp 12C1: Hướng dẫn cho học sinh giải bài tập theo phương pháp giá trị
trung bình.
- Lớp 12C2: Hướng dẫn cho học sinh giải theo phương pháp thông thường.
3. Nội dung thực hiện
DẠNG 1: BIỆN LUẬN ĐỂ XÁC ĐỊNH CTPT
Dạng 1.1: Dùng khối lượng mol trung bình
* Lưu ý
Khối lượng mol trung bình của hh được tính theo công thức:
M=

tongkhoiluong M 1.n1 + M 2 .n2 + M 3 .n 3 +...
=
=
tongsomol
n1 + n2 + n3 + ...

∑ M .n
∑n

i

i

(1)

i

Trong đó: M1, M2, … là khối lượng phân tử của các chất trong hh.
n1, n2, ..là số mol tương ứng của các chất.
Đối với chất khí thì % về thể tích chính là % về số mol nên công thức (1) có
thể viết thành:

4


M=

M 1.V1 + M 2 .V2 + M 3 .V 3 +...
=
V1 + V2 + V3 + ...

∑ M .V
∑V
i

i

(2)


i

Trong đó: V1, V2, … là thể tích của các chất trong hh.
Nếu hh chỉ có 2 chất, thì công thức (1), (2) tương ứng trở thành như sau:
M=

M 1.n1 + M 2 .n2
n1 + n2

;

M=

M 1.V1 + M 2 .V2
V1 + V2

Bài 1: HH X gồm 3 ancol A, B, C có tổng số mol là 0,08 mol và khối lượng là
3,38 gam. Biết B và C có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử và số
mol của A bằng 5/3 tổng số mol của B và C, MB > MC. CTPT của B là:
A. CH3OH.
B. C2H5OH.
C. C3H7OH.
D. C4H9OH.
Hướng dẫn giải
3,38

Ta có: M ancol = 0, 08 = 42,25 → có ít nhất một ancol có M < 42,25
Chỉ có CH3OH có M = 32 < 42,25 → A là CH3OH
nA = 0,05 (mol), nB + C = 0,03 (mol)
mA = 0,05.32 = 1,6 (gam) → mB + C = 3,38 – 1,6 = 1,78 (gam)

M B +C =

1, 78
= 59,33 (gam)
0, 03

Gọi CT chung của B và C: Cx H y O
M B +C = 12.x + y + 16 = 59,33 → 12x + y = 42,33
Biện luận:
x
1
2
3
4
y
30,33
18,33
6,33
<0
Nghiệm phù hợp là x = 3, y = 6,33
Trong B và C có một ancol có số nguyên tử H < 6,33 và một ancol có số
nguyên tử H > 6,33
→ C có H = 6 (C3H6O) hoặc H = 4 (C3H4O)
CTCT của C là: CH2 = CH – CH2OH hoặc CH ≡ C – CH2OH
→ B là C3H8O hay C3H7OH
→ Chon đáp án C
Bài 2: Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và CH 3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Lấy 5,3 gam
hh X tác dụng với 5,75 gam C2H5OH (có xt H2SO4 đặc) thu được m gam
hh este (hiệu suất của các phản ứng đều bằng 80%). Giá trị của m là:
A. 10,12.

B. 6,48.
C. 8,1.
D. 16,2.
Hướng dẫn giải
Vì số mol của 2 axit bằng nhau:
46 + 60
5,3
= 53 → n2axit =
= 0,1 (mol)
2
53
Gọi CT chung của 2 axit là: R - COOH với M R = 53 - 45 = 8

→ M 2axit =

Mặt khác số mol nC H OH = 0,125 (mol) > naxit → Sau phản ứng C2H5OH dư,
axit hết, lượng este sinh ra tính theo axit.
2

5

5


R COOH + C2H5OH → R COOC2H5 + H2O

meste = 0,1.(8 + 44 +29).80/100 = 6,48 gam

→ Chọn đáp án B


Dạng 1.2: Dùng gốc hiđrocacbon trung bình
* Lưu ý
1. Giá trị gốc hiđrocacbon trung bình thường được sử dụng:
- Khi chưa biết đặc điểm của gốc hiđrocacbon là no hay không no.
- Trong các phản ứng của hợp chất có nhóm chức:
+ Ancol tác dụng với Na, ancol tách nước tạo ete, ...
+ Axit tác dụng với bazơ, muối, ancol, ...
+ Anđehit tác dụng với dd AgNO3/NH3.
+ Phản ứng thủy phân este, chất béo.
...
2. Sau khi tìm được R thì xét: R1 < R < R2, rồi chọn các giá trị R1, R2
- Dựa vào điều kiện của hợp chất:
+ Ancol (R - OH), ete (R - O - R ’), xeton (R - CO - R ’), amin (R - NH2) thì
R và R’ ≥ 15 (gốc tối thiểu phải có 1C)
+ Axit (R – COOH), anđehit (R – CHO) thì R có thể bằng 1 (R là H)
+ Este (R – COOR’) thì R có thể bằng 1 và R’ ≥ 15
- Nếu: R = 1 (H), R = 15 (CH3), R = 29 (C2H5), R = 43 (C3H7),
R = 27 (C2H3), R = 41 (C3H5), ...
3. Trong một số trường hợp, tuy đề cho biết đặc điểm của gốc hiđrocacbon thì
vẫn có thể gọi R để giải toán đơn giản hơn.
Bài 1: Cho 5,3 gam hỗn hợp gồm 2 axit đơn chức đồng đẳng kế tiếp nhau tác
dụng với Na vừa đủ thu được 1,12 lít H2 (đktc). CTCT của 2 axit là:
A. HCOOH và CH3COOH.
B. CH3COOH và C2H5COOH.
C. C2H5COOH và C3H7COOH.
D. C2H3COOH và C3H5COOH.
Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của 2 axit là R COOH
+ Na


R COOH 

1
H2
2

Ta có: nH = 0,05 (mol) → nRCOOH = 0,1 (mol)
2

M RCOOH =

5,3
= 53 = R + 45 → R = 8 → R1 = 15 (CH3) và R2 = 29 (C2H5)
0,1

Vậy CTPT của 2 ancol là: CH3COOH và C2H5COOH → Chọn đáp án A
Bài 2: Cho 2,84 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức là đồng đẳng liên tiếp nhau tác
dụng vừa đủ với một lượng Na tạo ra 4,6 gam chất rắn và V lít khí H2
(đktc). CTPT của các ancol và giá trị V là:
A. CH3OH, C2H5OH và 1,792 lít.
A. C2H5OH, C3H7OH và 1,792 lít.
C. CH3OH, C2H5OH và 0,896 lít.
D. C2H5OH, C3H7OH và 0,896 lít.
Hướng dẫn giải
6


Gọi CT chung của 2 ancol là R - OH
R OH + Na → R ONa +


1
H2
2

Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng, ta có:
nROH =

2,84
4, 6 − 2,84
= 0,08 (mol) → M ROH = 0, 08 = 35,5 = R + 17
22

→ R = 18,5 → R1 = 15 (CH3) và R2 = 29 (C2H5) (vì là đồng đẳng liên tiếp)
Vậy CTPT của 2 ancol là: CH3OH và C2H5OH
VH 2 = 0,08.

1
.22,4 = 0,896 (lít)
2

→ Chọn đáp án C

Bài 3: Đun nóng 11,7 gam hh X gồm hai ancol đơn chức với H 2SO4 đặc ở
1400C, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,7 gam H 2O và hh Y
gồm ba ete có số mol bằng nhau. Các chất trong X gồm:
A. CH3OH và C3H7OH.
B. CH3OH và C2H5OH.
C. C2H5OH và C3H7OH.
D. C2H5OH và C4H9OH.
Hướng dẫn giải

Gọi CT chung của 2 ancol là R - OH
Vì các ete có số mol bằng nhau nên các ancol có số mol bằng nhau
R1 + R2
→ R - R1 = R2 - R (R1 và R2 là 2 gốc hiđrocacbon của ancol)
2
2 ROH  RO R + H2O
= 0,15 (mol)  n ROH = 0,3 (mol)

→R =
n H 2O

M ROH =

11,7
= 39 = R + 17  R = 22  R1 = 15 và R2 = 29
0,3

Vậy CTPT của hai ancol là: CH3OH và C2H5OH → Chọn đáp án B
Bài 4: Cho hh X gồm metanol và 2 axit kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của
axit axetic tác dụng hết với Na thu được 0,3 mol H2. Nếu đun nóng X (xúc
tác H2SO4 đặc) thì các chất trong hh phản ứng vừa đủ với nhau tạo thành
25 gam este. CTPT của các axit trong hh X là:
A. C3H7COOH và C4H9COOH.
B. C2H5COOH và C.3H7COOH.
C. HCOOH và CH3COOH.
D. CH3COOH và C2H5COOH.
Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của 2 axit là R COOH
Vì CH3OH phản ứng vừa đủ với R COOH nên nCH OH = nRCOOH
3


→ nCH OH
3

M RCOOCH

3

1
+ Na
CH3OH 
→ H2
2
1
+ Na
→ H2
R COOH 
2
= nRCOOH = 0,3 (mol)
R COOH + CH3OH → R COOCH3 + H2O
25
= 0,3 = 83,33 = R + 59 → R = 24,33

7


→ R1 = 15 (CH3) và R2 = 29 (C2H5)
Vậy CTPT của 2 ancol là: CH3COOH và C2H5COOH → Chọn đáp án D
Bài 5: Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một chất béo thu được 46 gam glixerol và
hai loại axit béo. CTCT của chất béo là:

A. C17H33COOC3H5(OOCC17H35)2.
B. C17H35COOC3H5(OOCC17H33)2.
C. (C17H35COO)2C3H5OOCC17H31.
D. (C17H31COO)2C3H5OOCC17H35.
Hướng dẫn giải
PTHH: ( R COO)3C3H5 + 3H2O  3 R COOH + C3H5(OH)3
nglixerol = 0,5 (mol) → nchất béo = 0,5 (mol) → R = 238,33
Giả sử R1 < R < R2 → R2 là C17H35 = 239 > 238,33
2 R1 + R2

3
R + 2 R2
* Nếu R = 1

3

* Nếu R =

2 R1 + 239
→ R1 = 238 = C17H34 (loại)
3
R + 2.239
238,33 = 1
→ R1 = 237 = C17H33 (TM)
3
238,33 =

CTCT của chất béo là C17H33COOC3H5(OOCC17H35)2

→ Chọn đáp án A


Dạng 1.3: Dùng nguyên tử trung bình
* Lưu ý
- Trong hóa học hữu cơ khi bài toán có nhiều chất cùng dãy đồng đẳng tác
dụng với một chất thì ta thay hỗn hợp thành một chất tương đương, trong đó số
nguyên tử của các nguyên tố là số nguyên tử trung bình.
- Nếu đốt cháy a mol hh X gồm các chất chất hữu cơ thu được b mol CO 2 và c
mol H2O. Gọi CTTQ của X là: Cx H y Oz
b
a
2c
+ Số nguyên tử H =
a

+ Số nguyên tử C =

- Sử dụng nguyên tử trung bình trong các bài toán:
+ Hỗn hợp hiđrocacbon.
+ Phản ứng cháy của hốn hợp chất hữu cơ.
+ Biết rõ đặc điểm của gốc hiđrocacbon là no hay không no.
Bài 1: Đốt cháy hết 0,08 mol hh X gồm hai ancol đơn chức thu được 8,448 gam
CO2 và 3,6 gam H2O. Khối lượng mol trung bình của hh X là:
A. 51,5.
B. 47,2.
C. 49,8.
D. 54,4.
Hướng dẫn giải
nCO = 0,192 (mol) và n H O = 0,2 (mol)
2


2

0,192
Số nguyên tử C = 0,08 = 2,4
2.0,2
Số nguyên tử H = 0,08 = 5

8


 CTPT của X là: C2,4H5O → M X = 49,8 (gam/mol) → Chọn đáp án C
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,5 mol hh 2 hiđrocacbon thu được 0,9 mol CO 2 và
0,6 mol H2O. CTPT của 2 hiđrocacbon là :
A. CH4 và C2H6.
B. CH4 và C3H6.
C. CH4 và C2H2.
D. C2H4 và C2H6.
Hướng dẫn giải
nCO2

Số nguyên tử C trung bình trong hh là: C =

nhh

=

0,9
= 1,8
0,5


→ Trong hh có CH4
Số nguyên tử H trung bình trong hh là: H =

2nH 2O
nhh

=

2.0, 6
= 2,4
0,5

Mà số nguyên tử H trong CH4 = 4 > 2,4
→ Số nguyên tử H trong hiđrocacbon còn lại < 2,4
→ Số nguyên tử H của hiđrocacbon còn lại là 2 → Chỉ có thể là C2H2
Vậy CTPT của hh là CH4 và C2H2
→ Chọn đáp án C
Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hh khí gồm C 2H2 và hiđrocacbon X sinh ra 2 lít
CO2 và 2 lít hơi H2O (các thể tích khí và hơi đo trong cùng điều kiện nhiệt
độ, áp suất). CTPT của X là :
A. C2H6.
B. C4H10.
C. CH4.
D. C2H4.
Hướng dẫn giải
Số nguyên tử C trung bình trong hh là: C =

VCO2
Vhh


=

2
=2
1

→ Hiđrocacbon X có 2C
Số nguyên tử H trung bình trong hh là: H =

2VH 2O
Vhh

=

2.2
=4
1

Mà số nguyên tử H trong C2H2 = 2 < 4→ Số nguyên tử H trong X > 4
→ Số nguyên tử H của X là 6 → CTPT của X là C2H6 → Chọn đáp án A
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hh X gồm hai anđehit no là đồng đẳng kế
tiếp thu được 15,84 gam CO2 và 3,78 gam H2O. CTCT của hai anđehit là:
A. HCHO và CH3 – CHO.
B. HOC – CH2 – CHO và HOC – (CH2)2 – CHO.
C. CH3 – CHO và C2H5 – CHO.
D. HOC – CHO và HOC – CH2 – CHO.
Hướng dẫn giải
nCO = 0,36 (mol) và n H O = 0,21 (mol)
2


2

0,36

Số nguyên tử C = 0,15 = 2,4 → C1 = 2 và C2 = 3
2.0,21

Số nguyên tử H = 0,15 = 2,8
* TH1: Trong hh có CH3 - CHO và C2H5 - CHO
(loại vì không có chất nào có số nguyên tử H < 2,8)
* TH2: Trong có (CHO)2 và HOC - CH2 - CHO
9


(TM vì số nguyên tử H: 2 < 2,8 < 4)
→ Chọn đáp án D
Bài 5: HH M gồm ancol no, đơn chức X và axit cacboxylic đơn chức Y, đều
mạch hở và có cùng số nguyên tử C, tổng số mol của hai chất là 0,5 mol
(số mol của Y lớn hơn số mol của X). Nếu đốt cháy hoàn toàn M thì thu
được 33,6 lít khí CO2 (đktc) và 25,2 gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng M
với H2SO4 đặc để thực hiện phản ứng este hoá (hiệu suất 80%) thì số gam
este thu được là:
A. 22,8.
B. 27,36.
C. 18,24.
D. 34,2.
Hướng dẫn giải
nCO = 1,5 (mol) và n H O = 1,4 (mol)
2


2

1,5
Số nguyên tử C = 0,5 = 3

 CTPT của X: C3H8O và Y: C3HzO2 (vì cùng số nguyên tử C)
2.1,4

Số nguyên tử H = 0,5 = 5,6
Vì số mol của Y lớn hơn số mol của X nên (5,6 – Z) < (8 – 5,6)  Z > 3,2
Mà Z < 5,6  Z = 4  CTPT của Y là C3H4O2 (CH2 = CH – COOH)
Gọi a, b là số mol của C3H7OH và CH2 = CH – COOH trong hh M
Ta có:

 nCO2 = a + b = 0,5

 nH 2O = 4a + 2b = 1, 4



a = 0,2

b = 0,3

CH2 = CH – COOH + C3H7OH  CH2 = CH – COOC3H7 + H2O
meste = 0,2. 114 . 0,8 = 18,24 (gam)
→ Chọn đáp án C
Bài 6: Cho m gam hh X gồm hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng tác dụng với CuO (dư) nung nóng, thu được một hh rắn Z và
một hh hơi Y (có tỉ khối hơi so với H 2 là 13,75). Cho toàn bộ Y phản ứng

với một lượng dư Ag2O (hoặc AgNO3) trong dd NH3 đun nóng, sinh ra
64,8 gam Ag. Giá trị của m là:
A. 8,8.
B. 7,8.
C. 7,4.
D. 9,2.
Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của 2ancol là: C n H 2 n+ 2 O
t
C n H 2 n + 2 O + CuO 
→ C n H 2 n O + Cu + H2O
Vì nC H O = nH O nên M Y là trung bình cộng của M H O và M C H O
0

n

2

2n

MY =

2

n

2n

(14n + 16) + 18
= 13,75.2  n = 1,5

2

Suy ra hh X gồm: CH3OH và C2H5OH
Vì n = 1,5 =

1+ 2
(là trung bình cộng)  nCH3OH = nC2 H5OH = a (mol)
2

CH3OH  HCHO  4Ag
C2H5OH  CH3CHO  2Ag
nAg = 6a = 0,6  a = 0,1
Vậy m = 0,1.32 + 0,1.46 = 7,8 (gam)

→ Chọn đáp án B
10


Dạng 1.4: Dùng số liên kết π trung bình ( k )
VÍ DỤ: Cho 4,48 lít hh X (đktc) gồm 2 hiđrocacbon mạch hở lội từ từ qua bình
chứa 1,4 lít dd Br2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn, số mol Br 2 giảm đi
một nửa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. CTPT của 2 hiđrocacbon
là:
A. C2H2 và C4H8.
B. C2H2 và C3H8.
C. C3H4 và C4H8.
D. C2H2 và C4H6.
Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của 2 hiđrocacbon là: Cn H 2 n+ 2−2 k
nhh X = 0,2 (mol), nBr ban đầu = 0,7 (mol), nBr phản ứng = 0,35 (mol)

Cn H 2 n + 2−2 k + k Br2 → Cn H 2 n + 2−2 k Br2 k
0,2
0,35
(mol)
→ 0,2 k = 0,35 → k = 1,75
→ có 1 anken (k = 1 < 1,75), chất kia là ankin hoặc ankađien (k = 2 > 1,75)
Giả sử: anken có CTTQ: CnH2n (n ≥ 2), nanken = a (mol)
ankin có CTTQ: CmH2m - 2 (m ≥ 2), nankin = b (mol)
2

Ta có:

 nhh = a + b = 0, 2


a + 2b
 k = a + b = 1, 75

2



a = 0, 05

b = 0,15

Mặt khác: mbình brom tăng = mhiđrocacbon = 0,05.14n + 0,15.(14m – 2) = 6,7 (gam)
→ n + 3m = 10
Biện luận:
n

2
3
4
5
m
2.66
2,33
2
1,66 < 2
Nghiệm phù hợp là n = 4, m = 2
Vậy hai hiđrocacbon đó là C2H2 và C4H8
→ Chọn đáp án A
Dạng 1.5: Dùng số nhóm chức trung bình
* Lưu ý
Nếu bài toán có nhiều chất cùng loại nhưng khác dãy đồng đẳng tác dụng với
một chất thì ta thay hỗn hợp thành một chất tương đương với số nhóm chức là só
nhóm chức trung bình.
Bài 1: Hốn hợp X gồm hai axit cacboxylic no, mạch hở Y và Z (M Y < MZ). Đốt
cháy hoàn toàn a mol X, sau phản ứng thu được a mol H2O. Mặt khác, nếu
cho a mol X tác dụng với lượng dư dd NaHCO 3, thì thu được 1,6a mol
CO2. Thành phần % theo khối lượng của Y trong X là:
A. 46,67%.
B. 40%.
C. 25,41%.
D. 74,59%.
Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của hh là: R(COOH ) z
11



Số nguyên tử H trung bình trong hh là: H =

2nH 2O
nhh

=

2.a
=2
a

→ Trong X cả 2 axit đều có số nguyên tử H = 2
z =

nCO2
nhh

=

1, 6a
= 1,6 → HH X gồm axit đơn chức và axit đa chức
a

CTPT của 2 axit là: HCOOH: a mol và (COOH)2: b mol
a + 2b
= 1,6 → 1,5a = b
a+b
46a
.100% = 25,41%
Vậy %mHCOOH =

46a + 90b
z =

→ Chọn đáp án C

Bài 2: Cho hh X gồm hai axit cacboxylic no, mạch không phân nhánh. Đốt cháy
hoàn toàn 0,3 mol hh X, thu được 11,2 lít khí CO 2 (ở đktc). Nếu trung hòa
0,3 mol X thì cần dùng 500 ml dd NaOH 1M. Hai axit đó là:
A. HCOOH, HOOC-CH2-COOH.
B. HCOOH, HOOC-COOH.
C. HCOOH, C2H5COOH.
D. HCOOH, CH3COOH.
Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của hh là: R(COOH ) z
Số nguyên tử C trung bình trong hh là: C =
z =

nCO2
nhh

=

0,5
= 1,67 → X có HCOOH
0,3

nNaOH 0,5
=
= 1,67 → HH X gồm axit đơn chức và axit 2 chức
nhh

0,3

Giả sử số mol HCOOH: a mol và CnH2n – 2O4: b mol

a + 2b
= 1,67 → 2a = b, thay b = 2a vào biểu thức C
a+b
a + nb a + n.2a
C=
=
= 1,67 → n = 2 → axit còn lại trong X là (COOH)2
a+b
a + 2a
z =

→ Chọn đáp án B

Dạng 1.6: Kết hợp nhiều giá trị trung bình
* Lưu ý
Nếu bài toán có nhiều loại phản ứng khác nhau thì phải tùy vào từng loại mà
gọi giá trị trung bình phù hợp.
VD: - Trong phản ứng ở nhóm chức thì gọi gốc hiđrocacbon trung bình R
- Trong phản ứng cháy thì goi số nguyên tử trung bình.
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,25 mol hh 2 este no, mạch hở, đơn chức là đồng
đẳng liên tiếp, thu được 19,712 lít CO2 (đktc). Xà phòng hóa cũng lượng
este trên bằng dd NaOH thu được 17 gam muối duy nhất. CTCT của 2
este là:
A. CH3COOCH3 và CH3COOC2H5. B. HCOOC2H5 và HCOOC3H7.
C. HCOOC3H7 và HCOOC4H9.
D. CH3COOC2H5 và CH3COOC3H7.

12


Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của 2 este là: Cn H 2 nO2
+O
Cn H 2 nO2 

→ n CO2 + n H2O
2

nCO2

0,88

=
Số nguyên tử C trung bình: n =
= 3,52
nhh
0, 25
→ 2 este là C3H4O2 và C4H8O2
Cho 2 este tác dụng với dd NaOH thu được 1 muối nên 2 este có cùng gốc axit.
RCOO R + NaOH → RCOONa + R OH
17

MRCOONa = 0, 25 = 68 → MR = 1 → R là H
Vậy CTCT của 2 este là: HCOOC2H5 và HCOOC3H7 → Chọn đáp án B
Bài 2: HH X chứa 2 axit hữu cơ đơn chức thuộc cùng một dãy đồng đẳng (tỉ lệ
mol 1 : 1). Để trung hòa m gam X cần 250 ml dd Ba(OH) 2 0,2M. Còn nếu
đốt cháy m gam X thì thu được 6,6 gam CO2. CTPT của các axit là:

A. HCOOH và C2H5COOH.
B. CH3COOH và C2H5COOH.
C. HCOOH và CH3COOH.
D. CH3COOH và C.3H7COOH.
Hướng dẫn giải
nBa (OH ) = 0,05 (mol), nCO = 0,15 (mol)
Gọi CT chung của 2 axit no, đơn chức là RCOOH
2 RCOOH + Ba(OH)2 → ( RCOO) 2 Ba + 2H2O
nhh axit = 2nBa (OH ) = 0,1 (mol)
Gọi CT chung của 2 axit no, đơn chức là Cx H y O 2
2

2

2

y
+ O2
C x H y O 2 

→ x CO2 + H2O
2
nCO2 = 0,1. x = 0,15 → x = 1,5 → Trong hh có HCOOH
Vì các chất có tỉ lệ ml 1 : 1 nên số nguyên tử cacbon x là trung bình cộng
1 + x2
= 1,5 → x2 = 2
x =
2

Vậy 2 axit là HCOOH và CH3COOH


→ Chọn đáp án C

Bài 3: Hỗn hợp T gồm hai ancol đơn chức là X và Y (MX < MY),
đồng đẳng kế tiếp của nhau. Đun nóng 27,2 gam T với
H2SO4 đặc, thu được hỗn hợp các chất hữu cơ Z gồm: 0,08
mol ba ete (có khối lượng 6,76 gam) và một lượng ancol
dư. Đốt cháy hoàn toàn Z cần vừa đủ 43,68 lít O 2 (đktc).
Hiệu suất phản ứng tạo ete của X và Y lần lượt là:
A. 20% và 40%.
B. 40% và 30%.
A. 30% và 30%.
B. 50% và 20%.
Hướng dẫn giải
13


Gọi CT chung của 2 ancol là R -OH
C
2 R -OH HSOdac,140

→ R -O- R + H2O
0,16

0,08  0,08 (mol)
2

M ete = 2 R + 16 =

0


4

6, 76
= 84,5 → R = 34,25
0, 08

→ Hai ancol là C2H5OH và C3H7OH
Gọi a, b lần lượt là số mol của C2H5OH và C3H7OH trong phản ứng tạo ete
 a + b = 0,16
a = 0,1

→
 46a + 60b = 6, 76 + 0, 08.18 = 8, 2
b = 0, 06
Gọi CT chung của 2 ete là Cn H 2 n + 2O → 14 n + 18 = 84,5 → n = 4,75
Đốt cháy hh Z gồm: ete Cn H 2 n + 2O (0,08 mol),

C2H5OH (x mol) và C3H7OH (y mol)
mhh ancol dư = mT - mete - mH O = 27,2 – 6,76 – 1,44 = 19
→ 46x + 60y = 19
(1)
2

3n
t0
O2 
→ n CO2 + ( n + 1)H2O
2
t0

C2H6O + 3O2 
→ 2CO2 + 3H2O
t0
C3H8O + 9/2O2 
→ 3CO2 + 4H2O
phản ứng = 0,12 n + 3x + 4,5y = 1,95 → 3x + 4,5y = 1,38
Cn H 2 n + 2 O +

nO2

(2)

Từ (1, 2) → x = 0,1, y = 0,24
0,1

0, 06

Vậy H C H OH = 0,1 + 0, 2 .100% = 50% và H C H OH = 0, 06 + 0, 24 .100% = 20%
→ Chọn đáp án D
2

5

3

7

DẠNG 2: TÍNH % KHỐI LƯỢNG, % THỂ TÍCH CỦA CÁC CHẤT
TRONG HỖN HỢP
* Lưu ý

Nếu đề bài yêu cầu tính % về khối luwongj hoặc % về thể tích thì thông
thường có 2 cách giải:
* Cách 1: Gọi a, b lần lượt là số mol mỗi chất trong hh rồi lập hệ phương trình.
* Cách 2: Sử dụng giá trị trung bình (dựa vào các tính chất, hệ quả)
Tuy nhiên khi giải theo cách 2 vẫn cho kết quả nhanh hơn.
II. Một số bài tập vận dụng
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn hh A gồm hai hiđrocacbon là đồng đẳng kế tiếp thu
được 5,5 gam CO2 và 4,05 gam H2O. Xác định CTPT của hai hiđrocacbon
và % về thể tích của mỗi hiđrocacbon.
A. CH4 25% và C2H6 75%.
B. CH4 7,08% và C2H6 92,92%.
C. C2H6 40% và C3H8 60%.
D. C2H6 60% và C3H8 40%.
Hướng dẫn giải

14


nCO2 = 0,125 (mol) và n H 2O = 0,225 (mol)
Vì nCO2 < n H 2O nên hh A gồm hai ankan. Gọi CT chung là C n H 2 n+ 2
+ O2
C n H 2 n + 2 

→ n CO2 + ( n + 1) H2O
n
0,125
=
Ta có:
 n = 1,25 → hai hiđrocacbon là: CH4 và C2H6
n + 1 0,225


Gọi a, b lần lượt là số mol của CH4 và C2H6

a + 2b
= 1,25  a = 3b
a+b
a
3b
.100% =
.100% = 75%  % V C2 H6 = 25%  Đáp án A
=
a+b
3b + b

Ta có: n =
Vậy % VCH

4

Bài 2: HH M gồm một anđehit và một ankin (có cùng số nguyên tử cacbon). Đốt
cháy hoàn toàn x mol hh M, thu được 3x mol CO 2 và 1,8x mol H2O. % về
số mol của anđehit trong hh M là:
A. 50%.
B. 40%.
C. 20%.
D. 30%.
Hướng dẫn giải
Số nguyên tử C =

3x

=3
x

 HH M gồm: C3HyOz và C3H4
Số nguyên tử H =

2.1,8 x
= 3,6  y < 3,6  y = 2 (y là số chẵn, dương)
x

Gọi a, b là số mol của C3H2Oz và C3H4 trong hh M
2a + 4b

Số nguyên tử H =
= 3,6  4a = b
a+b
Vậy % số mol của anđehit trong hh M =

a
.100% = 20% → Chọn đáp án C
a+b

DẠNG 3: TÍNH CÁC GIÁ TRỊ CHUNG CỦA CẢ HỖN HỢP THÔNG
QUA GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
* Lưu ý
Khi không cần quan tâm đến lượng chất cụ thể của từng thành phần trong hh, ta
nên dùng giá trị trung bình làm đại điện để tính nhanh các giá trị chung của hh.
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp X gồm axit acrylic, vinyl axetat,
metyl acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung
dịch Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch

Y. Khối lượng Y so với khối lượng dung dịch Ca(OH) 2 ban đầu đã thay
đổi như thế nào?
A. Tăng 7,38 gam.
B. Giảm 7,74 gam.
C. Tăng 7,74 gam.
D. Giảm 7,38 gam.
Hướng dẫn giải
Các chất trong hh X đều có độ bất bão hòa k = 2
15


Gọi CT chung của hh là: Cn H 2 n−2O2
+O
Cn H 2 n −2O2 

→ n CO2 + ( n - 1)H2O
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2

(1)

3, 42
.n → n = 6
14n + 30
Theo phản ứng (1): mCO2 + mH2O = 0,03.6.44 + 0,03.5.18 = 10,62 (gam)
nCO2 = nCaCO3 = 0,18 =

Khối lượng Y giảm so với khối lượng dd Ca(OH)2 ban đầu
= 18 – 10,62 = 7,38 (gam)
→ Chọn đáp án D

Bài 2: Hỗn hợp X gồm axit fomic, axit acrylic, axit oxalic và axit axetic. Cho m
gam X phản ứng hết với dung dịch NaHCO3 thu được 1,344 lít CO2 (đktc).
Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 2,016 lít O2 (đktc), thu được 4,84 gam
CO2 và a gam H2O. Giá trị của a là:
A. 1,62.
B. 1,44.
C. 3,60.
D. 1,80.
Hướng dẫn giải
Gọi CT chung của hh là: R(COOH ) z
nCO2 = 0,06 (mol) → nR ( COOH ) z =

0, 06
Z

Áp đụng ĐLBT nguyên tố oxi:
0, 06
a
.2 z + 0,09.2 = 0,11.2 +
→ a = 1,44 → Chọn đáp án B
18
Z

Bài 3: Hỗn hợp X có tỉ khối so với H 2 là 21,2 gồm propan, propen và propin.
Khi đốt cháy hết 0,1 mol X, tổng khối lượng của CO2 và H2O thu được là:
A. 20,40 gam
B. 18,60 gam.
C. 18,96 gam.
D. 16,80 gam.
Hướng dẫn giải

Gọi CT chung của hh là C3 H y
Ta có: M C H = 21,2.2 = 42,4 = 12.3 + y → y = 6,4
+O
C3 H 6,4 

→ 3CO2 + 3,2H2O
Tổng khối lượng của CO2 và H2O = 0,3.44 = 0,32.18 = 18,96 (gam)
→ Chọn đáp án C
3

y

2

DẠNG 4: DÙNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỂ CHỨNG MINH BIỂU
THỨC
* Lưu ý
- Dựa vào dữ kiện đề bài cho để rút X theo các đại lượng trong biểu thức.
- Đặt biểu thức của X vào điều kiện của nó và giải hệ bất phương trình.
+ Điều kiện của hiệu suất: 0 ≤ H ≤ 1
+ Điều kiện của nguyên tử trung bình: Xmin ≤ X ≤ Xmax

16


VÍ DỤ: Đốt cháy hoàn toàn a gam hh 2 ankan X (có n nguyên tử C) và Y (Y hơn
X k nguyên tử C) thì thu được b gam CO 2. Khoảng xác định của số nguyên
tử C trong phân tử X theo a, b, k là:
A.


b − k (22a − 7b)
b
22a − 7b
22a − 7b

B.

b − k (22a − 7b)
b
22a + 7b
22a + 7b

C. n = 1,8a + 2,5b – k
D. 1,5a – 2 < n < b + 8
Hướng dẫn giải
Số nguyên tử C trong Y là n + k
Gọi CT chung của 2 ankan là Cn H 2 n+ 2 (n < n < n + k)

nCO2

t0
Cn H 2 n + 2 + 3n + 1 O2 
→ n CO2 + ( n + 1)H2O
2
b
b
an
=

=
n =
44
22a − 7b
14n + 2

Sử dụng điều kiện: n < n < n + k
n<

b
22a − 7b

→ Chọn đáp án A



b − k (22a − 7b)
b
22a − 7b
22a − 7b

....................................................
MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ GIẢI
1. Đốt cháy hoàn toàn 2 lít hh gồm propin và hiđrocacbon A thu được 5 lít
CO2 và 5 lít H2O. Các thể tích khí đo trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Tên gọi của A là:
A. Etilen.
B. Etan.

C. Metan.
D. Propilen.
2. Dẫn 4,48 lít hh khí (đktc) gồm hai anken là đồng đẳng kế tiếp nhau qua
bình đựng dd brom dư thấy khối lượng bình tăng thêm 7 gam. CTPT và % thể
tích của các anken là:
A. C2H4 50% và C3H6 50%.
B. C3H6 25% và C4H8 75%.
C. C2H4 75% và C3H6 25%.
D. C3H6 75% và C4H8 25%.
3. Cho Na phản ứng hoàn toàn với 11 gam hh 2 ancol no đơn chức kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng sinh ra 3,36 lít khí H2 (đktc). CTPT của 2 ancol là:
A. C3H7OH và C4H9OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C2H5OH.
D. C4H9OH và C5H11OH.
4. Đun nóng m gam hh X gồm CH3OH và C2H5OH với H2SO4 đặc ở 1400C,
sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,6 gam H 2O và hh Y gồm ba ete có
số mol bằng nhau. Giá trị của m là:
A. 11,7.
B. 31,2.
C. 7,8.
D. 15,6.
5. HH X gồm hai axit cacboxylic đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X
cần 0,24 mol O2, thu được CO2 và 0,2 mol H2O. CTCT hai axit là:
A. HCOOH và C2H5COOH.
B. CH2=CHCOOH và CH2=C(CH3)COOH.
C. CH3COOH và C2H5COOH.
D. CH3COOH và CH2=CHCOOH.
17



6. Đun nóng 15,9 gam hh X gồm hai ancol đơn chức với H 2SO4 đặc ở 1400C,
sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,7 gam H 2O và hh Y gồm ba ete có
số mol bằng nhau. Các chất trong X gồm:
A. CH3OH và C2H5OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
C. C3H7OH và C4H9OH.
D. C4H9OH và C5H11OH.
7. HH khí X gồm etilen, metan, propin, vinyl axetilen có tỉ khối hơi so với H 2
là 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hh X rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào
dd Ca(OH)2 dư thì khối lượng bình tăng thêm m gam. Giá trị của m là:
A. 5,85.
B. 6,6.
C. 3,39.
D. 7,3.
8. Xà phòng hoá hoàn toàn 22,2 gam hỗn hợp gồm hai este HCOOC 2H5 và
CH3COOCH3 bằng dd NaOH 1M (đun nóng). Thể tích dd NaOH tối thiểu cần
dùng là:
A. 400 ml.
B. 300 ml.
C. 150 ml.
D. 200 ml.
9. Đốt cháy hết a mol hh gồm metanol, etan-1,2-điol, propan-1,2,3-triol sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 11,2 lít CO 2 (đktc) và 12,6 gam H2O.
Giá trị của a là:
A. 0,1.
B. 0,15.
C. 0,2.
D. 0,25.
10. Đốt cháy hoàn toàn m gam hh X gồm hai ancol đa chức thuộc cùng dãy

đồng đẳng thu được 70,4 gam CO2 và 39,6 gam H2O. Nếu cho m gam X tác
dụng với Na dư thì thể tích H2 (đktc) thu được là:
A. 22,4 lít.
B. 8,96 lít.
C. 6,72 lít.
D. 13,44 lít.
11. Đốt cháy hoàn toàn m gam hh gồm 3 ancol (đơn chức, thuộc cùng dãy
đồng đẳng), thu được 8,96 lít CO 2 (đktc) và 11,7 gam H2O. Mặt khác nếu đun
nóng m gam X với H2SO4 đặc thì tổng khối lượng ete thu được là:
A. 7,85 gam.
B. 6,5 gam.
C. 5,6 gam.
D. 7,4 gam.
12. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hh X gồm hai anđehit no là đồng đẳng kế
tiếp thu được 15,84 gam CO2 và 3,78 gam H2O. CTCT của hai anđehit là:
A. HCHO và CH3-CHO.
B. HOC-CH2-CHO và HOC-(CH2)2-CHO.
C. C2H3-CHO và C3H5-CHO. D. HOC-CHO và HOC-CH2-CHO.
13. Hiđro hoá hoàn toàn m gam hh X gồm hai anđehit no, đơn chức, mạch
hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu được (m + 1) gam hh hai ancol. Mặt
khác, khi đốt cháy hoàn toàn cũng m gam X thì cần vừa đủ 17,92 lít khí O 2 (ở
đktc). Giá trị của m là:
A. 10,5.
B. 17,8.
C. 8,8.
D. 24,8.
14. Cho hh M gồm anđehit X (no, đơn chức, mạch hở) và hiđrocacbon Y, có
tổng số mol là 0,2 (số mol của X nhỏ hơn của Y). Đốt cháy hoàn toàn M, thu
được 8,96 lít CO2 (đktc) và 7,2 gam H2O. Hiđrocacbon Y là:
A. C3H6.

B. C2H2.
C. CH4.
D. C2H4.
15. Hỗn hợp X gồm hai anđehit no, đơn chức, mạch hở (tỉ lệ số mol 3 : 1).
Đốt cháy hoàn toàn một lượng X cần vừa đủ 1,75 mol khí O 2, thu được 33,6 lít
khí CO2 (đktc). Công thức của hai anđehit trong X là:
A. HCHO và CH3CHO.
B. CH3CHO và C2H5CHO.
C. HCHO và C2H5CHO.
D. CH3CHO và C3H7CHO.
18


16. Trung hòa 3,88 gam hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no, đơn chức,
mạch hở bằng dung dịch NaOH, cô cạn toàn bộ dung dịch sau phản ứng thu
được 5,2 gam muối khan. Nếu đốt cháy hoàn toàn 3,88 gam X thì thể tích oxi
(đktc) cần dùng là:
A. 4,48 lít.
B. 3,36 lít.
C. 2,24 lít.
D. 1,12 lít.
17. Đốt cháy hoàn toàn 8,3 gam hh X gồm hai ancol là đồng đẳng kế tiếp cần
10,64 lít oxi (đktc) thu được 7,84 lít CO2 (đktc).
a. CTCT của hai ancol là:
A. CH3CH2CH2OH và CH3CH2CH2CH2OH.
B. CH3CH2CH2OH và CH3CH2OH.
C. HOCH2CH2CH2OH và HOCH2CH2OH.
D. HOCH2CH2CH2OH và HOCH2CH2CH2CH2OH.
b. % về khối lượng của ancol có phân tử khối nhỏ hơn là:
A. 45,78%.

B. 54,22%.
C. 75,48%.
D. 24,52%.
18. Hh M gồm một anken và hai amin no, đơn chức, mạch hở X và Y là đồng
đẳng kế tiếp (MX < MY). Đốt cháy hoàn toàn một lượng M cần dùng 4,536 lít O 2
(đktc) thu được H2O, N2 và 2,24 lít CO2 (đktc). Chất Y là:
A. etylamin.
B. propylamin.
C. butylamin.
D. etylmetylamin.
19. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hh hai axit cacboxylic là đồng đẳng kế tiếp
thu được 3,36 lít CO2 (đktc) và 2,7 gam H2O. Số mol của mỗi axit lần lượt là:
A. 0,04 mol và 0,06 mol.
B. 0,05 mol và 0,05 mol.
C. 0,06 mol và 0,04 mol.
D. 0,045 mol và 0,055 mol.
20. HH X gồm axit axetic, propan-2-ol. Cho một lượng X phản ứng vừa đủ
với Na, thu được 0,448 lít khí H2 (đktc) và m gam chất rắn Y. Giá trị của m là:
A. 3,28.
B. 2,4.
C. 3,32.
D. 2,36.
IV. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
Để xác định hiệu quả, tính khả thi của đề tài. Việc kiểm tra, đánh giá chất
lượng nắm bắt kiến thức của học sinh ở 2 lớp được tiến hành thông qua các bài
kiểm tra, kết quả của một trong số các bài kiểm tra đó như sau:
Lớp

Sĩ số


Lớp 12C1
Lớp 12C2

34
38

Giỏi
17
8

50%
21,05%

Khá

Trung bình

11 32,35% 5
10 26,31% 17

14,70%
44,74%

Yếu
1
3

2,95%
7,90%


Ngoài những lần kiểm tra, đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi đã
theo dõi, so sánh trực tiếp trong bài giảng thông qua các câu hỏi vấn đáp. Mức
độ nắm vững bài, biết vận dụng kiến thức của học sinh 2 lớp đều có kết quả
tương tự như các bài kiểm tra TNKQ.
Từ kết quả trên cho thấy “ Phương pháp giá trị trung bình” rất có hiệu quả
trong việc giải các bài tập liên quan đến hỗn hợp chất hữu cơ.

19


PHẦN III: KẾT LUẬN
Sáng kiến kinh nghiệm này là một đề tài khá rộng (hóa học hữu cơ) nhưng
tôi đã cố gắng đưa ra những kinh nghiệm giúp học sinh tư duy nhanh khi gặp bất
kì các bài tập lên quan đến hỗn hợp chất hữu cơ.
Sau khi nắm vững bản chất của phương pháp trung bình, học sinh không chỉ
giải nhanh các bài tập hữu cơ mà còn có thể giải nhanh một số dạng bài tập vô
cơ (xác định 2 kim loại cùng nhóm, xác định hỗn hợp 2 muối halogenua, ...), và
sẽ được sử dụng nhiều để ôn luyện trong các kì thi HSG, thi THPT quốc gia.
Tôi viết đề tài này với mong muốn giúp các em học sinh có được một
phương pháp giải nhanh các bài tập để củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm
bài. Tôi đã đưa đề tài này vào giảng dạy cho các em học sinh và bước đầu thu
được kết quả khả quan được thể hiện qua các bài kiểm tra cũng như trong các kì
thi thử ĐH mà trường tổ chức. Do đó nếu đề tài được áp dụng rộng rãi cho nhiều
đối tượng thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy – học hóa học.
Với “Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp giá trị trung bình để
giải nhanh bài tập hóa học hữu cơ”, được nêu ra trong tài liệu này có thể làm
tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh ở bậc THPT. Với phạm vi nghiên cứu
của đề tài chỉ là một phương pháp giải toán so với rất nhiều phương pháp giải
toán khác, nhưng tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô
giáo. Khi trình bày dạng bài tập này theo hình thức một đề tài, rõ ràng không thể

tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự nhận xét, góp ý chân thành của các bạn
đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn, nhằm phục vụ tốt hơn cho việc
giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THPT.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Vinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11 - Nguyễn Xuân Trường - NXB giáo dục, Hà nội
2009.
2. Sách giáo khoa Hóa học 12 - Lê Xuân Trọng - NXB giáo dục, Hà nội 2009.
3. Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm (từ 2007 – 2015).
4. Nguồn đề thi từ Internet.
20



×